Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của dê cỏ và con lai f1 (bách thảo x cỏ) nuôi tại lục yên yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.48 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------

LÊ QUỐC HUY


ðẶC ðIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA DÊ CỎ VÀ
CON LAI F1 (BÁCH THẢO x CỎ) NUÔI TẠI LỤC YÊN – YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Bá Mùi





HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
i
LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 1 năm 2011
Tác giả luận văn



Lê Quốc Huy


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình
của nhiều tập thể và cá nhân. ðến nay luận văn của tôi ñã hoàn thành, nhận
dịp này tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy hướng dẫn tôi: PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi ñã ñầu tư nhiều công sức
và thời gian hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện ñề tài, ñánh giá kết quả
và hoàn thành luận văn.
Viện ðào tạo sau ñại học, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Các hộ chăn nuôi dê và các cán bộ Trạm khuyến nông, huyện Lục Yên
– Yên Bái.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến các
Thầy (Cô) trong hội ñồng chấm bảo vệ luận văn ñã chỉ bảo giúp tôi hoàn thiện

luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè, anh em ñồng
nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi về mọi mặt, ñộng viên
khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2011



Lê Quốc Huy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
Danh mục ñồ thị vii
I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC 3
2.1 Một số thông tin về con dê 3
2.2 ðặc ñiểm của dê Bách thảo và dê Cỏ 7
2.3 Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và trong nước 8
2.4 Cơ sở khoa học của ñề tài 19
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

30
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 31
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 ðặc ñiểm ngoại hình 35
4.2 Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của dê Cỏ, F
1
(BTxC) 36
4.2.1. ðặc ñiểm ngoại hình và khối lượng dê Cỏ 38
4.3 Tăng trưởng tuyệt ñối 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
iv
4.3.1 Tăng trưởng tuyệt ñối của dê Cỏ 45
4.3.2 Tăng trưởng tuyệt ñối của dê lai F
1
(BT x C) 48
4.3.3. So sánh khả năng tăng khối lượng tuyệt ñối của dê Cỏ và dê lai
F
1
(BTxC) 49
4.4 Tăng trưởng tương ñối 50
4.4.1. Tăng trưởng tương ñối của dê Cỏ 51
4.4.2 Tăng khối lượng tương ñối của dê lai F
1
(BT x C) 52
4.5 Kích thước một số chiều ño chính của dê 53
4.5.1 Kích thước một số chiều ño của dê Cỏ 55
4.5.2 Kích thước một số chiều ño chính của dê lai F

1
(BT x C) 56
4.5.3 So sánh kích thước một số chiều ño chính của dê Cỏ và
F
1
(BTxC) 57
4.6 ðặc ñiểm sinh sản của dê cái 59
4.6.2. ðặc ñiểm sinh sản của dê lai F
1
(BTxC) và so sánh với dê Cỏ 60
4.7 Khả năng cho thịt và chất lượng của thịt dê 62
4.7.1 Khả năng cho thịt của dê 62
4.7.2 Chất lượng thịt 63
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1 Kết luận 69
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

C Dê cỏ
BT Dê Bách Thảo
Ba Dê Barbari
cs Cộng sự
Nxb Nhà xuất bản
TB Trung bình
KL Khối lượng










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
vi
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
2.1 Số lượng dê trên thế giới và các khu vực từ 2005 – 2007 10
2.2 Sản lượng thịt, sữa dê trên thế giới và các khu vực (2005 – 2007) 11
2.3 Số lượng và tỷ lệ tăng ñàn dê của một số nước châu Á (1997 –
2007)
12
2.4 Số lượng dê và tỷ lệ tăng ở một số nước ðông Nam Á ( 1997 –
2007)
13
2.5 Số lượng dê (con) trong 3 năm (2003 – 2005) và phân bố dê tại
các vùng
16
4.1 Màu sắc lông của dê Cỏ và F
1
(BTxC) 35
4.2 Khối lượng của dê qua các tháng tuổi (kg) (n = 30) 37
4.3 Tăng trưởng tuyệt ñối của dê qua các giai ñoạn (g/con/ngày) 46
4.4 Tăng khối lượng tương ñối của dê Cỏ, F
1
(BTxC) 51

4.5 Kích thước chiều ño chính của dê (cm) 54
4.6. ðặc ñiểm sinh sản của dê Cỏ và dê lai F
1
(BTxC) 59
4.7. Khả năng cho thịt của dê Cỏ và F
1
(BTxC) 63
4.8 Chất lượng thịt dê ñực Cỏ và F
1
(BTxC) 64
4.9 một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 65
4.10 Ước tính hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi dê Cỏ 67
4.11 Ước tính hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi dê lai F
1
(BT x C) 68



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
vii
DANH MỤC ðỒ THỊ
TT Tên ñồ thị Trang

