Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Kỹ năng địa lý với vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.46 KB, 11 trang )

Kỹ năng địa lý với vấn đề
Sử dụng kênh hình trong dạy học địa lý THCS
A. Những vấn đề chung:
I. Lí do chọn đề tài:
Nhiệm vụ của bộ môn Địa lí trớc hết cần trang bị cho học sinh hệ
thống những tri thức lí thuyết (đó là những khái niệm và quy luật địa lí ...,
những tri thức thực hành (những tri thức về cách thức hành động) đó là
những cơ sở lí luận của việc hình thành những kỹ năng, kỹ xảo t ơng ứng;
những tri thức về phơng pháp nhận thức khoa học Địa lí nói chung và phơng
pháp học tập Địa lí nói riêng.
Nh vậy, cùng với các môn khoa học khác trên cơ sở trang bị cho học
sinh hệ thống những kiến thức cơ bản, cần rèn luyện cho học sinh hệ thống
những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ lao
động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo.
Việc hình thành và rèn luyện kỹ năng Địa lí trong giảng dạy Địa lí
không tách rời mà gắn liền với việc cung cấp kiến thức địa lí. Nếu trong
quá trình giảng dạy, giáo viên không chỉ chú ý vào việc tuyên truyền kiến
thức và độc quyền sử dụng các phơng tiện dạy học mà quan tâm tới việc
tổ chức cho học sinh làm việc với kênh hình trong sách giáo khoa, tập bản
đồ, átlát và các phơng tiện dạy học nh: bản đồ treo tờng, quả địa cầu... để
khai thác kiến thức, sẽ dẫn tới kết quả là học sinh không chỉ nắm vững kiến
thức mà còn đợc rèn luyện các kỹ năng Địa lí.
Tuy nhiên, để có thể sử dụng đợc kênh hình đòi hỏi học sinh phải có
những kỹ năng Địa lí cơ bản mà thiếu nó học sinh sẽ rất khó khăn, thậm
chí không thể làm việc đợc với kênh hình nhằm khai thác kiến thức.
Vì vậy, kỹ năng Địa lí trong giai đoạn hiện nay không chỉ là mục
đích, nhiệm vụ của việc giảng dạy và học tập Địa lí mà còn là điều kiện
cần thiết để học sinh có thể sử dụng đợc kênh hình trong học tập và mới có
thể học tập một cách tích cực, chủ động và sáng tạo.
Xuất phát từ thực tế trên, trong quá trình giảng dạy Địa lí ở trờng
THCS Quảng C - Sầm Sơn tôi rất băn khoăn, trăn trở tới chất lợng học tập


của các em, làm sao tìm ra đợc các kỹ năng Địa lí phù hợp, giúp các em sử
dụng kênh hình đạt hiệu quả trong việc khai thác kiến thức, tạo cho các em
niềm say mê hứng thú học tập môn Địa lí hơn nữa và một phần nào đó giúp
1


cho các đồng nghiệp khi sử dụng các kỹ năng cơ bản h ớng dẫn học sinh
khai thác các kênh hình đợc dễ dàng và bớt đi khó khăn. Do đó, tôi đã chọn
đề tài này.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Mục đích: Đa ra kinh nghiệm khai thác Kỹ năng Địa lí với vấn
đề sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí có hiệu quả cao hơn.
2. Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và kinh nghiệm khai thác Kỹ năng Địa lí với
vấn đề sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học Địa lí nói chung và kinh nghiệm sử
dụng Kỹ năng Địa lí với vấn đề sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí ở trờng THCS Quảng C - Sầm Sơn năm học 2005 - 2006.
- Từ kết quả nghiên cứu đa ra kinh nghiệm Kỹ năng Địa lí với vấn
đề sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tợng nghiên cứu:
- Đa ra kinh nghiệm khai thác Kỹ năng Địa lí với vấn đề sử dụng
kênh hình trong dạy học Địa lí ở trờng THCS Quảng C - Sầm Sơn năm học
2005-2006.
2. Phạm vi nghiên cứu: Tiến hành ở 3 khối lớp 6+7+8 ở trờng THCS
Quảng C - Sầm Sơn Học kỳ I năm học 2006 - 2007.
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Tham khảo các loại tài liệu chuyên ngành để đúc rút ra đ ợc kỹ năng
tốt nhất, truyền thụ, hớng dẫn các em trong quá trình khai thác kiến thức

qua các kênh hình.
2. Phơng pháp quan sát s phạm.
- Dự giờ để tìm hiểu kinh nghiệm khai thác Kỹ năng Địa lí với vấn
đề sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí của giáo viên và kết quả của giờ
học.
3. Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động s phạm.
- Nghiên cứu đồ dùng dạy học và giáo án của giáo viên.
- Nghiên cứu khả năng tiếp nhận của học sinh sau một quá trình học
tập.

