Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Nghiên cứu nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện vụ bản tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












TRẦN ðÌNH VANG


NGHIÊN CỨU NHU CẦU ðÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ðỊNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











TRẦN ðÌNH VANG

NGHIÊN CỨU NHU CẦU ðÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ðỊNH



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ





HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một ñề tài nghiên
cứu nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013
T¸c gi¶


Trần ðình Vang

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii


LỜI CÁM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Quyền ðình Hà ñã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, các Phòng Ban
chuyên môn huyện Vụ Bản, ðảng ủy các xã, thị trấn của huyện Vụ Bản ñã
cung cấp những số liệu cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu
nghiên cứu tại ñịa bàn.
Xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè, ñồng nghiệp, ñã
quan tâm ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều cố

gắng nỗ lực, song luận văn không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi kính mong nhận ñược sự góp ý chỉ bảo của
các thầy cô giáo và sự chia sẻ của các bạn ñồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013
Tác giả



Trần ðình Vang



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cám ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục biểu ñồ x
Danh mục hộp xi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung. 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu. 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu. 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU NHU
CẦU ðÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ PHỤC
VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 6
2.1 Cơ sở lý luận. 6
2.1.1 Một số vấn ñề cơ bản về cán bộ cấp cơ sở. 6
2.1.2 Một số vấn ñề về ñào tạo và nhu cầu ñào tạo. 19
2.1.3 Một số lý luận cơ bản về xây dựng nông thôn mới 24
2.2 Cơ sở thực tiễn về nghiên cứu nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cấp cơ sở. 31

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

2.2.1 Kinh nghiệm ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở ở một số nước
trên thế giới. 31
2.2.2 Kinh nghiệm ñào tạo bồi dưỡng trình ñộ chuyên môn cán bộ cơ
sở tại Việt Nam 42
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu. 49
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên. 49
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội. 54
3.2 Phương pháp nghiên cứu. 64
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu. 64
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu. 64
3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin. 65
3.2.4 Phương pháp phân tích và dự báo 66
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 66
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 68
4.1 Thực trạng ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh 68
4.1.1 Khái quát thực trạng ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện Vụ Bản. 68
4.1.2 Một số thông tin chung về cán bộ cấp cơ sở ñược ñiều tra. 81
4.1.3 ðiều kiện cơ sở vật chất và môi trường làm việc của cán bộ cấp cơ sở. 84
4.1.4 Tình hình thực hiện nhiệm vụ ñược giao của cán bộ cấp cơ sở
trong xây dựng nông thôn mới. 85
4.1.5 Tình hình ñào tạo, bồi dưỡng cho ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở. 91
4.1.6 Những khó khăn ñối với cán bộ cấp cơ sở hiện nay. 96
4.2 Nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở phục vụ xây dựng nông thôn mới. 100
4.2.1 Những kiến thức, kỹ năng cần có của cán bộ cấp cơ sở. 100
4.2.2 Những kiến thức, kỹ năng ñã có của cán bộ cấp cơ sở. 102
4.2.3 Khoảng thiếu hụt về kỹ năng kiến thức của cán bộ cấp cơ sở. 105

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

4.2.4 Nhu cầu cần ñược ñào tạo, bồi dưỡng kỹ năng kiến thức nghiệp
vụ ñối với cán bộ cấp cơ sở. 107
4.3 Một số giải pháp nhằm ñáp ứng nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng ñối
cán bộ cơ sở phục vụ xây dựng nông thôn mới. 116
4.3.1 Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ trên cơ sở ñó ñể có kế hoạch
ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn kế cận. 116
4.3.2 Tăng cường công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở. 119
4.3.3 Xác ñịnh ñúng ñối tượng ñào tạo, bồi dưỡng. 120
4.3.4 Xây dựng chương trình và nội dung ñào tạo hợp lý cho cán bộ
cấp cơ sở. 121
4.3.5 Thực hiện nghiêm túc việc ñánh giá kết quả ñào tạo, bồi dưỡng. 122
4.3.6 Mở rộng hệ thống cơ sở ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. 123
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 124
5.1 Kết luận. 124
5.2 Kiến nghị. 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
PHỤ LỤC 130



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC Cán bộ, công chức
Cð Cao ñẳng