2.1: Số lượng và giá bán dê trên thị trường từ năm 1994-2008 18

4.1: Khối lượng của dê Cỏ qua các tháng tuổi 39

4.2: Khối lượng của dê F
1
(BT x C) qua các tháng tuổi 41


4.3. Tăng khối lượng của dê Cỏ, dê lai F
1
(BTxC) 44

4.4: Tăng trưởng tương ñối của dê Cỏ 52

4.5: Tăng khối lượng tương ñối của dê lai F
1
(BTxC) 53



DANH MỤC BIỂU ðỒ

TT Tên biểu ñồ Trang

4.1. Tăng trưởng tuyệt ñối của dê Cỏ theo các tháng tuổi 47

4.2. Tăng trưởng tuyệt ñối của dê lai F
1
(BT x C) 49

4.3. Tăng khối lượng tuyệt ñối của dê Cỏ và dê lai F
1
(BTxC) 50










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
1
I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Dê là loài gia súc nhai lại nhỏ ñược nuôi ở nhiều nơi trên thế giới - từ
Bắc bán cầu tới Nam Bán Cầu, từ những vùng rừng rậm ẩm ướt tới những
vùng khô cằn, núi ñá. Bởi dê ăn tạp, thức ăn chính của dê là các loại cây cỏ, lá
cây, phế phụ phẩm nông nghiệp… Mahatma Gandi, nhà lãnh tụ nổi tiếng Ấn
ðộ ñã nói về vai trò của dê là “Con bò sữa của người nghèo”. Peacok còn cho
rằng “Dê là ngân hàng của người nghèo”. R.M Acharay, Chủ tịch hội Chăn
nuôi dê thế giới còn bổ sung “Con dê chính là vật nuôi bảo hiểm ñáng tin cậy
của người nghèo”. Hơn 95% tổng số dê trên thế giới ñược nuôi ở các nước
ñang phát triển và mang lại nguồn thu nhập có ý nghĩa cho người chăn nuôi.
Hàng năm chăn nuôi dê ñã cung cấp một lượng thịt và các sản phẩm từ dê cho
thị trường, song vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng của con người. Vì
vậy, chăn nuôi dê là ñối tượng ñược quan tâm của hầu khắp các nước trên thế
giới, nhất là các vùng nông nghiệp khó khăn.
Chăn nuôi dê cần ít vốn, quay vòng nhanh, tận dụng ñược lao ñộng và
ñiều kiện tự nhiên của mọi vùng sinh thái. Phát triển chăn nuôi dê là ñịnh hướng
phù hợp nhất cho phát triển chăn nuôi của nông dân nghèo. Khuyến khích chăn
nuôi gia súc nhỏ nhai lại là cuộc cách mạng thích hợp ñể giải quyết vấn ñề ñói
nghèo trong nông thôn hơn các chương trình phát triển ñại gia súc khác. Theo
báo cáo của Cục Chăn nuôi tổng ñàn dê cả nước năm 2007 ñạt 1.777.600 con,
ñạt tốc ñộ tăng trưởng 16,5%. Những năm gần ñây ngành chăn nuôi dê nước ta

ñã tăng cả về số lượng và chất lượng. Thịt và sữa dê ñược xem là loại thức ăn có
giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng cholesterol thấp, rất tốt cho sức khoẻ con
người. Tập quán sử dụng sản phẩm từ chăn nuôi dê (thịt, sữa) ñã ñược hình
thành, ñây là ñộng lực mới thúc ñẩy tiến trình cải tạo ñàn, số lượng ñàn, chất
lượng con giống tốt và công nghệ chế biến sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
2
Hiện nay, phát triển chăn nuôi dê hướng thịt ñang ñược quan tâm
nhiều nhưng con giống hướng thịt ñang là một vấn ñề ñặt ra cho các nhà
khoa học cần nghiên cứu chọn tạo, ñịnh hướng và phát triển phù hợp với
ñiều kiện của Việt Nam.
Nước ta nói chung và Yên Bái nói riêng có ñiều kiện phát triển chăn
nuôi dê nhờ có nhiều núi ñá có ñộ dốc cao, với nhiều tập ñoàn cây lùm bụi
bao phủ. Sản xuất nông nghiệp chiếm trên 80% nên nguồn phế phụ phẩm lớn,
lao ñộng lại dồi dào. Tuy nhiên ngành chăn nuôi dê ở ñây còn khá mới mẻ,
giống dê phổ biến là dê Cỏ có tầm vóc nhỏ, khả năng tăng khối lượng thấp,
nuôi theo phương thức quảng canh. Bên cạnh dê Cỏ có giống dê kiêm dụng
thịt, sữa nổi tiếng, ñó là dê Bách Thảo có ở nước ta hàng trăm năm và nuôi
phổ biến ở Ninh Thuận.
ðể khai thác tiềm năng của giống dê Bách Thảo và tăng hiệu quả kinh
tế cho người chăn nuôi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðặc ñiểm
sinh học và khả năng sản xuất của dê Cỏ và con lai F
1
(Bách Thảo x Cỏ)
nuôi tại Lục Yên – Yên Bái”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
Cải tạo ñàn dê ñịa phương của tỉnh Yên Bái
Chỉ ra các ưu ñiểm của tổ hợp lai giữa Bách Thảo và dê Cỏ trong chăn
nuôi nông hộ tại huyện Lục Yên – Yên Bái.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

2.1 Một số thông tin về con dê

2.1.1 Nguồn gốc, vị trí và phân loại dê
Dê là một trong những ñộng vật ñầu tiên ñược thuần hoá ở quanh vùng
Tây Á cách ñây vào khoảng 2000-6000 năm trước Công nguyên (Nguyễn
ðình Rao và cs 1979)[23]. Dê nhà ngày nay có nguồn gốc từ dê rừng Capra
aegagrus và Capra Falcoweri, hiện còn sống trong núi của các vùng Trung Á,
Capcazo và các nước cận ñông. Tổ tiên của dê nhà còn gọi là dê rừng Prisca,
cùng với tiến trình phát triển của lịch sử, con dê ñã gắn bó với ñời sống con
người. Nó cung cấp cho họ những sản phẩm cần thiết như thịt, lông, da…
Về phân loại ñộng vật học, Nguyễn ðình Rao và cs 1979[23] Nguyễn
Văn Thiện, (1995)[24] cho biết vị trí của dê nhà trong hệ thống phân loại
ñộng vật như sau:
- Giới (Kingdom): Animal
- Ngành (phylum): Chordata
- Lớp (class): Mamamlia
- Bộ (oder): Atiodactyla
- Bộ phụ nhai lại (Ruminantia)
- Họ (Family): Bovidae
- Họ phụ dê cừu: Caprare vance
- Chủng: (Genus): Capra