2


B. Nội dung đề tài
I. Cơ sở lý luận:
Địa lý học sẽ là một ngành khoa học có phạm trù rộng lớn tính thực
nghiệm, nó không chỉ ngừng lại ở việc mô tả các sự vật và hiện t ợng địa lý
xảy ra bên bề mặt trái đất mà còn tìm cách giải thích phân tích, so sánh
tổng hợp các yếu tố địa lý cũng nh cũng thấy đợc mối quan hệ giữa chúng
với nhau. Mặt khác nó còn góp phần vào việc phát hiện, khai thác, sử dụng,
bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên môi trờng một cách hợp lý nhằm
góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế xã hội nớc nhà.
Để phù hợp với đặc trng bộ môn, đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi
mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá các hoạt động của học
sinh. Việc dạy và học môn Địa lý ở trờng THCS muốn đạt đợc chất lợng
cao thì đi đôi với phần lý thuyết, việc khai thác Kỹ năng địa lý với vấn đề
sử dụng kênh hình trong giảng day Địa lí là một yêu cầu bắt buộc và có
tác dụng lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong qúa
trình học tập (các kỹ năng địa lý nh: nhận xét, phân tích, giải thích, đánh
giá, so sánh, tổng hợp các bản đồ, biểu đồ số liệu thống kê) qua đó học sinh

sẽ tự mình phát hiện kiến thức và khắc sâu hơn nội dung bài học. Mặt khác
nó còn giúp giáo viên tổ chức việc dạy học theo đặc trng bộ môn có hiệu
quả.
Do vậy, nên khi dạy bộ môn Địa lý thì ngời giáo viên cần phải xác
định rõ đâu là các kỹ năng Địa lý cần thiết để học sinh sử dụng vào các
kênh hình ở từng bài học mà rút ra kiến thức cơ bản cho học sinh.
Một vấn đề đặt ra ở đây nữa là khi ở nhà thì thời gian học tập của học
sinh với điều kiện hoàn cảnh nớc ta nói chung và huyện Thiệu hóa nói riêng
sẽ không nhiều. Mỗi ngày các em có từ 3 đến 4 giờ tự học ở nhà trong
ngày. Nh vậy trung bình mỗi bài học sinh chỉ dành từ 40 đến 60 phút tự
học. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải biết khai thác Kỹ
năng Địa lý sao cho phù hợp với việc sử dụng các kênh hình nhằm rút ra
kiến thức cơ bản nhất cho học sinh.
II. Cơ sở thực tiễn:
1. Thực tiễn khảo sát trớc khi áp dụng:
Qua quá trình công tác trực tiếp giảng dạy và tham gia dự giờ cùng
với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp ở trong tổ chuyên môn, Tôi nhận thấy
việc giảng Địa lý ở THCS trên địa bàn huyện đặc biệt là địa bàn tr ờng
THCS Quảng C - Sầm Sơn cha đạt đợc kết quả cao, và chủ yếu giảng dạy
3


theo phơng pháp cũ truyền thống. Với phơng pháp giảng dạy truyền thống
này không kích thích đợc tính tích cực, sáng tạo và chủ động tiếp nhận kiến
thức từ giáo viên truyền đạt: Giáo viên giảng - học sinh nghe, Giáo viên ghi
- học sinh chép, Giáo viên hỏi - học sinh trả lời.
Chính vì nguyên nhân trên dẫn đến tâm lý học sinh không hứng thú,
say mê học tập, các Em không thấy đợc vai trò, vị trí của mình trong quá
trình giải quyết các đơn vị kiến thức, tiếp nhận các kiến thức một cách chủ
động.

