BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðỖ THỊ KIM THOA
ðÁNH GIÁ NHU CẦU ðÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ðỖ KIM CHUNG
HÀ NỘI – 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
ñộc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ðỗ Thị Kim Thoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
i
LỜI CẢM ƠN
***
ðể thực hiện và hoàn thành Luận văn này, Tôi ñã nhận ñược sự
hướng dẫn, truyền thụ về kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình
của các tổ chức và cá nhân. Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
ñến:
- Viện Sau ðại học, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Bộ Môn
Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
- GS.TS ðỗ Kim Chung, người ñã hướng dẫn, truyền thụ, giúp ñỡ Tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
- Các Thầy giáo, Cô giáo trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
truyền thụ cho Tôi những kiến thức trong quá học tập và nghiên cứu vừa qua;
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bắc Ninh, ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ, cung cấp tài liệu và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các tập thể, cá
nhân, bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã quan tâm, giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành bản Luận văn này./.
Bắc Ninh, tháng 10 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ðỗ Thị Kim Thoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục biểu
v
1. MỞ ðẦU
1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
1
1. 2 Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ðÁNH GIÁ NHU CẦU ðÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
6
2.1 Cơ sở lý luận về ñánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
công chức cấp xã
2.2 Cơ sở thực tiễn
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
6
22
30
30
3.1.1 Vị trí ñịa lý
30
3.1.2 ðặc ñiểm ñịa hình
30
3.1.3 Dân số và nguồn lực
30
3.1.4 Thực trạng kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh
31
3.2 Phương pháp nghiên cứu
35
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu
35
3.2.2 Chọn mẫu ñiều tra
36
3.2.3 Thu thập các tài liệu liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu
36
3.2.4 Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu
38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
iii
3.2.5 Phương pháp phân tích
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
38
40
4.1 Thực trạng nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã
tỉnh Bắc Ninh
4.1.1 Tình hình ñội ngũ cán bộ và công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
40
40
4.1.2 Tình hình công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức
cấp xã ở tỉnh Bắc Ninh
4.1.3 ðánh giá nhu cầu ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
68
76
4.2 Một số giải pháp về ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ và công
chức cấp xã
92
4.2.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng về ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã
92
4.2.2 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ñào tạo nguồn
nhân lực cán bộ, công chức cấp xã
93
4.2.3 Một số ñề xuất và giải pháp khắc phục về công tác ñào tạo,
bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
94
104
5.1 Kết luận:
104
5.2 Kiến nghị
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
109
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HðND
:
Hội ñồng nhân dân
UBND
:
Ủy ban nhân dân
UBMTTQ :
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
CB, CC
:
Cán bộ, công chức
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
TX, TP
:
Thị xã, Thành phố
TS
:
Tiến sỹ
Th.s
:
Thạc sỹ
CSVN
:
Cộng sản Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
v
DANH MỤC BIỂU
STT
Tên biểu
Trang
2.1
ðặc ñiểm, ưu ñiểm và nhược ñiểm của các hình thức ñào tạo
18
3.2
Số mẫu ñiều tra tại các cơ sở ñại diện:
36
4. 3
Trình ñộ cán bộ cấp xã tỉnh Bắc Ninh
45
4. 4
Trình ñộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
46
4. 5
Thông tin chung về cán bộ, công chức cấp xã
53
4. 6
ðiều kiện làm việc của cán bộ, công chức:
54
4. 7
ðánh giá của cán bộ lãnh ñạo cấp huyện về các ñiều kiện làm
việc của cán bộ, công chức cấp xã
56
4. 8
Ý kiến của cán bộ, công chức cấp xã về các ñiều kiện làm việc
57
4. 9
Mức ñộ hiểu biết của cán bộ, công chức cấp xã
về hoạt ñộng
chuyên môn.
4. 10
60
ðánh giá của cán bộ cấp huyện về năng lực hiện nay của cán bộ,
công chức cấp xã.
64
4.11
Tự ñánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về năng lực của họ
65
4.12
ðánh giá của cộng ñồng về năng lực cán bộ, công chức cấp xã
67
4. 13
Ý kiến ñánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về công tác ñào
tạo và bồi dưỡng
71
4. 14
Các lĩnh vực kỹ năng và kiến thức cần cho cán bộ, công chức cấp xã
77
4.15
Những kỹ năng/kiến thức ñã có của cán bộ, công chức cấp xã
79
4.16
Những khó khăn của cán bộ, công chức cấp xã.