- Loài (Species): Caprahircus

2.1.2 ðặc ñiểm sinh học của con dê
ðặc ñiểm sinh học của dê có nhiều ưu thế hơn so với các loài gia súc
khác nên chúng ngày càng ñược con người ñầu tư và phát triển.
Theo Sharma K (1993)[45], dê là loài gia súc có thể sống trong những
ñiều kiện khắc nghiệt và có khả năng thích nghi với nhiều vùng khí hậu khác
nhau. Chúng sống ñược ở những vùng sa mạc khô cằn như sa mạc Thar, Sahel
hoặc những vùng có ñộ cao so với mặt nước biển 2.500m như vùng Hindu-
Kush, Himalaya cho tới những vùng rừng rậm nhiệt ñới có nhiệt ñộ, ẩm ñộ
cao và lượng mưa lớn (3.000 – 5.500mm/năm).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
4
Dê nhanh nhẹn, dẻo dai và linh hoạt hơn những gia súc khác. Với sự
khéo léo phi thường chúng có thể di chuyển trên những mỏm núi ñá cao mà
trâu và bò không bao giờ tới ñược. Dê ưa sống ở những vùng núi cao nhất là
những vùng núi ñá, khô ráo, sạch sẽ, thức ăn tươi không dập nát. Khả năng
tiêu hoá chất xơ của dê tới 64% nên chúng có thể ăn ñược nhiều loại thực vật
khác nhau, trong ñó có nhiều loại thực vật là cây thuốc, cây có nhiều chất
tanin nên tạo cho dê có khả năng chống bệnh tốt, ít mắc bệnh hơn những gia
súc khác (Nguyễn ðình Rao và cs, 1979)[23].
Dê ăn ñược nhiều loại lá cây cỏ hơn trâu, bò, cừu và thỏ. Chăn nuôi dê
cần vốn ñầu tư ban ñầu thấp, thu hồi vốn nhanh, tận dụng ñược lao ñộng và
sản phẩm phụ nông nghiệp. ðối với một số vùng sâu, vùng xa chăn nuôi dê
còn ñóng một vai trò quan trọng trong công tác xoá ñói giảm nghèo. Thịt và
sữa dê có giá trị dinh dưỡng cao, ñược nhiều người ưa chuộng, thịt dê thơm
ngon, sữa dê rất bổ, ñặc biệt thích hợp với người già và trẻ em. Khác với các
ñộng vật khác, dê ít mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (Phạm Sỹ Lăng và
Nguyễn ðăng Khải, 2001)[15].
2.1.3 ðặc ñiểm về sinh trưởng của dê

Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng trong cơ thể ñể gia
súc tăng về kích thước (thay ñổi về khối lượng). Phát dục là sự thay ñổi, tăng
thêm và hoàn chỉnh các ñặc tính, chức năng các bộ phận của cơ thể (thay ñổi
về chất). Sự sinh trưởng và phát dục luôn ñi ñôi với nhau tạo lên sự phát triển
của cơ thể. ðây là tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố di
truyền và các yếu tố từ môi trường bên ngoài. Và do có sự tương tác giữa kiểu
di truyền và ngoại cảnh mà sinh trưởng mang tính quy luật, ñảm bảo cho cơ
thể phát triển hài hoà và cân ñối. Sự sinh trưởng và phát dục của dê thường
tuân theo quy luật sinh trưởng và phát dục không ñồng ñều theo giai ñoạn tuổi
và giới tính. Khả năng sinh trưởng của gia súc phụ thuộc nhiều vào giống,
thức ăn, trạng thái sức khoẻ của cơ thể, ñồng thời còn phụ thuộc vào sự phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
5
dục của giới tính, vào tập tính của gia súc, vào ñiều kiện môi trường sống. Do
vậy, con người có thể sử dụng các phương pháp chọn lọc, lai tạo giống, cùng
với các tác ñộng quản lý, nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý ñể nâng cao khả năng
sinh trưởng.
ðể ñánh giá khả năng sinh trưởng của dê người ta dùng phương pháp
cân ño từng thời ñiểm (thường từ sơ sinh ñến 36 tháng tuổi), khi con vật
trưởng thành kết hợp cân ño với giám ñịnh. Sau ñó kết quả ñược biểu diễn
bằng ñồ thị, biểu ñồ ñể ñánh giá con vật qua sinh trưởng tích luỹ, cường ñộ
sinh trưởng tương ñối, tuyệt ñối và kích thước một số chiều ño cơ bản.
2.1.4 Khả năng sản xuất của dê
Khả năng sản xuất của gia súc là khả năng tạo ra các sản phẩm thịt, sữa,
lông, da, sức kéo…
Khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt: ðánh giá khả năng sản xuất
thịt của gia súc ngoài việc theo dõi tốc ñộ sinh trưởng, phát triển của gia súc
theo từng giai ñoạn, còn phải theo dõi ñến sự thay ñổi về khối lượng, phẩm
chất thịt, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, khối lượng lúc giết mổ, thời
ñiểm giết mổ, tỷ lệ thịt xẻ và các yếu tố mùa vụ. Do vậy nghiên cứu xác ñịnh

tuổi, thời gian giết mổ thích hợp phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia súc,
thời vụ trong năm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là rất cần thiết, nhằm
xây dựng chế ñộ nuôi dưỡng hợp lý, phù hợp với ñặc ñiểm của gia súc ñể ñem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Khả năng sản xuất sữa của gia súc một mặt phụ thuộc vào di truyền
(bản chất giống) và ñặc ñiểm cá thể, mặt khác còn phụ thuộc vào ñiều kiện
nuôi dưỡng gia súc. Mức ñộ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất rõ rệt ñến khả
năng tiết sữa vì sữa ñược tạo nên từ các chất dinh dưỡng của thức ăn. Vì
vậy ñể nâng cao khả năng tiết sữa của gia súc không những phải chọn lọc,
cải tiến chất lượng con giống mà còn phải cung cấp ñầy ñủ, cân ñối cả về
số lượng và chất lượng thức ăn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
6
2.1.5 ðặc ñiểm về khả năng sinh sản của dê
Sinh sản là một ñặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì và bảo tồn nòi
giống, so với các gia súc ăn cỏ khác, dê là con vật có khả năng sinh sản
cao. Các ñặc tính sinh sản của dê ñược biểu hiện ra ngoài khi chúng ñã
thành thục về tính dục.
Sự thành thục về tính của dê ñược xác ñịnh khi dê cái có biểu hiện thải
trứng và dê ñực sản xuất ñược tinh trùng và có biểu hiện tính dục. Tuổi ñưa vào
sử dụng thường ñến muộn hơn, khi ñó cơ thể con vật ñã phát triển khá ñầy
ñủ và có khả năng sinh sản, nhân giống ñược. Theo Devendra và lerog
(1984)[34] tuổi thành thục về tính trung bình của dê: 4-12 tháng tuổi, khác
nhau theo giống và chế ñộ nuôi dưỡng. Theo ðặng Xuân Biên (1993)[8] dê
Cỏ thành thục về tính lúc 4-6 tháng tuổi. Sau khi thành thục về tính thực sự, dê
bước vào thời kỳ sinh sản.
Theo Devendra và bunr (1983)[35] thời kỳ sinh sản của dê từ 7-10 năm.
Trong thời kỳ sinh sản, dê ñực thường có hoạt ñộng sinh sản thường xuyên và
liên tục, dê cái có hoạt ñộng sinh sản theo chu kỳ ñộng dục, chửa ñẻ, tiết sữa
nuôi con rồi lại ñộng dục. Devendra và lerog(1984)[34] cho rằng ở dê có ba