Vì vậy mà qua quá trình khảo sát chất lợng của học sinh thông qua
việc học tập bằng phơng pháp cũ đạt hiệu quả không cao. Sau đây tôi xin
trình bày kết quả khảo sát chất lợng học kỳ I năm học 2006 - 2007.
Tổng số học sinh khảo sát qua ở khối lớp 6 + 7 + 8 là: 300 em.
Số lợng (tỷ lệ)
Xếp loại

Số lợng

Tỷ lệ

(em)

(%)

30
70
170
30

10
23
57
10

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu


2. Nguyên nhân trực tiếp:
Qua thực tiễn khảo sát chất lợng giảng dạy và học tập môn Địa lý ở
trờng THCS Quảng C - Sầm Sơn, nguyên nhân dẫn đến kết quả giảng dạy
môn Địa lý cha đạt hiệu quả cao vì do trong quá trình giảng dạy giáo viên
mới chỉ dừng lại ở phơng pháp cũ, học sinh ghi chép nhiều, cha tìm ra đợc
các kỹ năng Địa lý để phát huy đợc tính tích cực của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy Giáo viên cha có sự sáng tạo và vận dụng
linh hoạt các kỹ năng vào việc sử dụng các kênh hình nên khi dạy không
sinh động và không gây đợc tính hứng thú cho học sinh, dẫn đến khả năng
tiếp thu bài và ham thích môn học cha cao.
Khi đảm nhận nhiệm vụ công tác giảng dạy tại trờng THCS Quảng C
- Sầm Sơn tôi nhận thấy: Muốn giảng dạy môn Địa lý đạt kết quả cao và
đặc biệt dạy học sinh theo chơng trình đổi mới thì giáo viên cần phải đa ra
đợc các kỹ năng Địa lý phù hợp, sử dụng các kênh hình có hiệu quả nhằm
giúp hoc sinh thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin một cách chính xác,
khoa học. Để hình thành và khắc sâu đợc kiến thức đặc trng của bộ môn
4


Địa lí tôi xin đợc đa ra kinh nghiệm khai thác Kỹ năng Địa lí với vấn đề
sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí của bộ môn để các bạn đồng
nghiệp tham khảo và góp ý kiến cho tôi.
III. Phơng pháp sử dụng các kỹ năng Địa lí cơ bản và một số điểm cần
lu ý khi hớng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong sách giáo khoa, tập
bản đồ Địa lí ở trờng THCS.
1. Kỹ năng bản đồ
a) Kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tợng Địa lí trên bản đồ.
Đây là kỹ năng đơn giản nhng rất cơ bản, việc nắm chắc kỹ năng này
tạo điều kiện để rèn luyện các kỹ năng khác. Giáo viên cần đọc và chỉ các
đối tợng Địa lí trên bản đồ học sinh theo dõi trên bản đồ treo tờng sau đó

đối chiếu với bản đồ trong sách giáo khoa , trong tập bản đồ để tìm ra đối t ợng.
* Ví dụ: Khi dạy về ma và sự phân bố lợng ma trên trái đất (Bài 20 Địa lí lớp 6). Giáo viên muốn rèn luyện kỹ năng cơ bản cho học sinh trớc
hết giáo viên cần treo Bản đồ phân bố lợng ma trên thế giới sau đó giới
thiệu các đối tợng Địa lí và đọc trên bản đồ sau đó cho học sinh xác định
lại sau đó học sinh rút ra kiến thức cần ghi nhớ.
Vấn đề tổ chức sự chú ý của học sinh trong rèn luyện kỹ năng này
đặc biệt quan trọng. Tốt nhất là không tổ chức phân tán sự chú ý của học
sinh, có nghĩa là cùng một lúc giáo viên chỉ bản đồ treo tờng, còn yêu cầu
học sinh theo dõi bản đồ trong sách giáo khoa, trên tập bản đồ hoặc trên át
lát, mà nên chuyển sự chú ý của học sinh từ tài liệu giáo khoa này (Bản đồ
treo tờng) sang tài liệu giáo khoa khác (sách giáo khoa, tập bản đồ, át lát)
trong quá trình tìm hiểu các đối tợng Địa lý.
b) Kỹ năng xác định phơng hớng trên bản đồ:
Học sinh ở tiểu học và đến cấp THCS thờng hiểu một cách máy móc
rằng: Phía trên của bản đồ là phía Bắc, phía dới là hớng Nam, phía tay phải
là hớng Đông, phía tay trái là hớng Tây, nên dễ sai lầm khi giáo viên yêu
cầu xác định phơng hớng trên bản đồ, địa cầu và bản đồ các châu lục. Vì
vậy, cần lu ý học sinh rằng trên bề mặt địa cầu chỉ có 2 điểm quay tại chỗ
mà không thay đổi vị trí đó là 2 địa cực Bắc và cực Nam. Cũng trên bề địa
cầu ngời ta vẽ những đờng ngang song song với Xích đạo, đó là những đờng
kinh tuyến và vĩ tuyến.
Do đó, việc xác định phơng hớng trên bản đồ phải luôn luôn dựa vào
các đờng kinh tuyến và vĩ tuyến, vì những đờng kinh tuyến là những đờng
5