CNH-HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
ðH ðại học
ðU ðảng ủy
HCCB Hội cựu chiến binh
HðND Hội ñồng nhân dân
HND Hội nông dân
HTX Hợp tác xã
KH Kế hoạch
MT Môi trường
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NN Nông nghiệp
NTM Nông thôn mới
PTNT Phát triển nông thôn
QLNN Quản lý nhà nước
TC Trung cấp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Nội dung và yêu cầu của các tiêu chí xây dựng NTM của Việt Nam 25
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Vụ Bản trong 3 năm (năm
2010 – 2012) 53
3.2 Tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng của huyện Vụ Bản năm

2010 - 2012 55
3.3 Tình hình phát triển kinh tế huyện Vụ Bản năm 2010 - 2012 60
4.1 Số lượng và cơ cấu cán bộ cấp cơ sở huyện Vụ Bản 69
4.2 Trình ñộ của ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện Vụ Bản 72
4.3 Thực trạng trình ñộ văn hóa cán bộ chuyên trách cấp xã 74
4.4 Thực trạng trình ñộ lý luận trính trị cán bộ chuyên trách cấp xã 75
4.5 Thực trạng trình ñộ chuyên môn cán bộ chuyên trách cấp xã 76
4.6 Thực trạng trình ñộ lý luận chính trị nhóm công chức cấp xã 78
4.7 Thực trạng trình ñộ chuyên môn nhóm công chức cấp xã 79
4.8 Các thông tin chung về cán bộ cấp cơ sở ñược ñiều tra 83
4.9 Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của cán bộ cấp cơ sở 85
4.10 Cán bộ cấp cơ sở tự ñánh giá việc thực hiện công việc trong xây
dựng nông thôn mới 88
4.11 ðánh giá của cán bộ huyện về ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở 89
4.12 ðánh giá của người dân về ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở 90
4.13 Mức ñộ phù hợp của công tác ñào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ
cấp cơ sở trong thời gian qua. 94
4.14 Mức ñộ khó khăn mà cán bộ cấp cơ sở gặp phải trong thực hiện
nhiệm vụ. 98
4.15 Ý kiến của cán bộ cấp huyện về mức ñộ khó khăn của cán bộ cấp
cơ sở gặp phải trong thực hiện nhiệm vụ. 98
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

4.16 Những tiêu chuẩn cần có ñối với cán bộ cấp cơ sở. 100
4.17 Kiến thức, kỹ năng cần thiết ñối với cán bộ cấp cơ sở trong xây
dựng nông thôn mới. 101
4.18 Những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ ñược tổ chức ñào tạo bồi
dưỡng thường xuyên cho cán bộ cơ sở. 103
4.19 ðánh giá mức ñộ hiểu biết về kiến thức, kỹ năng của cán bộ cấp

cơ sở trong xây dựng NTM 104
4.20 Nhu cầu cần thiết theo các nội dung ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình ñộ cán bộ cấp cơ sở 106
4.21 Nhu cầu ñào tạo dài hạn của cán bộ cấp cơ sở 108
4.22 Về cơ cấu ñộ tuổi, trình ñộ, lĩnh vực, hình thức, ñịa ñiểm và thời
gian ñào tạo. 110
4.23 Nhu cầu ñào tạo ngắn hạn và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ñối
với cán bộ cấp cơ sở. 112
4.24 Những nhu cầu về nội dung ñào tạo, bồi dưỡng mà cán bộ cấp cơ
sở cho là cần thiết nhất và muốn tham gia trong thời gian tới. 114




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Cơ cấu cán bộ cơ sở phân theo xã ñiều tra 81
4.2 Cơ cấu cán bộ cơ sở ñiều tra phân theo vùng ñiều tra 82
4.3 Tỷ lệ cán bộ cấp cơ sở ñã ñược theo học các lớp ñào tạo, bồi
dưỡng. 92
4.4 Ý kiến cán bộ cơ sở về mức ñộ hữu ích của các lớp ñào tạo, bồi
dưỡng trong thời gian qua. 93
4.5 Ý kiến của cán bộ cấp cơ sở về những khó khăn trong thực hiện
nhiệm vụ. 96
4.6 Thời gian hợp lý cho các khóa ñào tạo, bồi dưỡng 115

4.7 Thời ñiểm hợp lý cho các khóa ñào tạo, bồi dưỡng (% cán bộ) 116
4.8 ðịa ñiểm hợp lý cho các khóa ñào tạo, bồi dưỡng 116