loại chu kỳ tính dục, loại dài và ngắn là không phổ biến và có tỷ lệ thấp, còn
loại vừa (17-23 ngày) chiếm tỷ lệ cao và phổ biến. Chu kỳ tính dục của dê xảy
ra như ñối với các gia súc khác và có các giai ñoạn với các biểu hiện ra bên
ngoài: Pha trước ñộng dục: 4-6 ngày; Pha ñộng dục: 24-28 giờ; Pha sau ñộng
dục: 5-7 ngày và pha yên tĩnh: 11-16 ngày. Khi ñộng dục dê có các biểu hiện:
bồn chồn, ñuôi ve vẩy, âm hộ sưng ñỏ, chảy dịch nhầy, nhảy lên con khác và
chịu cho con khác nhảy lên, giảm ăn uống, giảm tiết sữa, kêu kéo dài.
Thời gian trứng còn có khả năng thụ thai: 8-12 giờ, tinh trùng có thể
sống trong ñường sinh dục của dê cái khoảng 24h. Thời ñiểm trứng rụng của dê
cái vào cuối thời gian ñộng dục. Devendra và lerog(1984)[34] cho rằng thời
ñiểm rụng trứng của dê là 21-36 giờ kể từ khi có biểu hiện ñộng dục. Tác giả cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
7
biết phối giống cho dê cái tốt nhất vào thời ñiểm 12 giờ và phối lặp lại lần 2 vào
thời ñiểm 24 giờ kể từ khi dê cái bắt ñầu ñộng dục. Sự thụ tinh diễn ra khi trứng
và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng. Sau giai ñoạn thụ tinh,
dê cái bước vào giai ñoạn mang thai, thời gian mang thai của dê dao ñộng
từ 143-165 ngày. Kết thúc giai ñoạn mang thai là quá trình ñẻ. ðây là quá
trình sinh lý phức tạp ñể ñẩy thai và nhau thai ra khỏi cơ thể mẹ. Toàn bộ
quá trình sinh sản của dê ñược ñiều khiển bằng hệ thống thần kinh và thể dịch.
Quá trình này ñược ñiều phối một cách nhịp nhàng gây cho gia súc ñộng dục
theo chu kỳ, giữ, nuôi thai khi chửa, sinh con khi ñẻ, tiết sữa nuôi con rồi lại
ñộng dục chuẩn bị cho kỳ sinh sản tiếp theo.
Dê là loại gia súc ña thai có khả năng ñẻ từ 1-4 con/lứa. Một số giống
dê mắn ñẻ có thể cho 1,5-1,7 lứa/năm, trung bình 1,6-1,8 con/lứa. Theo kết
quả nghiên cứu của ðinh Văn Bình (1995)[2], dê Bách Thảo là giống dê có
khả năng sinh sản tốt, tuổi ñẻ lứa ñầu: 300-395 ngày, ñẻ trung bình 2 con/lứa.
2.2 ðặc ñiểm của dê Bách thảo và dê Cỏ
2.2.1 Vài nét về dê Bách Thảo
Dê Bách Thảo là giống dê kiêm dụng thịt - sữa, trước ñây còn ñược gọi

tên là Bát Thảo, Bắc Thảo, Bắc Hảo. Trong hội nghị nghiên cứu và phát triển
chăn nuôi dê, họp tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 11 năm 1992 giống dê
này ñược thống nhất ñặt tên là Bách Thảo (Lê Thanh Hải, 1994)[13]. Cho ñến
nay người ta chưa xác ñịnh rõ ñược nguồn gốc của nó. Một số người cho rằng
nguồn gốc của nó là con lai giữa British – Anpine từ Pháp với dê Ấn ðộ ñã
ñược nhập vào nước ta nuôi qua hàng trăm năm nay. Phần lớn dê Bách Thảo
có màu lông ñen có hai sọc trắng dọc theo mặt, tai, bốn bàn chân và trắng ở
dưới bụng; một số có màu ñen tuyền và lang trắng ñen không có quy luật, có
ñầu thô và dài, con ñực ñầu cổ to và thô hơn con cái, ña số sừng nhỏ, dài vừa
phải có hướng ngả về sau, sang hai bên và ít xoắn vặn, sống mũi hơi dô, tai to
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
8
rủ xuống, miệng rộng và khô, phần lớn không có râu cằm. Con cái có cổ
thanh chắc, mông và bụng nở nang, bầu vú hình bát úp, núm vú dài 4-6cm.
Lông dê Bách Thảo ngắn, mượt, sự chênh lệch về ñộ dài lông giữa các phần
cơ thể không nhiều, con ñực có lông thô, dài hơn con cái và thường có bờm
lông dài hơn, ở sau gáy chạy dọc xuống sống lưng. Trưởng thành con ñực
nặng 60-70kg, cao 87,4cm. Con cái nặng 38-45kg, cao 66,78cm, thành thục về
tính sớm, ñẻ lứa ñầu ở 13-15 tháng tuổi; trung bình 1,5-1,7 con/lứa và 1,5-1,6
lứa/năm (Lê Văn Thông, 2004) [26]. Dê Bách Thảo nuôi ở miền Bắc Việt Nam
có sản lượng sữa trung bình 172,43 kg; Thời gian cạn sữa là 146 ngày (ðinh Văn
Bình, 1995)[2].
2.2.2 Vài nét về dê Cỏ
Dê Cỏ ñịa phương có màu lông không thuần nhất loang vá song cũng có 1
số màu chính: ñen, vàng, tro, cánh gián. Một số con vùng mặt có 2 sọc nâu ñen.
Dọc lưng từ ñầu ñến khấu ñuôi có 1 dải lông ñen, bốn chân có ñốm ñen, chân
chắc khoẻ, vận ñộng linh hoạt. Dê Cỏ ñịa phương có tầm vóc nhỏ, trọng lượng
trưởng thành 30-35 kg, sơ sinh 1,7-1,9 kg, 6 tháng tuổi ñạt 11-12 kg, khả năng
cho sữa 350-370 g/con/ngày, với chu kỳ cho sữa là 90-105 ngày, tuổi phối giống
lần ñầu 6-7 tháng, ñẻ 1,4 lứa/năm, 1,3 con/lứa, tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa 65-