81
4.17
Ý kiến ñề xuất của cán bộ cấp huyện về vấn ñề ñào tạo và bồi
dưỡng
4.18
84
Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo ñộ tuổi, giới tính, văn
hoá và trình ñộ chuyên môn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
86
vi
4.19
Nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã
87
4.20
Khoá học mà học viên muốn tham gia
88
4.21
Khoá học mà học viên cần
89
4.22
Ý kiến của cán bộ, công chức cấp xã về giải pháp nâng cao năng
lực cán bộ, công chức cấp xã .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
90
vii
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Xã, phường, thị trấn là ñơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, việc quan tâm xây dựng ñội ngũ cán bộ và công chức ở cơ sở xã,
phường, thị trấn (sau ñây gọi chung là cán bộ và công chức cấp xã) có ñủ
phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng
cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của ðảng.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của cơ sở xã, phường, thị trấn, Hội nghị
lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa IX ñã ra Nghị quyết số 17NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 về “ðổi mới và nâng cao chất lượng hoạt
ñộng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Sau khi Nghị quyết ra ñời,
Chính phủ ñã ban hành các Nghị ñịnh số 114/2003/Nð-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003; Nghị ñịnh số 121/2003/Nð-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003; Nghị
ñịnh số 92/2009/Nð-CP ngày 22/10/2009 quy ñịnh về chức danh, số lượng,
một số chế ñộ, chính sách ñối với cán bộ và công chức xã, phường, thị trấn;
những người hoạt ñộng không chuyên trách cấp xã.
Thời gian qua, thực hiện Nghị quyết của Trung ương và các Nghị ñịnh
của Chính phủ; Tỉnh ủy, UBND các ñịa phương trên cả nước ñã có nhiều giải
pháp tích cực ñể nâng cao trình ñộ, năng lực cho cán bộ và công chức cấp xã.
Các Cấp ủy ñã coi trọng và ñẩy mạnh công tác ñào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
và không ngừng nâng cao trình ñộ, kiến thức các mặt của ñội ngũ cán bộ ở cơ
sở. Nhìn chung, ñội ngũ cán bộ và công chức cấp xã từng bước ñược phát
triển cả số lượng, chất lượng. Việc chuẩn hóa ñội ngũ cán bộ và công chức
cấp xã và ñưa sinh viên tốt nghiệp các trường ñại học, cao ñẳng về xã,
phường, thị trấn công tác ñã từng bước trẻ hóa và nâng cao trình ñộ về các
mặt của ñội ngũ cán bộ và công chức cấp xã. Chất lượng ñội ngũ ñược nâng
lên cả về trình ñộ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị và kinh nghiệm thực
tiễn. Hệ thống chính trị ở cơ sở ñã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần to
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
1
lớn trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội, xóa ñói giảm nghèo, cải
thiện và nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần quan
trọng ñảm bảo ổn ñịnh quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Hội ñồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Ninh ñã tập trung lãnh ñạo, chỉ ñạo, ñầu tư, tạo những ñiều kiện
thuận lợi nhất trong khả năng cho phép về việc ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã.
Tuy nhiên, do “lịch sử” ñể lại còn có không ít cán bộ, công chức cấp xã
trong hệ thống chính trị chưa qua ñào tạo chuyên môn nghiệp vụ, không ñược
thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức
pháp luật, kỹ năng hành chính, tin học... Vì vậy chưa ñáp ứng tốt nhất yêu cầu
quản lý ñiều hành ở ñịa phương.
Cán bộ, công chức cấp xã hầu hết chưa qua ñào tạo chính qui, cơ bản;
còn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng. Họ chỉ có trình ñộ văn
hoá trung học phổ thông, trung học cơ sở, có chút năng khiếu và nhiệt tình;
chưa có phương pháp công tác, phương pháp tổ chức hoạt ñộng khoa học;
trong công tác còn lúng túng, bị ñộng, phải kiêm nhiệm nhiều công việc.
Trên thực tế, cán bộ, công chức cấp xã ñang phải tiếp nhận, xử lý một
khối lượng công việc ngày càng nhiều. Trong khi nhiều cán bộ và công chức
ở cấp xã lại không ñược ñào tạo cơ bản, nhiều chế ñộ chính sách liên tục ñược
thay ñổi nhưng ít ñược bồi dưỡng nghiệp vụ. Việc nắm bắt thông tin chậm
dẫn tới thiếu tính nhạy bén, linh hoạt trong xử lý công việc, hiệu quả thực thi
công vụ còn thấp, gây bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng tới sự phát triển về
kinh tế, xã hội của ñịa phương.
