Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước cấp tỉnh ở bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.07 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LÊ TIẾN TOÀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðỘI NGŨ
CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CẤP TỈNH Ở BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðỖ KIM CHUNG

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Tiến Toàn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách; cảm ơn các Thầy,
Cô giáo ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS Thầy ðỗ
Kim Chung - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về
phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND tỉnh Bắc Ninh; lãnh ñạo các
các Sở, ban ngành, các cơ quan, ñơn vị cấp tỉnh trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh; cùng
toàn thể ñội ngũ cán bộ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh ñã tiếp
nhận và nhiệt tình giúp ñỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân và bạn bè ñã chia
sẻ, ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2012

Tác giả luận văn
Lê Tiến Toàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3


1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

2.

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

2.1

Một số vấn ñề lý luận về giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công
chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh

2.1.1


12

ðặc ñiểm của nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà
nước cấp tỉnh

2.1.4

5

Vai trò của nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà
nước cấp tỉnh

2.1.3

5

Khái niệm, bản chất nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh

2.1.2

5

13

Nội dung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công
chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


15

iii


2.1.5

Các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñội ngũ công chức hành chính
Nhà nước cấp tỉnh

2.2

Một số vấn ñề thực tiễn về giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ
công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh

2.2.1

28

Kinh nghiệm về giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức
hành chính Nhà nước ở các tỉnh thành của Việt Nam

2.2.3

28

Kinh nghiệm về giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức
hành chính Nhà nước ở một số nước trên thế giới


2.2.2

25

32

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
có thể vận dụng vào tỉnh Bắc Ninh trong việc nâng cao chất lượng ñội
ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh

40

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

42

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

42

3.1.1

ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên

42


3.1.2

ðặc ñiểm kinh tế - xã hội

42

3.2

Phương pháp nghiên cứu

48

3.2.1

Phương pháp tiếp cận

48

3.2.2

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

48

3.2.3

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

48


3.2.4

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

51

3.2.5

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

52

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

54

4.1

Thực trạng chất lượng và giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công
chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

4.1.1

Số lượng, chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp
tỉnh ở Bắc Ninh

4.1.2


54

Tình hình thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công
chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

4.1.3

54

81

Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


4.2

Một số giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính
Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

4.2.1

Quan ñiểm về nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà
nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh


4.2.2

101
101

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

103

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

119

5.1

Kết luận

119

5.2

Kiến nghị

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO


123

PHỤ LỤC

126

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

CNH-HðH

Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

BCHTƯ

Ban chấp hành Trung ương

HðND


Hội ñồng nhân dân

VP UBND

Ủy ban nhân dân

ðVT

ðơn vị tính



Cố ñịnh

TðPTBQ

Tốc ñộ phát triển bình quân



Lao ñộng

KV

Khu vực

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


Lð – TB&XH

Lao ñộng – Thương binh và Xã hội

Gð và PGð

Giám ñốc và Phó giám ñốc

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TT&DL

Thể thao và du lịch

KCN

Khu công nghiệp

BCð PCTN

Ban chỉ ñạo phòng chống tham nhũng

KH&ðT

Kế hoạch và ðầu tư

KH&CN


Khoa học và Công nghệ

TT&TT

Thông tin và truyền thông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng

Trang

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu của tỉnh thời
kỳ 1997-2010

3.2

44

Lao ñộng ñang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân giai ñoạn 2005
– 2010


46

3.3

Bảng thu thập thông tin, số liệu ñã công bố

49

3.4

Số phiếu ñiều tra ở các nhóm ñối tượng

50

4.1

Số lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc
Ninh giai ñoạn 2009 – 2011

4.2

Số lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc
Ninh năm 2011 phân theo các cơ quan, ñơn vị

4.3

65

Chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc
Ninh phân theo trình ñộ ngoại ngữ và tin học giai ñoạn 2009 – 2011


4.10

65

Chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh phân
theo trình ñộ lý luận chính trị ở các cơ quan, ñơn vị năm 2011