75%, phù hợp với chăn thả quảng canh với mục ñích lấy thịt.
2.3 Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và trong nước
2.3.1 Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới
Trong một thời gian dài vai trò của chăn nuôi dê trong nền kinh tế của
các nước ñang phát triển không ñược ñánh giá ñầy ñủ. Sự ñóng góp tích cực
của con dê ñối với ñời sống của người dân, ñặc biệt là những gia ñình khó
khăn về các nguồn lực cũng thường bị bỏ qua. Có nhiều nguyên nhân cho vấn
ñề này. Trước hết, dê thường khó ñếm ñược chính xác và vì thế số lượng ñầu
dê thường không ñược thống kê ñầy ñủ. Mặt khác, dê sống cũng như các sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
9
phẩm của chúng ít tham gia vào các thị trường chính thống và không phải
chịu thuế nên sự ñóng góp trong nền kinh tế quốc dân thường không ñược ghi
chép ñầy ñủ. Hơn nữa, những người nuôi dê thường là những người dân
nghèo bị lép vế cả về mặt kinh tế và xã hội. Hậu quả là các nhà hoạch ñịnh
chính sách phát triển cũng như các nhà khoa học ñều coi nhẹ con dê (Nguyễn
Thiện và cs, 2008)[25].
Tuy nhiên, gần ñây nhận thức về vai trò của con dê ñã có sự thay ñổi và
tiềm năng của nó bắt ñầu ñược khai thác tích cực hơn. Tuy còn có nhiều quan
ñiểm khác nhau về chủ trương phát triển nhưng chăn nuôi dê ñang ngày càng
ñược chú trọng hơn và có ñóng góp lớn vào việc phát triển kinh tế của người
dân nghèo. ðặc biệt là các vùng mà bò sữa, lợn lai nuôi không phù hợp thì
con dê ñược coi là con vật có thể giúp cho người nông dân tăng thêm thu
nhập, xoá ñói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
Theo số liệu của FAO (2008)[50] số lượng dê trên thế giới những năm
gần ñây như sau (bảng 2.1): Số liệu bản 2.1cho thấy: Số lượng dê trên thế giới
ñều tăng qua các năm, năm 2007 ñạt 830.391.683 con. ðàn dê tập trung chủ
yếu ở châu Á và châu Phi chiếm tới 93,26% số lượng dê toàn thế giới với số
lượng dê tương ứng là 774.379.027 con và ñược nuôi nhiều nhất ở châu Á, có
tới 489.723.912 con (chiếm 58,98% tổng ñàn dê của toàn thế giới). Tiếp theo

là châu Phi 284.655.115 con (chiếm 34,28% tổng ñàn dê của thế giới). Châu
Mỹ có số lượng dê ñứng thứ ba thế giới với số lượng: 37.120.657 con (chiếm
4,47%).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
10
Bảng 2.1: Số lượng dê trên thế giới và các khu vực từ 2005 – 2007
(ðơn vị tính: con)
Năm
Khu vực
2003 2004 2005 2006 2007
Toàn thế giới
765.511.000
768.621.000 820.880.365 823.789.002 830.391.683
Châu Á
487.588.000
487.598.000 490.411.135 490.246.466 489.723.912
Châu Âu
18.425.000 18.576.000 18.392.284 17.978.069 17.926.684
Châu Phi
219.736.000
220.108.000 273.511.413 276.701.679 284.655.115
Châu Mỹ
36.713.000 36.798.000 37.639.262 37.858.903 37.120.657
Châu ðại Dương
3.049.000 5.541.000 926.271 1.003.885 965.315
(Nguồn FAO 2008[50], Nguyễn Thiện và cs2008[25])
Theo FAO (2004)[49] chăn nuôi dê tập trung ở các nước ñang phát
triển, những vùng khô cằn núi ñá và chủ yếu ở khu vực nông thôn với quy mô
nhỏ. Ở những nước phát triển, chăn nuôi dê có quy mô ñàn lớn hơn và chăn
nuôi theo phương thức thâm canh với mục ñích lấy sữa là làm fomat, song lại