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến thực trạng của ñội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, về trình ñộ, năng lực và việc tổ chức ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Ninh thời gian qua, nhưng nguyên nhân chủ yếu
là do chúng ta chưa có ñủ chương trình, nội dung, phương thức, phương pháp
và nguồn kinh phí phục vụ cho việc ñào tạo, bồi dưỡng, cũng như chế ñộ ñãi
ngộ ñối với cán bộ, công chức cấp xã.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
2
Theo ñánh giá tại Nghị quyết ðại hội ðảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ
XII: công tác ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ và công chức cấp xã của tỉnh
Bắc Ninh vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có
những ñột phá mới về chính sách, ñể ñổi mới thật sự và nâng cao hiệu quả
công tác ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở ở
ñịa phương.
Vì vậy, ñánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp
xã là cần thiết, là giải pháp cơ bản mà chúng ta cần phải tập trung nghiên cứu,
hoàn thiện, bảo ñảm có hiệu quả cho công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
công chức cấp xã của ñịa phương.
Xác ñịnh ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã là nhiệm vụ
quan trọng có ý nghĩa then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hoáxã hội ở cơ sở. Xuất phát từ yêu cầu ñó, nên tác giả quyết ñịnh chọn ðề tài:
“ðánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã tỉnh
Bắc Ninh” làm Luận văn Cao học.
1. 2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá ñược nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã
của tỉnh Bắc Ninh; từ ñó ñề xuất một số giải pháp ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ
và công chức cấp xã của tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn hiện nay.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá ñược một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về
nghiên cứu, ñánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã.
- ðánh giá ñược thực trạng nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
chức cấp xã của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
- ðề xuất ñược một số giải pháp về ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
chức cấp xã của tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng
Nghiên cứu nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
3
tỉnh Bắc Ninh, gồm hai vấn ñề chính:
- Nghiên cứu về ñội ngũ cán bộ và công chức các xã, phường, thị trấn.
- Nghiên cứu nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng ñối với cán bộ và công chức
cấp xã của tỉnh Bắc Ninh.
- ðối tượng khảo sát của ñề tài là cán bộ và công chức hiện ñang công
tác tại một số xã của tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể:
+ Cán bộ cấp xã bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội ñồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư ðoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông
dân Việt Nam (nếu có); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
+ Công chức cấp xã gồm: Trưởng Công an, Chỉ huy Trưởng Quân sự;
Văn phòng - Thống kê; ðịa chính - Xây dựng - ðô thị và Môi trường; Tài
chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hoá - Xã hội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu một số vấn ñề về ñội ngũ cán bộ và công chức cấp xã.
+ Thực trạng và nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã.
+ ðề xuất một số giải pháp về việc sử dụng ñội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã và nội dung chương trình, phương pháp, hình thức ñào tạo, bồi dưỡng
cán bộ và công chức cấp xã cho phù hợp.
- Phạm vi về không gian:
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh; trong ñó chọn nghiên cứu
cụ thể tại một số cơ sở ñại diện (1 thị xã và 3 huyện).
+ Thị xã Từ Sơn
+ Huyện Tiên Du
+ Huyện Thuận Thành
+ Huyện Lương Tài.
- Phạm vi về thời gian:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
4
+ Số liệu ñược thu thập: Số liệu ñã công bố thu thập 3 năm. Từ năm
2009 ñến năm 2011. Số liệu mới chúng tôi tiến hành ñiều tra năm 2011.
+ Thời gian nghiên cứu và thực hiện ñề tài ñược tiến hành trong 12
tháng, từ tháng 10 năm 2011 ñến tháng 10 năm 2012.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ðÁNH GIÁ
NHU CẦU ðÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
2.1 Cơ sở lý luận về ñánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
chức cấp xã
2.1.1 Khái niệm ñánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng
Nhu cầu là một trạng thái của nhân cách, biểu hiện sự phụ thuộc của nó
vào những ñiều kiện tồn tại và phát triển cụ thể, là nguồn gốc ở tính tích cực
của cá nhân, nó thúc ñẩy con người hành ñộng, hoạt ñộng.
Nhu cầu nói một cách cụ thể là ñòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của
con người về vật chất và tinh thần ñể tồn tại và phát triển. Tùy theo trình ñộ
nhận thức, môi trường sống, những ñặc ñiểm tâm sinh lý, mỗi người có những
nhu cầu cụ thể khác nhau.
Nhu cầu là yếu tố thúc ñẩy con người hoạt ñộng. Nhu cầu càng lớn, ñòi
hỏi thời gian cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản
lý, kiểm soát ñược nhu cầu ñồng nghĩa với việc có thể kiểm soát ñược cá
nhân. Nhận thức có sự chi phối nhất ñịnh trong ñời sống, nhận thức cao sẽ có
khả năng kiềm chế sự thỏa mãn nhu cầu, ñiều tiết nhu cầu cho phù hợp với
hoàn cảnh chung và của mỗi cá nhân.
Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của
chính cá thể ñó và do ñó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu
hay còn gọi là nhu yếu ñã ñược hình thành qua quá trình rất lâu dài tồn tại,
phát triển và tiến hóa.
Nhu cầu của một cá nhân là ña dạng, phong phú và vô tận. Về mặt quản
lý, người quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan ñến hiệu quả làm
việc của cá nhân. Việc thoả mãn nhu cầu nào ñó của cá nhân ñồng thời tạo ra
một nhu cầu khác theo ñịnh hướng của nhà quản lý. Do ñó người quản lý luôn
có thể ñiều khiển ñược các cá nhân.
Căn cứ vào ñối tượng của nhu cầu (tức là cái mà con người cần ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
6
thỏa mãn ñể tồn tại và phát triển) người ta chia nhu cầu thành các loại như:
Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần; nhu cầu sinh vật và nhu cầu xã hội.
Nhu cầu ñào tạo là sự mong muốn giảm sự khác biệt giữa thực tế với
ñiều kiện nên có. Sự khác biệt này có thể về kiến thức, quan ñiểm hay kỹ
năng mà học viên cần có ñể làm việc tốt hơn.
Muốn nâng cao chất lượng về ñào tạo thì không thể bỏ qua công tác
ñánh giá. ðánh giá giúp cho những người ñược ñào tạo nhận thức về bản thân
tốt hơn, giúp cho những người tham gia trong quá trình ñào tạo cải thiện ñược
phương pháp sư phạm, giáo cụ, phương thức tổ chức.
ðánh giá có thể cung cấp cho những người ñược ñào tạo, những người
tham gia ñào tạo, nhà lãnh ñạo; giúp họ quyết ñịnh sẽ ñào tạo ai và ñào tạo
như thế nào, thậm chí có thể cho phép họ ra quyết ñịnh sẽ tiếp tục ñào tạo hay
tạm dừng hoạt ñộng ñào tạo. ðánh giá cũng là quá trình tham gia ñào tạo. Mọi
hoạt ñộng ñều bao gồm công việc ñánh giá. Do vậy, ñánh giá trước hết là
công nhận giá trị của một công việc, một nỗ lực.
ðánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng là quá trình thu thập và phân
tích thông tin ñể làm rõ nhu cầu cải thiện kết quả thực hiện công việc và xác
ñịnh liệu ñào tạo có phải là giải pháp.
ðể ñánh giá ñược nhu cầu ñào tạo và bồi dưỡng thì cần phải chỉ ra
ñược sự khác biệt giữa yêu cầu của công việc và khả năng thực hiện công việc
cụ thể của cán bộ, công chức.
ðánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng là quá trình tìm ra sự thiếu hụt
giữa cái có và cái cần có về kiến thức và kỹ năng, quan ñiểm của học viên.
ðánh giá nhu cầu ñào tạo và bồi dưỡng chỉ ra ñiều mà ñào tạo cần hướng vào,
là căn cứ ñể xây dựng các mục tiêu và lựa chọn ñược nội dung ñào tạo.
ðánh giá nhu cầu ñào tạo và bồi dưỡng về số lượng từng loại cán bộ,
công chức cấp xã so với:
- Yêu cầu nhiệm vụ;
- Nguồn nhân lực ở cấp xã hiện có;
- Nguồn nhân lực ở cấp xã trong tương lai;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
7
- Nguồn nhân lực ở cấp xã theo kế hoạch.
ðánh giá nhu cầu ñào tạo và bồi dưỡng về chất lượng từng loại cán bộ
công chức cấp xã theo các tiêu chí:
- Trình ñộ học vấn
- Trình ñộ lý luận chính trị
- Trình ñộ nghiệp vụ chuyên môn
- So với chuẩn quốc gia, chuẩn quốc tế.
2.1.2 Vai trò của việc ñánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
chức cấp xã
ðánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng thực sự ñược coi là một bước
quan trọng, có tính quyết ñịnh trong việc ñào tạo, bồi dưỡng có ñáp ứng ñược
nhu cầu thực tế trong ñiều kiện hiện nay hay không? ðánh giá nhu cầu ñào
tạo, bồi dưỡng là một công cụ ño ñược giá trị thực ñể biết về những người
tham gia trước khi ñào tạo, ñồng thời nó cho người cán bộ ñào tạo biết trước
những thông tin về những chủ ñề cần ñược thảo luận và làm thế nào ñể thực
hiện nó dựa vào những ñặc ñiểm của những thành viên tham gia. Việc ñánh
giá nhu cầu ñào tạo có hiệu quả sẽ thúc ñẩy việc giảng dạy lấy người học làm
trung tâm và xây dựng chương trình cho khoá học dựa trên những kiến thức
và kinh nghiệm của người ñược ñào tạo và bồi dưỡng.