chỉ hớng Bắc - Nam và những đờng vĩ tuyến là những đờng chỉ hớng ĐôngTây.
*Ví dụ: Giáo viên dùng quả địa cầu và hớng dẫn học sinh cách xác
định và sau đó cho học sinh thẩm định lại cuối cùng rút ra kiến thức cơ bản
cần nắm (Bài 4 - Địa lý 6).

c) Kỹ năng xác định toạ độ địa lý trên bản đồ:
Xác định toạ độ Địa lý của một khu vực hay một quốc gia, một châu
lục, có nghĩa là xác định toạ độ cho các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây của
khu vực đó. Việc này rất khó khăn đối với học sinh, các em thờng rất lúng
túng khi giáo viên yêu cầu tìm các điểm cực Bắc, Nam, Đông,Tây của một
khu vực trên bản đồ. Vì không có khả năng nên các em thờng cho rằng các
điểm ở vị trí cao nhất (gần phía Bắc) hoặc thấp nhất (gần phía Nam) là cực
Bắc và cực Nam của một khu vực, điều này làm cho các em hay bị mắc sai
lầm khi xác định các điểm cực trên các loại bản đồ khác nhau.
Vì vậy, cần lu ý các em phải dựa vào các đờng kinh tuyến, vĩ tuyến
trên bản đồ để tìm ra các điểm cực Bắc và Nam, rồi kẻ các đờng vĩ tuyến và
các điểm đó để xác định vĩ độ của cực Bắc và Nam - Dựa vào các đ ờng kinh
tuyến đi qua các điểm đó để xác định kinh độ của các điểm cực Đông Tây.
Nh vậy, phải dựa vào các đờng kinh - vĩ tuyến để xác định toạ độ.
d) Xác định vị trí Địa lý, giới hạn của một khu vực (một quốc gia,
một châu lục) trên bản đồ:
Muốn xác định vị trí địa lý của một khu vực trên bản đồ, tr ớc hết cần
xác định kinh độ, vĩ độ của các điểm cực Bắc, Nam,Đông,Tây. sau đó xem
xét vị trí của khu vực đó nằm ở bán cầu nào : Bắc bán cầu hay Nam bán
cầu, Đông bán cầu hay Tây bán cầu. Đồng thời khu vực đó tiếp giáp với các
châu lục hay các nớc , các biển và đại dơng nào?
*Ví dụ: Khi dạy về vị trí địa lí, giới hạn của châu á (Bài 1 - Địa lí
lớp 8). Giáo viên dùng bản đồ tự nhiên châu á , sau đó xác định kinh độ, vĩ
độ của châu á; tiếp đó xác định vị trí châu á nằm ở bán cầu nào, tiếp giáp
với các châu lục biển và đại dơng nào? Cuối cùng cho học sinh thẩm định
lại thông qua bản đồ trong sách giáo khoa và rút ra kiến thức cơ bản.
Từ đó rút ra những kết luận cần thiết từ vị trí địa lí nh : ảnh hởng của
vị trí địa lí với khí hậu và các thành phần tự nhiên khác; những thuận lợi và
khó khăn của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia hay
châu lục.