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
xi

DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang

4.1 Tác dụng của các lớp ñào tạo, bồi dưỡng 93
4.2 Ý kiến của học viên về thời ñiểm tham gia lớp học 94
4.3 Ý thức học viên 95
4.4 Khó khăn ñối với cán bộ cơ sở hiện nay là nhiều cán bộ cấp cơ sở
chưa qua ñào tạo về chuyên môn. 97
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài.
Chất lượng ñội ngũ cán bộ ñược hình thành bằng nhiều con ñường khác
nhau, trong ñó con ñường giáo dục, ñào tạo, bồi dưỡng là yếu tố chính không
thể thiếu. Vì vậy, xây dựng và nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ trước hết
phải ñược bắt ñầu từ việc chăm lo công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ñặc
biệt là ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở vì ñây là những người gần dân nhất, thực hiện
những nhiệm vụ chính trị tại cơ sở, nơi mà ñường lối, chủ trương của ðảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước ñược triển khai. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 5 Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá IX khẳng ñịnh: "xây dựng ñội ngũ
cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận ñộng nhân dân thực hiện ñường lối của
ðảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát
huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá ñội ngũ, chăm lo
công tác ñào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và ñồng bộ chính sách ñối với cán
bộ cơ sở" [34, tr.167-168].
Trong quá trình lãnh ñạo cách mạng và xây dựng ðảng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh, ðảng ta luôn quan tâm ñặc biệt ñến công tác cán bộ. Bác Hồ từng
khẳng ñịnh: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc"; "công việc thành công
hoặc thất bại ñều do cán bộ tốt hay kém" [16, tập 5tr.154]. Trong "Chiến lược
cán bộ thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước", ðảng ta
nhấn mạnh: " Cán bộ là nhân tố quyết ñịnh sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của ðảng, của ñất nước và chế ñộ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng ðảng".
Xây dựng nông thôn mới là Chương trình mục tiêu quốc gia, là vấn ñề
lớn, nhằm tạo ra sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và nâng cao chất lượng sống của người dân, ñồng thời cũng là ñể rút
ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. ðào tạo, nâng cao chất lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

nguồn nhân lực nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của Chương trình

mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2010 – 2020 và tầm nhìn
ñến năm 2030.
ðể xây dựng nông thôn mới một cách bền vững, một trong những
nhiệm vụ ñặt ra là nâng cao chất lượng cán bộ, ñặt biệt là cán bộ cơ sở.
Vì là cấp cơ sở, nên mọi chủ trương, chính sách có ñi ñược vào cuộc sống hay
không hầu hết ñều qua mắt xích cuối cùng này. Tầm quan trọng ñó ñòi hỏi
người cán bộ ở cơ sở phải có kiến thức và năng lực tương ñối tổng hợp. Trình
ñộ, năng lực của họ là một trong những yếu tố quyết ñịnh sự nghiệp phát triển
kinh tế, xây dựng ðảng và ñảm bảo sự ổn ñịnh chính trị ở nông thôn.
Thời gian qua, ðảng và Nhà nước rất coi trọng công tác ñào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình ñộ, kiến thức các mặt của ñội ngũ cán bộ ở cơ sở. Chất
lượng ñội ngũ dần ñược nâng lên cả về trình ñộ văn hóa, chuyên môn, lý luận
chính trị và kinh nghiệm thực tiễn. Tuy nhiên, do “lịch sử” ñể lại còn có
không ít cán bộ cơ sở trong hệ thống chính trị chưa qua ñào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, không ñược thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc, vì vậy chưa ñáp ứng tốt nhất yêu
cầu quản lý ñiều hành, ñặc biệt trong việc triển khai xây dựng nông thôn mới
ở ñịa phương. Chính vì vậy vấn ñề ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ, năng
lực công tác cho cán bộ cơ sở có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết ñịnh trực
tiếp tới hiệu quả và chất lượng công việc và trở thành vấn ñề có tính cấp thiết
không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Việc nghiên cứu nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cơ sở sẽ càng trở nên quan trọng và cần ñược ưu tiên hàng ñầu bởi nó là
cơ sở vững chắc cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cơ sở ñạt hiệu quả nhất.
Vụ Bản là một huyện ñồng bằng nằm ở phía Tây tỉnh Nam ðịnh, có
diện tích 14.822 ha; dân số 130.013 người; gồm 17 xã và 1 thị trấn. Tổng số
Cán bộ công chức (CBCC) cấp xã là 380 người. Về trình ñộ chuyên môn: ðại
học (ðH): 61 người (tỷ lệ 16,1%), Cao ñẳng (Cð): 4 người (tỷ lệ 1,1%) Trung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3