Việc ñánh giá nhu cầu ñào tạo là tìm ra những kiến thức kỹ năng mà
người học cần và thiếu hụt chứ không phải những cái mà ta cung cấp cho họ.
ðánh giá nhu cầu ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã làm
cơ sở cho việc xác ñịnh nhu cầu ñào tạo và bồi dưỡng, từ ñó lấy căn cứ ñể xây
dựng các chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức và trình ñộ ñào tạo
ñể ñào tạo cán bộ, công chức cấp xã là phù hợp nhất. ðánh giá nhu cầu ñào
tạo và bồi dưỡng không chỉ ñể xác ñịnh các nhu cầu về kỹ năng cụ thể mà nó
cần tìm ra các chủ thể của các nhu cầu ñào tạo.
Xác ñịnh nhu cầu ñào tạo chính là xác ñịnh thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
8
2.1.3 Nội dung ñánh giá nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức
cấp xã
- Nghiên cứu năng lực cán bộ và công chức cấp xã: Là nghiên cứu khả
năng của ñội ngũ cán bộ và công chức cấp xã. ðây là một yếu tố quan trọng
vì khả năng tốt sẽ có ñủ ñiều kiện ñể hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất, trong hoàn
cảnh các ñiều kiện khác giống nhau.
- Nghiên cứu chỉ tiêu về chất lượng, số lượng ñội ngũ cán bộ và công
chức cấp xã là nghiên cứu về số lượng, chất lượng, tình hình phân công và
phối hợp công tác, xem các chỉ tiêu này có ñáp ứng ñược ñòi hỏi của nhiệm
vụ thực tiễn ñặt ra và nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Nghiên cứu nhiệm vụ của cán bộ và công chức cấp xã là ñi sâu tìm
hiểu về các nhiệm vụ chính của ñội ngũ cán bộ và công chức cấp xã.
- Nghiên cứu tình hình thực hiện các nhiệm vụ của cán bộ và công chức
cấp xã ñể giải ñáp ñược sự tương ứng giữa việc triển khai thực hiện với yêu
cầu ñòi hỏi phải ñạt ñược.
- ðánh giá ñược sự khác biệt giữa nhiệm vụ và khả năng thực hiện, tìm
ra nguyên nhân, chính là so sánh ñể tìm ra sự chênh lệch thiếu hụt;
- Thu thập ý kiến, nguyện vọng, mong muốn về nhu cầu ñào tạo, bồi
dưỡng của cán bộ và công chức cấp xã theo trình ñộ chuyên môn và các
kỹ năng.
- ðề xuất các kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới.
- Kiến nghị các giải pháp cơ chế chính sách khác có liên quan.
2.1.4 Nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ và công chức cấp xã
2.1.4.1 Quan ñiểm chung về cấp xã
Theo quy ñịnh của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 và Luật Tổ chức Hội ñồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003, chính quyền ñịa phương ñược tổ chức ở 3 cấp tương ứng ñối với các
ñơn vị hành chính sau ñây:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
- Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
9
- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Như vậy, cấp xã là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính
quyền 3 cấp của Nhà nước ta; là bộ phận quan trọng, cấu thành hệ thống
chính quyền Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo quan ñiểm của ðảng ta, Hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm: Tổ
chức cơ sở ðảng - là lực lượng lãnh ñạo hệ thống chính trị ở cơ sở; Mặt trận
Tổ quốc và các ñoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị-xã hội khác-là cơ sở
chính trị của chính quyền và của xã hội; chính quyền cơ sở-là trụ cột, là
xương sống, là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Cấp xã có vai trò, vị trí ñặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị ở
cơ sở. Vai trò, vị trí quan trọng của cấp xã ñược thể hiện thông qua vai trò, vị
trí của hai cơ quan cấu thành cấp xã là: Hội ñồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
a. Hội ñồng nhân dân
Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở ñịa phương, ñại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ñịa phương. Hội ñồng nhân dân
cấp xã có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Quyết ñịnh những chủ trương, biện pháp quan trọng ñể phát huy
tiềm năng của ñịa phương, xây dựng và phát triển ñịa phương về kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện ñời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân ñịa phương, làm tròn nghĩa vụ của ñịa
phương ñối với cả nước.
+ Giám sát ñối với hoạt ñộng và việc tuân theo pháp luật của các cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, ñơn vị vũ trang nhân dân và
công dân ở ñịa phương theo quy ñịnh của pháp luật.
b. Uỷ ban nhân dân
Là cơ quan chấp hành của Hội ñồng nhân dân cùng cấp, là cơ quan
hành chính Nhà nước ở ñịa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội ñồng
nhân dân cùng cấp, nhằm bảo ñảm cho các chủ trương, biện pháp phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
10
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và các chính sách khác của
ðảng và Nhà nước ñược thực thi ở cơ sở một cách ñầy ñủ, chính xác, kịp thời,
hiệu quả.