ñạt hiệu quả kinh tế cao. Theo ñánh giá của Murray và cs (1997)[43]: trong
vòng 15 năm qua, số lượng dê trên thế giới tăng 50%, trong khi ñó cừu giảm
4%, trâu bò chỉ tăng 9%.
Theo số liệu của FAO (2008)[50] năm 2007 tổng sản lượng thịt các loại
của toàn thế giới là 269.148.528 tấn, trong ñó sản lượng thịt dê 4.828.237 tấn
chiếm 1,76% tổng sản lượng thịt toàn thế giới. Các nước châu Á là nơi sản
xuất nhiều thịt dê nhất, nước cung cấp nhiều thịt dê nhất là Trung Quốc:
1.829.676 tấn, sau ñó là Ấn ðộ: 543.000 tấn, Nigeria: 270.742 tấn, Pakistan:
256.000 tấn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
11
Theo FAO (2008)[50] tổng sản lượng sữa các loại trên toàn thế giới
trong năm 2007 ñạt: 679.206.934 tấn, trong ñó sữa dê ñạt 15.126.792 tấn
chiếm 2,23%. Ấn ðộ là nước có sản lượng sữa lớn nhất (4.000.000 tấn), sau
ñó là Bangledesh (2.016.000 tấn), Sudan (1.456.000 tấn), Pakistan (682.000
tấn), Pháp 579.000 tấn. Sản lượng sữa dê ở Việt Nam không ñáng kể.
Bảng 2.2: Sản lượng thịt, sữa dê trên thế giới và các khu vực (2005 – 2007)
ðơn vị tính: tấn
2005 2006 2007
Khu vực
Thịt Sữa Thịt Sữa Thịt Sữa
Châu Phi
1.082.282
3.141.877 1.097.743 3.072.054 1.105.293 3.112.802
Châu Mỹ
126.634 539.416 144.846 652.645 160.539 661.081
Châu Á
3.320.342 8.207.456 3.256.167 8.593.943 3.416.761 8.765.715
Châu Âu
130.841

2.622.819 125.425 2.631.102 125.485 2.587.154
Châu ðại Dương 22.788 40 19.681 40 20.158 40
Toàn thế giới
4.682.889 14.511.608 4,643,863 14.949.785 4.828.237 15.126.792
Nguồn FAO (2008) [50]
Về số lượng giống dê, Acharya và cs (1992)[32] cho biết: Trên thế giới
có trên 150 giống dê ñã ñược nghiên cứu và miêu tả cụ thể, phần còn lại chưa
ñược biết ñến hoặc nghiên cứu cụ thể và phân bố ở khắp các châu lục. Trong
ñó 63% giống dê hướng sữa; 27% giống dê hướng thịt và 10% giống dê kiêm
dụng. Các nước châu Á có số lượng các giống dê nhiều nhất chiếm 42% trong
tổng số giống dê trên thế giới. Nước có nhiều giống dê nhất là Pakistan: 25
giống; Trung Quốc: 25 giống; Ấn ðộ: 20 giống.
2.3.1.1. Tình hình chăn nuôi dê ở châu Á
Theo số liệu của FAO (2008)[50] số lượng dê ở châu Á năm 2007 là
489.723.912 con, chiếm 58,97% tổng số dê trên thế giới. Những nước có số
lượng dê lớn ở châu Á là Trung Quốc, Ấn ðộ, Pakistan, Bangladesh. Yalcin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
12
và CS (1983)[48] khảo sát tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy thu nhập từ chăn nuôi dê
ñã ñóng góp quan trọng vào thu nhập của nhiều gia ñình nông dân. Khảo sát
này cũng cho thấy sự tăng dân số của các nước trong khu vực ñã kéo theo sự
tiêu thụ thịt dê tăng lên, ñồng thời số lượng dê ngày càng ñược nâng lên.
Bảng 2.3: Số lượng và tỷ lệ tăng ñàn dê của một số nước châu Á
(1997 – 2007)
Số lượng dê (con)
Khu vực và các nước
1997 2007
Tỷ lệ tăng
(%)
Toàn thế giới 692.573.742 830.391.683 16,60

Châu Á 424.688.031 489.723.912 13,28
Trung Quốc 123.467.329
137.871.757 10,45
Ấn ðộ 122.721.000 125.456.000 2,18
Pakistan 42.650.000 55.244.000 22,80
Bangladesh 34.478.000
52.500.000 34,33
Japan 28.500 32.000 10,94
Nguồn FAO (2008) [50]
Trong vòng 10 năm gần ñây ở nhiều nước trong khu vực châu Á Thái
Bình Dương, số lượng dê và sản lượng thịt dê tăng lên ñáng kể bởi thu nhập
của người dân tăng lên ở các nước ñang phát triển.
Ở châu Á có tới hàng triệu nông dân chăn nuôi dê ở những trang trại
chăn nuôi gia ñình, có trên 95% số dê ñược chăn nuôi bởi nông dân và các
chủ trang trại nhỏ. Tiền thu ñược do bán dê và sản phẩm của dê ñóng vai trò
quan trọng ñối với thu nhập của người nuôi dê. Thu nhập từ chăn nuôi dê có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng ñối với những nông dân nghèo ở các nước ñang phát
triển (Devendra và lerog, 1984)[34]; (Ghaffar và CS, 1996)[37]; (R.McLeod,
2001)[44].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
13
Bảng 2.4: Số lượng dê và tỷ lệ tăng ở một số nước ðông Nam Á
( 1997 – 2007)
Số lượng dê (con)
Nước
1997 2007
Tỷ lệ tăng
(%)
Indonesia 14.162.547 14.470.200 2,17