cấp (TC): 164 người (tỷ lệ: 43,2%), sơ cấp 4 người (tỷ lệ 1.1%) và chưa qua
ñào tạo: 147 người (tỷ lệ 38,7%). Về trình ñộ lý luận chính trị: Cao cấp: 13
người (tỷ lệ 3,4%), TC: 272 người (tỷ lệ 71,6%), sơ cấp 17 người (tỷ lệ 4.5%
và chưa qua ñào tạo: 78 (tỷ lệ 20,5%) (Theo số liệu thống kê tháng 12/2012).
Từ thực trạng ñội ngũ cán bộ cơ sở như trên, có thể thấy rằng xây dựng ñội
ngũ cán bộ cơ sở ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai ñoạn mới là một thách
thức không nhỏ.
Năm 2010 ñồng loạt các xã trong huyện triển khai Chương trình xây
dựng nông thôn mới. Giai ñoạn ñầu bước vào thực hiện nhiệm vụ, ñội ngũ cán
bộ cơ sở ñều lúng túng vì thiếu kiến thức về quản lý, xây dựng nông thôn
mới. Sau quá trình triển khai, họ ñều thấy cần phải ñược trang bị những kiến
thức, kỹ năng ñể xây dựng nông thôn mới như: kiến thức về quản lý kinh tế,
kiến thức về lập kế hoạch, xây dựng dự án phát triển nông thôn, kiến thức về
quản lý dự án phát triển nông thôn, kiến thức về quản lý hành chính công,
kiến thức về dịch vụ công trong nông nghiệp nông thôn, kiến thức về quản lý
tài chính công, kiến thức về vận ñộng quần chúng… Do ñó, ngay khi bắt tay
vào xây dựng nông thôn mới cần ñào tạo, bồi dưỡng thật kỹ những nội dung
trên cho ñội ngũ cán bộ cơ sở.
Từ suy nghĩ trên, tôi lựa chon ñề tài ñề tài: “Nghiên cứu nhu cầu ñào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện
Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh” ñể nghiên cứu, ñánh giá, nhằm tìm ra những giải
pháp góp phần ñáp ứng nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực công
tác cho cán bộ cấp cơ sở phục vụ dựng nông thôn mới ở huyện Vụ Bản trong
giai ñoạn hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung.
Nghiên cứu góp phần ñánh giá thực trạng nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cấp cơ sở hiện nay ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh; từ ñó ñề xuất một
số giải pháp nhằm ñáp ứng nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

công tác cho cán bộ cấp cơ sở phục vụ dựng nông thôn mới ở huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam ðịnh trong giai ñoạn hiện nay và những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ñánh giá nhu cầu ñào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ cấp cơ sở nói riêng phục vụ
xây dựng nông thôn mới.
(2) ðánh giá thực trạng nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở
phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
(3) ðề xuất một số giải pháp về ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở nhằm
phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu.
ðề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu tới vấn ñề nhu cầu ñào tạo, bồi
dưỡng kiến thức ñể chuẩn hóa cán bộ (theo Quyết
04/2004/Qð – BNV)

trang bị những kiến thức, kỹ năng cần có ñối với cán bộ cấp cơ sở ñể tổ chức
thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Chủ thể nghiên cứu là ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (trong luận
văn gọi chung là cán bộ cấp cơ sở) ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
Các ñối tượng khảo sát là cán bộ cấp cơ sở, cán bộ cấp huyện và
người dân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, năng
lực quản lý phát triển nông thôn và tình hình sử dụng ñội ngũ cán bộ cấp cơ
sở ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.

Xác ñịnh nhu cầu ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở phục vụ xây
dựng nông thôn mới ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

ðề xuất một số giải pháp tăng cường ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ
sở phục vụ xây dựng nông thôn mới.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian.
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian.
Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu ñề tài ñược thu thập trong 3 năm
(từ năm 2010 ñến năm 2012). Dữ liệu sơ cấp khảo sát năm 2013.
Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 9 năm 2012 ñến tháng 9 năm 2013.