2.1.4.2 Cán bộ và công chức cấp xã
a. Khái niệm cán bộ và công chức cấp xã
- Cán bộ xã, phường, trị trấn (sau ñây gọi chung là cán bộ cấp xã): là
công dân Việt Nam, ñược bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội ñồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy; người
ñứng ñầu tổ chức chính trị-xã hội .
Gồm các chức vụ sau :
+ Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội ñồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (nếu có);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã: là công dân Việt Nam, ñược tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
Bao gồm 7 chức danh sau ñây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ ðịa chính - Xây dựng – ðô thị và Môi trường;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hoá - Xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
11
b. Tiêu chuẩn cần có của cán bộ và công chức cấp xã
Nghị quyết ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ X của ðảng ñã xác ñịnh
tiêu chuẩn của người cán bộ, công chức trong thời kỳ ñẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất nước như sau:
“Cán bộ phải là người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt ñối trung thành
với Tổ quốc, với ðảng, hết lòng phấn ñấu vì lợi ích của nhân dân, của dân
tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ñạo ñức lối sống lành mạnh, không
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết ñấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; có tư duy ñổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ ñáp ứng yêu cầu của thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện ñại
hóa; có tinh thần ñoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách
làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm”.
Tiêu chuẩn của người cán bộ, công chức như trên ñã phản ánh một cách
cơ bản và ñầy ñủ các yêu cầu ñối với người cán bộ, công chức (nói chung) và
cán bộ, công chức cấp xã (nói riêng), cần có trong thời kỳ ñẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất nước; ñồng thời, ñây sẽ là căn cứ
pháp lý quan trọng cho việc tuyển dụng, ñào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí,
sử dụng ñội ngũ công chức cấp xã.
c. Những yêu cầu ñối với cán bộ và công chức cấp xã
- Trình ñộ học vấn
Là một cán bộ, công chức cấp xã yêu cầu phải tốt nghiệp phổ thông
trung học, trung học bổ túc văn hóa; phải ñược ñào tạo, bồi dưỡng ñể có
trình ñộ chuyên môn nhất ñịnh về tổ chức quản lý và các hoạt ñộng về lĩnh
vực ñảm nhiệm, tiến tới phải qua ñào tạo ñể có bằng trung cấp chuyên môn
trở lên.
- Trình ñộ chính trị
ðối với cán bộ, công chức cấp xã ñòi hỏi cần thiết phải ñược trang bị
trình ñộ lý luận chính trị nhất ñịnh, ñể có quan ñiểm chính trị vững vàng, phải
nắm ñược ñường lối, quan ñiểm của ðảng về công tác chính quyền cơ sở theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
12
tinh thần các nghị quyết của ðảng và các chỉ thị, Nghị ñịnh của Chính phủ.
Ngoài ra, cán bộ và công chức cấp xã còn phải nhậy bén và có quan
ñiểm ñúng ñể nắm bắt và triển khai các chủ trương của các cấp ủy và chính
quyền các cấp về sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội ở ñịa phương.
- Về trình ñộ chuyên môn
Trong tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội thì người làm nghề gì
cũng phải am hiểu nghề ñó, làm một cán bộ, công chức cấp xã cần phải có
khả năng về tổ chức quản lý và chuyên môn thì mới làm ñược. Nếu chuyên
môn nghiệp vụ giỏi thì càng thuận lợi cho công tác và thúc ñẩy cho sự nghiệp
phát triển. Khả năng chuyên môn ñòi hỏi người cán bộ, công chức cấp xã là
sở trường, nhiệt huyết và lòng say mê nghề nghiệp.
Cán bộ, công chức cấp xã vừa là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt
ñộng ở cấp xã, vừa là người thực hiện nên ñòi hỏi ở họ phải giỏi cả về phương
pháp tổ chức, cả hoạt ñộng cụ thể ñể chuyển tải chủ trương, chính sách của
ðảng ñến nhân dân. Cán bộ, công chức cấp xã phải am hiểu và nắm bắt ñược
những nghiệp vụ chuyên môn thì mới quản lý tổ chức các hoạt ñộng ñó ñược.