Philippines 6.300.000 7.300.000 15,87
Myanmar 1.274.950 2.376.287 86,38
Vietnam 515.000 1.777.600 245,17
Malaysia 241.649 285.000 17,94
Lao People's Democratic Republic 165.000 230.000 39,39
Thailand 125.262 310.000 147,48
Singapore 550 600 9,09
Nguồn FAO 2008 [50]
Trung Quốc: là nước có số lượng dê lớn nhất thế giới, năm 2007 số
lượng dê là: 137.871.757 con và là một trong những nước có nhiều giống dê
nhất (25 giống) trong ñó có những giống dê nổi tiếng như dê Leizho, Matou
(cho thịt); dê Chengdu (cho sữa).
Trung Quốc là nước sớm thành công trong lĩnh vực cấy truyền phôi cho
dê. Chăn nuôi dê lấy thịt ñược ưu tiên hơn so với chăn nuôi dê lấy lông. Từ
năm 1978, chính phủ bắt ñầu quan tâm, vì vậy tốc ñộ phát triển chăn nuôi dê
tăng lên nhanh chóng. Trung Quốc ñã có hàng chục trại chăn nuôi dê sữa
giống, giống Ximong – Saanen là giống dê sữa phổ biến ở quốc gia này.
Ấn ðộ: là nước có có ngành chăn nuôi dê rất phát triển. Công tác
nghiên cứu về chăn nuôi dê ñược nhà nước ñặc biệt quan tâm chú ý. Họ có
Viện nghiên cứu chăn nuôi dê, Viện sữa quốc gia, các trường ñại học và một
số trung tâm nghiên cứu về dê. Năm 2007 số lượng dê của Ấn ñộ là:
125.456.000 con, ñứng thứ hai trên thế giới.
Hơn 50% số dê ñược chăn nuôi bởi những nông dân không có ñất
(Kumar và Deoghare, 2000[39]. Ấn ðộ là nước có nhiều giống dê quý và
nhiều giống dê ñã ñược cải tiến bằng cách cung cấp những ñực giống tốt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
14
tới những ñàn dê ở các làng bản. Nhiều giống dê hướng thịt ñã ñược cải
tiến thông qua việc lai tạo các giống cao sản nhập nội với dê ñịa phương.
Số lượng dê năm 2005 là 124,9 triệu con, năm 2006 là 125,1 triệu con,

năm 2007 là 125,4 triệu con.
Khu vực ðông Nam châu Á
Philipines: Theo FAO năm 2008[50], năm 2007 Philipines có 7.300.000
con dê. Ở ñây, ngoài giống dê ñịa phương, người ta còn nuôi các giống dê
Anglo-Nubian, Togenburg, Alpine, Saanen. Từ năm 1993 ñến năm 2003 tốc ñộ
tăng ñàn của ñàn dê Philipines ñạt 17,3%, từ năm 2005 ñến năm 2007 tốc ñộ
tăng ñàn ñạt 8,2%. Có gần 90% số dê ñược nuôi bởi các trang trại chăn nuôi
gia ñình, con dê ñược coi như: “Con bò của người nghèo”. Tỷ lệ dê ñực/cái là
1/25. Nhiều chương trình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê, cải tiến hệ
thống cung cấp chất dinh dưỡng và thức ăn cho dê ñã và ñang ñược triển khai.
Indonesia: Là nước có số dê lớn nhất khu vực này 14.470.200 con. Dê
ñược nuôi rải rác ở 13.500 hòn ñảo, song tập trung nhiều ở Java. Số lượng dê
hàng năm ñều có sự tăng lên, tốc ñộ tăng ñàn dê từ năm 2005 ñến năm 2007
ñạt 7,3% (FAO, 2008)[50].
2.3.1.2 Tình hình chăn nuôi dê ở châu Phi
Theo FAO (2008)[50] năm 2007 tổng số lượng dê của châu Phi là
284.655.115 con, chiếm 34,28% số dê của toàn thế giới. Những nước nuôi dê
nhiều như: Nigeria 52.488.200 con, Sudan 42,9 triệu con, Ethiopia 21,7 triệu
con. Giống dê phổ biến là dê West African Dwarf và ñược nuôi nhiều ở
Nigeria. Theo Jeo và Lebbie (2000)[38], dê ở châu Phi ñược nuôi nhiều ở
vùng bán sa mạc Sahara với khoảng 80% số giống dê ñịa phương. Chăn nuôi
dê có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm (thịt dê chiếm 30%
trong các loại thịt ñỏ) và là nguồn thu nhập chủ yếu ñối với nông dân nghèo.
2.3.1.3 Tình hình chăn nuôi dê ở châu Mỹ
Theo số liệu của FAO 2008[50], năm 2007 tổng số lượng dê ở châu Mỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
15
là 37.120.657 con chiếm 4,47 % tổng số dê của toàn thế giới, hàng năm cung
cấp cho thị trường 1.105.293 tấn thịt, 3.112.802 tấn sữa. Trong ñó Mexico có
sản lượng thịt là 42.389 tấn, Brazil cung cấp 29.400 tấn.