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU NHU
CẦU ðÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ PHỤC
VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1 Cơ sở lý luận.
2.1.1 Một số vấn ñề cơ bản về cán bộ cấp cơ sở.
2.1.1.1 Quan niệm về cấp cơ sở.

Từ khi Nhà nước xuất hiện và có sự phân chia lãnh thổ thì vấn ñề phân
chia lãnh thổ thành các ñơn vị hành chính – lãnh thổ luôn là vấn ñề quan
trọng. Ở Việt Nam, vấn ñề này ñược ðảng và Nhà nước ñặc biệt coi trọng và
ñược quy ñịnh trong Hiến pháp – văn bản có tính pháp lý cao nhất. Theo Hiến
pháp năm 1992, sửa ñổi, bổ sung năm 2002 và Luật Tổ chức HðND và
UBND, chính quyền ñịa phương ñược tổ chức thành 3 cấp:
- Chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
cấp tỉnh)
- Chính quyền cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là cấp huyện)
- Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Chính quyền cấp xã là chính quyền gần dân nhất, ñược gọi là chính
quyền cơ sở trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Gọi chính quyền cấp xã là
chính quyền cấp cơ sở bởi những lý do sau:
Thứ nhất, cấp này thoả mãn ñầy ñủ các yếu tố cấu thành của một cấp
chính quyền:
- ðược Nhà nước trao cho chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ñể thay mặt
cho Nhà nước quản lý công việc ñịa phương
- Có cơ chế bầu cử cán bộ ñịa phương
- Có tính tự quản nhất ñịnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

- Chịu sự kiểm soát của chính quyền cấp trên
Thứ hai, ñây là cấp chính quyền thấp nhất, không có cấp chính quyền
nào thấp hơn chính quyền xã, phường, thị trấn. ðây là cấp gần dân nhất, sâu
sát nhân dân nhất so với các cấp chính quyền khác.
Thứ ba, cấp xã là nền móng của bộ máy nhà nước, là cái gốc của hệ
thống chính quyền nhà nước 4 cấp.
Mặc dù là cấp thấp nhất nhưng chính quyền cơ sở có một vai trò rất

quan trọng trong hệ thống chính quyền 4 cấp và vị trí quan trọng ñặc biệt
trong hệ thống chính trị cơ sở nói riêng.
2.1.1.2 Quan niệm về cán bộ cấp cơ sở.
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương ðảng
khoá IX về “ðổi mới, nâng cao chất lượng hoạt ñộng hệ thống chính trị ở cơ
sở, xã, phường, thị trấn” [324 tr. 47] thì hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm
cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách. Trong ñó cán bộ chuyên
trách là cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao ñộng làm việc công ñể thực
hiện chức trách ñược giao, có chế ñộ làm việc và ñược hưởng chính sách về
cơ bản như cán bộ nhà nước; khi không còn là cán bộ chuyên trách mà chưa
ñủ ñiều kiện hưu trí ñược tiếp tục tự ñóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng phụ
cấp một lần theo chế ñộ nghỉ việc; CBCC có ñủ ñiều kiện ñược thi tuyển vào
ngạch công chức ở cấp trên. Cán bộ không chuyên trách là những người do
bầu cử ñể ñảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ.
Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 và các văn bản trước ñây như:
Quyết ñịnh 112/HðBT ngày 15 tháng 10 năm 1981, quy ñịnh chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã; Nghị ñịnh số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm
1995 quy ñịnh về số lượng và chế ñộ chính sách của cán bộ công tác ðảng,
chính quyền và ñoàn thể ở cấp xã ñều không quy ñịnh cụ thể về CBCC xã mà
chỉ quy ñịnh chung là CBCC. Trong các văn bản trên mới chỉ rõ chức danh
nào là cán bộ công tác tại xã ñược hưởng sinh hoạt phí chứ không nêu khái
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

niệm về CBCC cấp xã. Như vậy, trải qua một thời gian tương ñối dài, ñội ngũ
CBCC cấp xã chưa ñược quan tâm ñúng mức.
Năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 ñược sửa ñổi và lúc ñó
mới quy ñịnh về CBCC cấp xã: CBCC cấp xã quy ñịnh tại Pháp lệnh này là
công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm:
g) Những người do bầu cử ñể ñảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong

Thường trực Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư ðảng
uỷ; người ñứng ñầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn;
h) Những người ñược tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã (Khoản 1, ðiều 1, Pháp lệnh
Cán bộ, công chức năm 2003).
Tuy nhiên, những quy ñịnh trên cũng chưa phân ñịnh rõ quan niệm về
CBCC cấp xã và chỉ khi Luật Cán bộ, công chức 2008 ra ñời mới quy ñịnh cụ
thể cán bộ và công chức cấp xã. Tại khoản 3, ðiều 04 quy ñịnh:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau ñây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, ñược bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HðND,
UBDN, Bí thư, Phó bí thư ðảng uỷ, người ñứng ñầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam ñược tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. [19, tr. 35]
Theo quy ñịnh ðiều 61 Luật Cán bộ, công chức thì CBCC cấp xã
(trong Luận văn gọi chung là cán bộ cấp cơ sở) gồm:
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau ñây:
a) Bí thư, Phó Bí thư ðảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội ñồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
ñ) Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng ñối với xã, phường, thị
trấn có hoạt ñộng nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

2. Công chức cấp xã có các chức danh sau ñây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) ðịa chính - xây dựng - ñô thị và môi trường (ñối với phường, thị
trấn) hoặc ñịa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (ñối với xã);
ñ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Từ những phân tích trên có thể khái quát khái niệm cán bộ cấp cơ sở
như sau: Cán bộ cấp cơ sở là một tập hợp người có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong ñịa bàn hành chính lãnh thổ cấp xã, thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả
các mặt của ñời sống xã hội ở ñịa bàn dân cư, là những CBCC ñược bầu,
tuyển dụng, bổ nhiệm và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, tạo thành một
khối thống nhất, ñược lựa chọn, ñào tạo, bồi dưỡng theo những tiêu chuẩn,
chức danh nhất ñịnh và hoạt ñộng theo sự phân công, phối hợp nhằm ñem lại
hiệu quả cao nhất trong thực hiện chức năng kinh tế, văn hoá, xã hội ở cơ sở.
2.1.1.3 Vị trí, vai trò của cán bộ cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới.
Ở Việt Nam ñội ngũ cán bộ luôn là những người có vị thế trong xã
hội và ñược xã hội tôn trọng. Do ñó, công tác cán bộ nói chung và chính sách
cán bộ nói riêng có vị trí quyết ñịnh trực tiếp tới sự ổn ñịnh và phát triển của
cách mạng, của ðảng, Nhà nước và dân tộc. Trong sự nghiệp cách mạng của
mình Bác Hồ thường nhắc nhở “muôn việc thành công hoặc thất bại ñều do
cán bộ tốt hay kém” không có ñội ngũ cán bộ tốt thì dù chủ trương, ñường lối,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

chính sách ñúng cũng khó có thể biến thành hiện thực ñựơc.
ðội ngũ cán bộ cấp cơ sở giữ một ví trí quan trọng ñặc thù. Ngoài
những vị trí, vai trò chung của CBCC thì cán bộ cấp cơ sở có vi trí, vai trò sau:

- Thứ nhất, cán bộ cấp cơ sở là người có vai trò rất quan trọng, là
người trực tiếp tổ chức thực hiện và vận ñộng nhân dân thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của ðảng và Nhà nước; tăng
cường khối ñại ñoàn kết toàn dân, huy ñộng mọi khả năng phát triển kinh tế,
văn hoá - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng ñồng dân cư.
+ Chủ trương, chính sách của ðảng và pháp luật của Nhà nước về xây
dựng nông thôn mới là ñiều kiện cần, là bước khởi ñầu, là ñiểm xuất phát
nhưng ñể kiểm nghiệm ñược tính ñúng ñắn của Chương trình xây dựng nông
thôn mới thì ñiều kiện ñủ là phải tổ chức thực hiện trong thực tiễn; muốn làm
ñược ñiều ñó không ai khác là cán bộ cấp cơ sở. Bởi, cán bộ cấp cơ sở là
người triển khai thực hiện trực tiếp, tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ nhất, giải
quyết nhiều việc nhất với nhân dân.
+ ðể thực hiện tốt vị trí vai trò này ñòi hỏi ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở
phải có khả năng tổ chức thực hiện, biết bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn
mọi người vào hoạt ñộng; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, ñó
là các tình huống về tài chính, kinh tế, văn hoá, xã hội hay những vấn ñề về
thiên tai, dịch hoạ và cả những phát sinh trong cuộc sống hàng ngày như mâu
thuẫn xóm giềng, dòng tộc ; phải có khả năng kiểm tra, ñánh giá hoạt ñộng
của mình và khả năng tổng kết, sơ kết trong thực hiện nhiệm vụ.
+ Cán bộ cấp cơ sở có vai trò ñảm bảo cho Chương trình xây dựng
nông thôn mới của ðảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông
qua việc xử lý, ñấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, có
hiệu quả, góp phần ổn ñịnh tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội
từng ñịa bàn thôn, xóm, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ñề ra.
- Thứ hai, cán bộ cấp cơ sở là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