- Uy tín của cấp ủy, chính quyền và quần chúng
Là một cán bộ, công chức cấp xã phải bằng việc làm của mình, bằng hiệu
quả của công việc ñể làm chuyển biến nhận thức của cấp ủy, chính quyền; ñồng
thời bằng hiệu quả công việc nâng cao niềm tin của quần chúng, lôi kéo họ vào
các hoạt ñộng. Cấp ủy, chính quyền ủng hộ, quần chúng tin tưởng thì uy tín và
sức mạnh của cán bộ và công chức cấp xã ngày ñược nâng cao.
2.1.4. 3 ðào tạo và bồi dưỡng
Thực chất ñào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm phản ánh cùng một
mục ñích, là trang bị kiến thức cho người cán bộ, công chức. Song, hai khái
niệm có những thuộc tính, nội dung, quy trình khác nhau.
ðào tạo là một quá trình truyền thụ kiến thức mới ñể người công chức
thông qua quá trình ñó trở thành công chức có văn bằng mới hoặc cao hơn
trình ñộ trước ñó;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
13
Bồi dưỡng là quá trình hoạt ñộng làm tăng thêm những kiến thức mới
ñòi hỏi với những người mà họ ñang giữ chức vụ ñang thực thi công vụ của
một ngạch bậc nhất ñịnh. Kết quả của các khoá bồi dưỡng là người học nhận
ñược những chứng chỉ ghi nhận kết quả.
Thông thường ñào tạo là một quá trình trang bị kiến thức cơ bản mới
hoặc ở trình ñộ cao hơn nên thời gian ñào tạo thường dài hơn so với bồi
dưỡng.
Còn bồi dưỡng với mục ñích chủ yếu là bổ sung kiến thức mới hoặc là
kiến thức chuyên sâu, cập nhật những vấn ñề liên quan ñến chức vụ cán bộ,
công chức ñang ñảm nhận nên thời gian học thường ngắn hơn.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích khái niệm ñào tạo, bồi dưỡng (cán
bộ, công chức). Tuy nhiên, có 2 cách hiểu cơ bản như sau:
- Khái niệm thứ nhất: ðào tạo, bồi dưỡng là thực hiện những nhiệm vụ
của giáo dục quốc dân. Tổ chức ñào tạo các trình ñộ trung cấp, cao ñẳng, ñại
học và sau ñại học; là tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương
pháp làm việc cho cán bộ, công chức.
- Khái niệm thứ hai: ðào tạo, bồi dưỡng là một thuật ngữ không tách
rời, là hoạt ñộng thường xuyên của các cơ quan, ñơn vị quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức, nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp
làm việc … cho cán bộ, công chức.
ðào tạo và bồi dưỡng là quá trình tác ñộng ñến một con người nhằm
làm cho con người ñó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống; chuẩn bị cho con người ñó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công lao ñộng nhất ñịnh, góp phần của mình vào
việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Về cơ bản ñào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với
giáo dục ñạo ñức, nhân cách. Kết quả và trình ñộ ñược ñào tạo (trình ñộ học
vấn) của một người còn do việc tự ñào tạo của người ñó, thể hiện ra ở việc tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
14
học và tham gia các hoạt ñộng xã hội, lao ñộng sản xuất, rồi tự rút kinh
nghiệm của người ñó quyết ñịnh. Chỉ khi nào quá trình ñào tạo ñược biến
thành quá trình tự ñào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc ñào tạo mới có
hiệu quả cao.
ðối tượng cần ñược ñào tạo là mọi công dân trong thôn xóm, phố
phường, tổ dân cư ñể họ có ñược những kiến thức cơ bản, kiến thức về khoa
học kỹ thuật liên quan trực tiếp ñến quá trình lao ñộng sản xuất ở nông thôn
và thành thị. Trước hết và quan trọng nhất là ñội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở,
họ là ñội tiên phong, ñầu tầu gương mẫu, làm ñộng lực thúc ñẩy mọi mặt hoạt
ñộng ở cơ sở trong ñó có vấn ñề văn hoá.
Căn cứ vào tính chất, trình ñộ, cấp ñộ, thời gian, phương thức người ta
phân chia ra nhiều loại hình ñào tạo: ðào tạo cấp tốc, ñào tạo chuyên sâu, ñào
tạo cơ bản, ñào tạo lại, ñào tạo ngắn hạn, ñào tạo dài hạn, tập trung, tại chức,
ñào tạo từ xa, tự ñào tạo…
Ý nghĩa của việc ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức ñúng mục
tiêu sẽ khắc phục hẫng hụt về trình ñộ chuyên môn, hạn chế về kỹ năng quản
lý. Trang bị mới những kỹ năng, kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ,
quản lý.
ðào tạo và bồi dưỡng ñể phát triển nguồn nhân lực làm cho công tác
ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức phát huy hiệu quả trong hoạt ñộng
thực tiễn và làm cho tổ chức phát triển.