e) Nhận xét và mô tả các đối tợng, hiện tợng Địa lí trên bản đồ.
6


Giáo viên nên hớng dẫn học sinh quan sát các chi tiết trên bản đồ để
rút ra nhận xét . Trớc hết yêu cầu học sinh phải tìm hiểu bảng chú giải của
bản đồ, bởi các kí hiệu quy ớc trên bản đồ là những biểu trng của các đối tợng, hiện tợng Địa lí trong hiện thực khách quan.
Vì vậy cần thiết phải làm cho học sinh thông qua những kí hiệu đó
đến một mức độ nhất định để có thể có những nhận xét chính xác về các đối
tợng, hiện tợng Địa lí. Chẳng hạn nh các quy ớc về màu sắc thể hiện địa
hình nào, phân bố ở đâu, nơi nào cao nơi nào thấp, mô tả địa hình hoặc nơi
nào ma nhiều , nơi nào ma ít (nhận xét khí hậu), nơi nào đông dân , th a dân,
phân bố dân c hoặc căn cứ vào các kí hiệu trên bảng chú giải và đối chiếu
với bản đồ học sinh có thể mô tả đợc mật độ, độ dài ngắn của các con sông,
các loại cây trồng vật nuôi .
g) Phân tích các mối liên hệ Địa lí trên bản đồ.
Giữa các hiện tọng, sự vật Địa lí trong không gian có nhiều mối liên
hệ khác nhau. Những mối liên hệ địa lí đơn giản nhất là những mối liên hệ
này thể hiện rõ ràng, trực tiếp trên bản đồ.Nhng có những mối liên hệ
không thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên bản đồ; vì vậy học sinh không chỉ dựa
vào bản đồ mà còn phải dựa vào vốn kiến thức Địa lí của mình để phát hiện
ra chúng . Đó là những mối liên hệ giữa các hiện tợng tự nhiên với nhau,
giữa các hiện tợng Đia lí kinh tế với nhau, giữa các yếu tố tự nhiên và kinh
tế.
Nói đến t duy Địa lí, thờng ta hiểu rằng căn cứ vào bản đồ để giải
quyết vấn đề. Việc làm này thờng bắt đầu từ sự phân tích các yếu tố Địa lí
đợc phản ánh trên bản đồ. Sự phân tích về mặt t duy là có cơ sở cho việc
đọc bản đồ một cách có suy nghĩ và phân tích bao giờ cũng đi đôi với tổng
hợp . Chẳng hạn nh: để giải thích cho các đặc điểm khí hậu của một địa phơng nào đó, trớc hết giáo viên hớng dẫn học sinh phân tích các nhân tố nh:
vị trí địa lí, địa hình mức độ xa biển, gần biển, đặc điểm của các dòng biển,

các loại gió...sau khi phân tích bản đồ, học sinh xác định đ ợc hang loạt các
mối liên hệ quan trọng và duới sự hớng dẫn của giáo viên học sinh tự suy
luận và rút ra đợc những kết luận nhất định.
*Ví dụ: Muốn xác định đặc điểm khí hậu của Châu Phi. Tr ớc hết giáo
viên cho học sinh nhắc lại đặc điểm vị trí địa lý và địa hình, các yếu tố xa
biển, gần biển, tính chất dòng biển, gió. Rồi sau đó học sinh tự rút ra kiến
thức cần ghi nhớ (Bài Thiên nhiên Châu Phi - Địa lý lớp 7).
2. Kĩ năng phân tích biểu đồ.
7


Giáo viên cần hớng dẫn học sinh tiến hành phân tích biểu đồ theo các
bớc sau:
Xác định nội dung và hình thức biểu hiện của biểu đồ: đọc tiêu đề
phía trên hoặc phía dới của biểu đồ xem biểu đồ thể hiện hiện tợng gì
(chẳng hạn nh biểu đồ kết cấu theo lao động , biểu đồ phát triển dân số...
hình thức biểu hiện của biểu đồ là hình tròn, hình vuông hoặc hình tam
giác...)các đại dơng thể hiện trên biểu đồ là cái gì? (các ngành kinh tế, số
dân...) trên lãnh thổ nào và vào thời gian nào? các đại lợng đó đợc thể hiện
trên biểu đồ nh thế nào? ( theo đờng, cột, hình quạt...) trị số của các đại lợng đợc tính bằng gì ( % , triệu ngời )
Dựa vào các số liệu thống kê đã đợc trực quan hoá trên biểu đồ, đối
chiếu, so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối tợng và hình tợng Địa lí đợc thể hiện.
3. Kĩ năng phân tích các số liệu thống kê.
Khi phân tích số liệu thống kê, giáo viên cần hớng dẫn học sinh:
- Không bỏ qua số liệu nào.
- Phân tích các số liệu tổng quát trớc khi đi vào chi tiết.
- Tìm các giá trị đại , tiểu và trung bình.
- Xác lập mối quan hệ giũa các số liệu, so sánh đối chiếu các số liệu
theo cột , theo hàng để rút ra nhận xét.
- Đặt ra các câu hỏi dể giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số