Chương trình xây dựng nông thôn mới ñến nhân dân; làm cho các tầng lớp
nhân dân hiểu ñúng, hiểu ñủ và hưởng ứng thực hiện:

+ Trong giai ñoạn hiện nay, khi chúng ta tiến hành xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN, mở rộng dân chủ, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa
ðảng, Nhà nước với nhân dân, vì vậy, vai trò này của ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở
càng có ý nghĩa quan trọng, ñảm bảo cho nhân dân biết và nắm ñược các chủ
trương, chính sách của ðảng và Nhà nước về việc xây dựng nông thôn mới, trên
cơ sở ñó sẽ tham gia, ñóng góp vào việc thực hiện thắng lợi chương trình này.
+ ðể làm ñược ñiều ñó, ñội ngũ cán bộ cấp cơ sở phải tiến hành nhiều
hình thức, biện pháp khác nhau như thông qua các buổi tuyên truyền hay tại các
cuộc họp thôn, xóm, khu dân cư hoặc thông qua các cuộc ñối thoại trực tiếp với
nhân dân ñể giải quyết các vấn ñề mới phát sinh liên quan ñến an ninh trật tự,
giải phóng mặt bằng, quy hoạch, xây dựng dự án, ñề án ðồng thời, còn ñòi hỏi
cán bộ cấp cơ sở phải có những hiểu biết nhất ñịnh về lý luận và am hiểu tình
hình thực tế cũng như nắm bắt ñược phong tục tập quán của từng ñịa phương,
ñặc ñiểm tâm lý của từng lớp dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thứ ba, cán bộ cấp cơ sở là người nắm bắt kịp thời, phản ánh ñầy ñủ
tâm tư nguyện vọng của nhân dân ñể ðảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa
ñổi, bổ sung, ban hành các chủ trương, chính sách về Chương trình xây dựng
nông thôn mới có tính khả thi, phù hợp với từng giai ñoạn phát triển ñất nước.
+ Các chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước về Chương trình
xây dựng nông thôn mới khi ban hành muốn ñảm bảo tính khả thi phải xuất
phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy ñòi hỏi CBCC nói chung, cán bộ cấp
cơ sở nói riêng phải bám sát vào thực tế ở ñịa phương, nắm bắt ñược tâm tư
nguyện vọng của nhân dân qua ñó sẽ phát huy tính tích cực, chủ ñộng của mỗi
con người, làm cho mọi tiềm năng sáng tạo ñược phát triển, mọi người dân
ñều ñược tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới, các vấn ñề nảy
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

sinh ñược phát hiện kịp thời, các khó khăn sớm ñược tháo gỡ, tạo sự phát
triển mạnh mẽ ở nông thôn.