2.3.1.4 Tình hình chăn nuôi dê ở châu Âu
Châu Âu có 17.926.684 con dê (năm 2007) chiếm 2,16% tổng số dê
của toàn thế giới. Châu Âu có khoảng 35 giống dê, trong ñó có nhiều giống
dê sữa nổi tiếng như dê Saanen, Alpine, dê ðức cải tiến (Alan, 1996][33].
Chăn nuôi dê ở châu Âu chủ yếu ñể lấy sữa và chế biến thành fomat. Mặc dù
ñàn dê của châu Âu chỉ chiếm > 2% tổng ñàn dê của toàn thế giới nhưng số
dê sữa của châu Âu chiếm 15% tổng số dê sữa trên thế giới. Trong vòng 20
năm qua số lượng dê ở châu Âu ñã tăng lên 20% và dê sữa tăng 25%. Tuy số
lượng dê ở châu Âu không nhiều so với các châu lục khác nhưng nghiên cứu
về chăn nuôi dê ở châu Âu rất phát triển. Những tài liệu về chăn nuôi dê ñã
ñược xuất bản chiếm tới 37% tổng số tài liệu trên toàn thế giới (Morand-Fehr
và Boyazoglu 1990[41].
2.3.2 Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam
Ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê ñã có từ lâu ñời, nhưng theo phương
thức quảng canh tự túc tự phát. Theo số liệu của Cục chăn nuôi năm 2005 cả
nước có 1.314.189 con dê, trong ñó 55,64% phân bố ở miền Bắc (ðông Bắc
và Tây Bắc chiếm 35%, Bắc Trung Bộ chiếm 15,25%); 44,36% phân bố ở
miền Nam (ðông Nam Bộ chiếm 18,85%, ðồng bằng sông Cửu Long chiếm
13,28%, Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ chiếm 7,5% và 4,7%).
Những năm trước ñây việc phát triển ngành chăn nuôi dê chưa ñược
quan tâm chú ý. Người dân chăn nuôi dê chủ yếu là nuôi quảng canh tận
dụng bãi chăn thả tự nhiên là chính, thiếu kinh nghiệm và kiến thức kỹ thuật.
Phần lớn giống dê là giống dê Cỏ ñịa phương nhỏ con, năng xuất thấp, chưa
có hệ thống quản lý giống trong cả nước, ñặc biệt nghề chăn nuôi dê với quy
mô trang trại lớn chưa ñược hình thành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
16
Bảng 2.5: Số lượng dê (con) trong 3 năm (2003 – 2005) và phân bố dê
tại các vùng
Vùng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Miền Bắc 509.951 618,363 731,317
ðông Bắc 214.495 250.724 290.189
Tây Bắc 112.614 141.386 169.825
Bắc Trung Bộ 124.342 161.586 100.500
ðồng bằng Sông Hồng 58.500 64.667 70.803
Miền Nam 270.403 401.833 582.872
ðông Nam Bộ 120.558 175.307 247.741
ðồng bằng sông Cửu Long 69.978 118.320 174.628
Tây Nguyên 47.559 68.776 98.579
Duyên Hải Nam Trung Bộ 32.308 39.430 61.924
Tổng số 780.354 1.020.196 1.314.189
(Nguồn Cục chăn nuôi, 2006)
Từ năm 1993 Bộ NN & PTNT ñã quyết ñịnh giao nhiệm vụ nghiên cứu
và phát triển chăn nuôi dê ñặc biệt là chăn nuôi dê sữa, dê kiêm dụng thịt sữa ở
nước ta cho Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây-Viện Chăn nuôi. ðây là
ñơn vị chịu trách nhiệm nghiên cứu toàn bộ các vấn ñề về chăn nuôi dê và tổ
chức chuyển giao kỹ thuật xây dựng ngành chăn nuôi dê ở Việt Nam. Tháng
1/2008, Thủ tướng Chính phủ ñã phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi ñến
2020, trong ñó có con dê - Quyết ñịnh 10/2008/Qð-TTG. Từ ñó ñến nay ngành
chăn nuôi dê ñặc biệt là chăn nuôi dê sữa ở nước ta ñã bắt ñầu ñược khởi sắc.
Về quy mô ñàn, ở các tỉnh miền Bắc trung bình 5-7 con. Riêng ở khu
vực miền núi, nơi có diện tích chăn thả rộng nên nhiều hộ nuôi từ 50-70 con.
Ở miền trung, Ninh Thuận là tỉnh có nghề chăn nuôi dê phát triển do có
diện tích chăn thả rộng và việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Cùng với giống dê Cỏ,
giống dê Bách Thảo ñược nuôi khá phổ biến. Dê và cừu chiếm vị trí thứ 3 sau lợn
và bò, nhiều hộ nuôi từ 100-300 con dê hoặc cừu (Lê ðình Cường, 1997[10].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa họcnong nghiệp ………………………..
17
Các tỉnh phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Long An,
Bến Tre, ðồng Nai chăn nuôi dê với quy mô ñàn nhỏ hơn, bình quân từ 10-20

con/ñàn (ðậu Văn Hải và Cao Xuân Thìn, 2001)[12].
ðặng Xuân Biên (1993)[8] cho rằng số lượng dê nuôi ở nước ta còn
quá ít so với các vật nuôi khác. Dê Cỏ Việt Nam tăng khối lượng chậm, tầm
vóc nhỏ, phương thức chăn nuôi cổ truyền, quảng canh nên năng suất sinh
sản, sinh trưởng kém, tỷ lệ nuôi sống thấp nên tốc ñộ tăng ñàn chậm. Tuy
nhiên, theo niên giám thống kê năm 2007 (trang 291), số lượng dê nuôi ở
nước ta ñã tăng từ 780.354 con năm 2003 lên 1.525.300con năm 2006 và
1.777.600 con năm 2007. Bên cạnh ñó giống dê ñã ñược ña dạng và nâng cao.
Nước ta ñã nhập 3 giống dê sữa thịt từ Ấn ðộ (Jumnapari, Beetal, barbari)
năm 1994, 2 giống dê chuyên sữa (Appine, Saanen), 1 giống dê chuyên thịt
(Boer) từ Mỹ năm 2000. Nhà nước ñã có chính sách phát triển chăn nuôi dê
qua “Chương trình giống dê Quốc gia”, nên chăn nuôi dê ở nước ta những
năm gần ñây ñã có những bước tiến bộ vượt bậc. Con dê ñã và ñang trở thành
con vật nuôi ñược người dân quan tâm, nhất là vùng ñồi núi, dê là một trong
những gia súc giúp người dân nâng cao thu nhập, góp phần xoá ñói giảm
nghèo, một số chủ trang trại ñã làm giàu từ chăn nuôi dê.
Một số chương trình, dự án trong nước và từ các tổ chức nước ngoài về
nghiên cứu, phát triển chăn nuôi dê ñã ñược triển khai như: Dự án
FAO/TCP/VIE 6613 “Cải thiện ñời sống nông dân nghèo bằng cách phát
triển sản xuất sữa dê trên nguồn thức ăn sẵn có của ñịa phương”. “Chương
trình nhân giống quốc gia 2000-2010”…Nhiều cuộc hội thảo về phát triển
chăn nuôi dê ñã ñược tổ chức nhằm ñánh giá tình hình chăn nuôi dê, tiềm
năng phát triển chăn nuôi dê và tìm ra những giải pháp thúc ñẩy phát triển
chăn nuôi dê ở nước ta như: Hội thảo nghiên cứu phát triển chăn nuôi dê ở
Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 11 năm 1992 của IDR và IAS,
Hội thảo chăn nuôi dê, bò sữa, thịt ở Viện chăn nuôi năm 1993, Hội thảo phát

×