liệu để tìm ra kiến thức mới.
4. Kĩ năng phân tích lát cắt.
Khi phân tích lát cắt theo từng thành phần tự nhiên. Lát cắt tổng hợp
theo từng thành phần tự nhiên hoặc lát cắt tổng hợp theo tuyến, tr ớc tiên
bao giờ cũng phải xác định hớng của lát cắt bằng cách đối chiếu lát cắt với
bản đồ treo tờng hoặc bản đồ trong sách giáo khoa, tập bản đồ, át lát ) xem
lát cắt chạy từ đâu đến đâu qua những địa hình, nham thạch (đá), thổ nh ỡng
(đất) nào , những khu vực nào... kể cả từ trái sang phải.
Sau đó dựa vào lát cắt nhận xét đặc điểm của từng thành phần tự
nhiên (các dạng địa hình , độ cao, các loại đất, đá các kiểu rừng và sự phân
bố của chúng).phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên để rút ra
nhận xét khái quát đặc điểm tự nhiên của các khu vực các miền.
5. Kĩ năng khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí .
Trong quá trình dạy học Địa lí, tranh ảnh cũng là những nguồn tri
thức có giá trị để học sinh khai thác kiến thức và rèn luyện kĩ năng Địa lí.
8


chính vì vậy khi sử dụng các phơng tiện này, giáo viên cần hớng dẫn học sinh
trình tự khai thác một bức tranh.
- Nêu tên của bức tranh
- Chỉ ra đợc những đặc điểm và thuộc tính của đối tợng đợc biểu hiện
trên bức tranh.
- Nêu biểu tợng và khái niệm trên cơ sở những đặc điêm và thuộc tính
đó.
Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác đ ợc một
số đặc điểm và thuộc tính nhất định về đối tợng. Vì vậy, để nắm đợc đầy đủ
các thuộc tính quan trọng nhất của biểu tợng và khái niệm địa lí giáo viên
cần hớng dãn học sinh khai thác và bổ sung thêm các thuộc tính khác thông
qua việc s dụng các bản đồ, tài liệu giáo khoa.

6. Khai thác kiến thức qua băng hình.
Băng hình là một loại phơng tiện có tác dụng nh một nguồn tri thức
Địa lí có nhiều u điểm trong việc cung cấp những thông tin bằng hình ảnh
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khai thác kiến thức.
Khi sử dụng băng hình giáo viên phải thực hiện theo trình tự các bớc
sau:
- Bớc định hớng: nhằm làm cho học sinh nắm đợc mục đích, yêu cầu
và các đề mục chính của bài ( giáo viên ghi các đề mục lên bảng) những
vấn đề chính cần tìm hiểu ( mỗi vấn đề thờng phù hợp với từng đề mục
chính của bài).
- Sau khi định hớng, giáo viên mở băng hình cho học sinh xem từng
đoạn ( mỗi đoạn phù hợp với vấn đề đã ghi trên bảng) sau mỗi đoạn giáo
viên tắt băng, đặt câu hỏi với mục đích vừa kiểm tra nhận thức của học sinh
, vừa gợi ý cho học sinh nêu lên những ý quan trọng nhất trong đoạn băng
hình vừa xem. Nếu cần giáo viên sẽ bổ sung thêm những ý chính mà hình
ảnh cha nêu đợc rõ.
- Bớc kết thúc khi hết băng, giáo viên cần tổng kết, nêu những ý
chính theo mục đích yêu cầu của bài .