2.1.1.4 Nguồn hình thành cán bộ cấp cơ sở.
ðặc ñiểm cơ bản của chính quyền cơ sở là cấp gần dân nhất, trực tiếp
quan hệ với nhân dân, phạm vi công tác quản lý rộng bao quát nhiều lĩnh vực
hoạt ñộng như hành chính, kinh tế, an ninh, văn hoá, xã hội ở cơ sở. Thực tế cho
thấy rằng, nguồn cán bộ cơ sở hiện nay chủ yếu là bộ ñội trở về ñịa phương sau
khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, cán bộ Nhà nước nghỉ hưu, số còn lại trưởng
thành từ phong trào ñịa phương và một bộ phận rất nhỏ là cán bộ tăng cường từ
cấp trên xuống. ðây là một thực tế khách quan, bởi lẽ số thanh niên trưởng thành
ở ñịa phương ngoài số ñi học nghề hoặc ñi làm xa, thì số thanh niên ñi làm nghĩa
vụ quân sự sau khi trở về ñịa phương họ sẽ trở thành nguồn cán bộ quan trọng
của ñịa phương. Họ là những người ñã ñược rèn luyện thử thách trong môi
trường quân ñội nên có bản lĩnh chính trị vững vàng, lối sống trong sạch, giản dị,
quan tâm, chăm lo ñến sự nghiệp chung. Tuy nhiên, cũng không thể không có
những hạn chế nhất ñịnh về trình ñộ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và
trình ñộ văn hoá ở nguồn cán bộ này. ðây là một yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng ñến chất lượng hoạt ñộng của họ.
Mặt khác, ñội ngũ cán bộ, công chức chính quyền xã, thị trấn phần lớn
là người ñịa phương ñược hình thành chủ yếu bằng con ñường bầu cử. Do
tính cục bộ nên các ñịa phương thường khó chấp nhận người ở ñịa phương
khác chuyển ñến. Hơn nữa, sự ảnh hưởng của các quan niệm dòng họ (thường
là những dòng họ lớn có ñịa vị uy tín trong xã) và quan hệ huyết thống cũng
tác ñộng ñến việc hình thành ñội ngũ cán bộ của chúng ta như hiện nay dẫn
ñến thực trạng về ñội ngũ cán bộ còn nhiều vấn ñề cần phải quan tâm.
2.1.1.5 Những yêu cầu cần có ñối với người cán bộ cấp cơ sở.
*Về phẩm chất ñạo ñức.
Bác Hồ ñã nói “có tài mà không có ñức là người vô dụng, có ñức mà
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Người cán bộ ngoài việc không ngừng

nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ còn phải trau rồi ñạo ñức lối sống.
ðạo ñức là nền tảng, là gốc của con người. Có ñạo ñức cách mạng, có lối
sống giản dị, trong sạch, lành mạnh người cán bộ sẽ có uy tín, tạo ñiều kiện
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Cán bộ cấp cơ sở luôn phải tiếp xúc với dân, phẩm chất ñạo ñức là yếu
tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng ñến chất lượng, hiệu quả công việc, ñến khả
năng tuyên truyền, vận ñộng nhân dân thực hiện chủ trương, ñường lối, chính
sách của ðảng, pháp luật của Nhà nước nói chung và trong xây dựng nông
thôn mới nói riêng.
Cán bộ cấp cơ sở hàng ngày trong công việc họ phải tiếp xúc với dân,
ñòi hỏi người cán bộ cấp cơ sở phải khiêm tốn, giản dị, trung thực. Có như
vậy họ mới tạo lập ñược lòng tin từ phía nhân dân. Trên thực tế ñã có những
cán bộ có thái ñộ quan liêu, hách dịch, do vậy, trở nên xa lánh nhân dân và
không ñược nhân dân tín nhiệm. Cũng chính từ ñó mà trong thực thi nhiệm vụ
gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng ñến hiệu quả công việc.
ðảng lãnh ñạo không chỉ bằng việc ra các chủ trương, ñường lối,
chính sách mà còn lãnh ñạo bằng phương pháp là phát huy tính gương mẫu
của người ðảng viên. Có chủ trương, ñường lối ñúng nhưng người truyền ñạt,
người triển khai thực hiện phải là người ñược nhân dân tin yêu và tín nhiệm,
có như vậy người dân mới nghe và làm theo. Muốn thế, trước hết, họ phải là
những người mẫu mực trong công tác, lời nói phải ñi ñôi với việc làm, có lối
sống lành mạnh, trong sáng, giản dị và luôn ñi ñầu trong phong trào ở cơ sở.
*Về phẩm chất chính trị.
ðây là tiêu chuẩn vô cùng quan trọng ñối với người CBCC nói chung
và cán bộ cấp cơ sở nói riêng. ðể trở thành những nhà tổ chức, những người
có năng lực trước hết phải là những người có phẩm chất chính trị.
Phẩm chất chính trị của người CBCC ñược biểu hiện trước hết là tin

×