2.1.4.4 Các hình thức ñào tạo ñể ñạt ñược những yêu cầu ñối với cán bộ,
công chức cấp xã
Các hình thức hay là loại hình ñào tạo ñể ñạt ñược những yêu cầu ñối
với cán bộ, công chức cấp xã có thể phân chia thành một số loại như sau:
* ðào tạo tập trung dài hạn
Là loại hình ñào tạo tập trung, chính quy. Học viên phải ñược tập trung
học tập tại trường. Loại hình này có ưu ñiểm là thời gian học dài, học tập trung
theo chương trình qui ñịnh của Bộ Giáo dục và ðào tạo, có bằng cấp. ðào tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
15
theo hệ thống, học viên có học vấn, chất lượng ñào tạo tốt. Nhược ñiểm, hạn chế
là tốn kém về thời gian, không phù hợp với người ñang ñi làm việc, nhất là ñối
với cán bộ và công chức cấp xã. Loại hình này nên áp dụng cho ñối tượng là học
sinh phổ thông mới ra trường, số cán bộ trẻ và những người có ñiều kiện.
* ðào tạo tập trung ngắn hạn
Hình thức ñào tạo tập trung ngắn hạn là phương thức ñào tạo tập trung
học viên tại trường, thời gian ngắn. Phương thức này chương trình thường là
phải cô ñọng gồm những nội dung chủ yếu, có thể theo từng chuyên ñề, trọng
tâm về ñường lối chính sách về phát triển kinh tế, xã hội, phát triển văn hoá,
giao lưu hợp tác quốc tế, kỹ năng, kỹ xảo, nghiệp vụ về công tác chuyên môn.
Chương trình tinh giản và rút ngắn thời gian ñào tạo, người học có thể hành
nghề ñạt kết quả chấp nhận ñược. Học theo chuyên ñề, có giấy chứng nhận,
không có bằng cấp. Phương thức ñào tạo tập trung ngắn hạn ñáp ứng ñược
nhu cầu cấp bách của thực tiễn ở cơ sở, bổ sung thêm kiến thức cho công tác
nhằm giải quyết khó khăn trước mắt. Nhược ñiểm là không có bằng cấp, chỉ
có giấy chứng nhận, khi xét tuyển dụng lao ñộng, xét lương rất bị hạn chế, về
lâu dài phải ñào tạo lại.
* ðào tạo tại chức vừa học, vừa làm
Là phương thức ñào tạo bán tập trung dài hạn theo ñịnh kỳ với quỹ thời
gian học không thay ñổi, nhưng ñược chia ra nhiều giai ñoạn khác nhau. ðây
là phương thức khá phổ biến trong thời gian vừa qua, cũng có thể áp dụng
trong một thời gian nữa, khi ñiều kiện phát triển của chúng ta còn ở mức ñộ
giới hạn. Hình thức này có ưu ñiểm là học viên vừa học vừa làm, có bằng
hoặc chứng chỉ. Vừa ñi học, vừa tham gia làm việc ở ñịa phương, không ảnh
hưởng nhiều ñến thời gian làm việc, sinh hoạt, nhiều người theo học, vận
dụng ngay ñược vào thực tế. Hạn chế là thời gian học không liên tục, tính hệ
thống, chất lượng thấp nếu không tổ chức tốt. Phương thức ñào tạo này chủ
yếu dành cho ñội ngũ cán bộ ñang công tác ở cơ sở, họ vừa tham gia công tác
ở ñịa phương, vừa có ñiều kiện học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
16
* ðào tạo ngắn hạn vừa học vừa làm
Là loại hình ñào tạo ngắn hạn bán tập trung, loại hình này sau khi học
ñược cấp chứng chỉ, bằng cấp, vừa có kiến thức cơ bản, bổ sung kịp thời các
kiến thức ñang cần trong công việc, ñược nhiều người tham gia, không phải
tốn thời gian ñi lại, giảm bớt khó khăn trong sinh hoạt. Nhược ñiểm của
phương thức này là nội dung chương trình ngắn gọn, sự hiểu biết sâu, rộng có
giới hạn, tốn kém kinh phí, ñôi khi còn mang tính hình thức, chất lượng
không cao nếu không tổ chức tốt.
* ðào tạo từ xa
ðây là loại hình ñã ñược xã hội chấp nhận một số năm, nhưng chủ yếu
cho những ñối tượng học ñại học có hoàn cảnh khó khăn nhiều mặt không ñến
trường học tập ñược. Tương lai lâu dài vẫn có thể áp dụng phương thức này
ñể bổ sung kiến thức cho ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Căn cứ vào các hình thức ñào tạo ở trên, từ ñó rút ra những ñặc ñiểm,
ưu ñiểm, nhược ñiểm như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
17