IV. Thực tiễn khảo sát sau khi ứng dụng "kĩ năng với vấn đề sử
dụng kênh hình trong giảng dạy địa lí"
Sau khi tiến hành khảo sát kết quả giảng dạy các kĩ năng Địa lí trong
quá trình sử dụng kênh hình, tôi nhận thấy hiệu quả đem lại rất khả quan.
9


Số lợng học sinh nắm bài hiểu bài cao hơn. thông qua việc sử dụng phơng
pháp này không chỉ giáo viên giảng dạy thấy nhẹ nhàng và kiểm soát đ ợc
hoạt động của học sinh mà còn phát huy đợc tính tích cực sáng tạo và hứng
thú của học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức.

V. Kết quả khảo sát.
Đối tợng thử nghiệm: tiến hành thử nghiệm ở học kì 1 năm học
2004_2005 , tổng số học sinh khảo sát là 300 em .
Số lợng (tỷ lệ)

Số lợng
(em)

Tỷ lệ
(%)

Xếp loại
Giỏi
60
20
Khá
130
43
Trung bình
100
33
Yếu
10
4
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy rõ u điểm của việc ứng dụng "các
kĩ năng Địa lí với vấn đề sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí" mà tôi đã
đề xuất ở trên. Với những kinh nghiệm này tạo điều kiện hết sức thuận lợi
cho giáo viên và học sinh. không chỉ gíáo viên cảm thấy nhẹ nhàng thoải
mái trong từng tiết dạy mà còn có điều kiện kiểm soát đợc hoạt động của
lớp. Giáo viên chỉ đóng vai trò chủ đạo còn học sinh sẽ cảm thấy hứng thú,

say mê, chủ động tiếp nhận kiến thức; từ đó giúp các em hình thành các đơn
vị kiến thức cơ bản một cách dễ dàng hơn.

C. Kết luận và kiến nghị.
1. Kết luận:

10


Căn cứ vào kết quả thực nghiệm " các kĩ năng với vấn đề sử dụng
kênh hình trong dạy học Địa lí" ở trờng THCS, cùng với sự đóng góp ý
kiến của các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này tôi thấy
rằng việc ứng dụng các kĩ năng trong quá trình giảng dạy Địa lí là một kinh
nghiệm dạy học tích cực phù hợp với xu hớng đổi mới phơng pháp dạy học
lấy học sinh làm trung tâm. Các em hoàn toàn chủ động trong quá trinh
nhận thức, giáo viên đóng vai trò chủ đạo hớng dẫn học sinh hình thành các
đơn vị kiến thức cơ bản.
Vận dụng"các kỹ năng Địa lí với vấn đề sử dụng kênh hình trong dạy
học Địa lí", giáo viên có điều kiện quán xuyến lớp học đợc tốt hơn, đồng
thời giáo viên dễ dàng quan sát đợc năng lực nhận thức của học sinh để từ
đó khuyến khích các em phát huy u điểm và giúp các em sửa chữa khuyết
điểm.
ứng dựng"các kỹ năng Địa lí với vấn đề sử dụng kênh hình trong dạy
học Địa lí" giúp các emđợc quan sát tiếp thu nhiều hơn các sự vật, hiện tợng Địa lí; để từ đó các em có đợc các kiến thức Địa lí một cách chính xác
hơn ,khoa học hơn. Ngoài ra còn giúp cho các em hình thành các kỹ
năng,kỹ xảo đợc tốt hơn.
2. Kiến nghị:
Giáo viên cần quan tâm tới việc rèn luyện kỹ năng Địa lí cho học sinh
vì kỹ năng Địa lí trong giai đoạn hiện nay là điều kiện cần thiết để học sinh
có thể sử dụng đợc kênh hình trong học tập đồng thời thông qua việc sử

dụng kênh hình nhằm rèn luyện kỹ năng Địa lí cho học sinh.
Các trờng và các cơ quan hữu quan cần tăng cờng các phơng tiện dạy
học tối thiểu, cần thiết cho việc giảng dạy và học tập bộ môn nh : sách giáo
khoa, tập bản đồ, at lát, các loại bản đồ treo tờng, tranh ảnh ,băng hình...
tạo điều kiện nâng cao chất lợng và hiệu quả của việc giảng dạy và học tập
Địa lí.

11



×