4.9

63

Chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc
Ninh phân theo trình ñộ lý luận chính trị giai ñoạn 2009 – 2011

4.8

62

Chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh phân
theo trình ñộ ñào tạo ở các cơ quan, ñơn vị năm 2011

4.7

59

Chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc
Ninh phân theo trình ñộ ñào tạo giai ñoạn 2009 – 2011

4.6


59

Chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh phân
theo ngạch công chức ở các cơ quan, ñơn vị năm 2011

4.5

56

Chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc
Ninh phân theo ngạch công chức giai ñoạn 2009 – 2011

4.4

55

67

Chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh phân
theo trình ñộ ngoại ngữ và tin học ở các cơ quan, ñơn vị trong năm
2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

68
vii


4.11


Thực trạng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc
Ninh phân theo ñộ tuổi năm 2011

4.12

Thực trạng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc
Ninh phân theo giới tính ở các cơ quan, ñơn vị năm 2011

4.13

69
70

ðánh giá của cấp lãnh ñạo về mức ñộ thực hiện chức trách, nhiệm vụ
ñược giao của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc
Ninh

4.14

ðánh giá của cấp lãnh ñạo về trình ñộ hiểu biết kiến thức của ñội ngũ
công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

4.15

87

Kết quả thực hiện giải pháp luân chuyển ñội ngũ công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh giai ñoạn 2004 – 2010


4.22

84

Kết quả thực hiện giải pháp tuyển dụng công chức hành chính Nhà
nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh giai ñoạn 2006 – 2009

4.24

81

Kết quả thực hiện giải pháp quy hoạch ñội ngũ công chức hành chính
Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh giai ñoạn 2005 – 2011

4.23

80

Mức ñộ hài lòng của người dân khi tham gia dịch vụ hành chính công
tại các ñơn vị có thực hiện cơ chế “Một cửa”

4.21

79

ðánh giá của người dân về năng lực của ñội ngũ công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

4.20


78

ðánh giá của cấp lãnh ñạo về phẩm chất chính trị, ñạo ñức và lối sống
của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

4.19

76

ðánh giá của cấp lãnh ñạo về kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ ñược
giao của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

4.18

75

ðánh giá của cấp lãnh ñạo về năng lực lãnh ñạo, quản lý của ñội ngũ
công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh

4.17

73

ðánh giá của cấp lãnh ñạo về năng lực chuyên môn ñội ngũ công chức
hành chính Nhà nước cấp tỉnh

4.16

71


92

Kết quả thực hiện giải pháp ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ công chức
hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh giai ñoạn 2006 – 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

95

viii


4.25

Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố về tuyển dụng, thu hút nhân tài và
sử dụng cán bộ ñến chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà
nước

4.26

100

Một số yếu tố về phía bản thân người cán bộ công chức ảnh hưởng
ñến việc nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước
cấp tỉnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

101


ix


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nhân lực là một nguồn lực quan trọng, quyết ñịnh quá trình sản xuất, tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Trong những thập niên gần ñây, thế giới ñang
có xu hướng chuyển từ nền kinh tế dựa vào sự giàu có của các nguồn tài nguyên
sang kinh tế tri thức. Trong bối cảnh ñó, nhân lực càng trở thành ñộng lực chủ yếu
của sự phát triển nhanh và bền vững.
ðội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh là một bộ phận ñặc thù,
giữ vai trò ñặc biệt quan trọng trong nguồn nhân lực của mỗi tỉnh nói riêng và của
quốc gia nói chung. ðây là nhân tố quyết ñịnh sự thành công hay thất bại trong
công tác quản lý hành chính Nhà nước.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã khẳng ñịnh “Mọi việc thành công hay
thất bại ñều do cán bộ tốt hay kém” và “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Vận
dụng tư tưởng ñó của Người, trải qua các thời kỳ cách mạng, ðảng và Nhà nước ta
ñã luôn ñặc biệt quan tâm ñến việc xây dựng, phát triển ñội ngũ cán bộ, công chức
Nhà nước; trong ñó có ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh. Trong giai
ñoạn hiện nay, Việt Nam ñã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và ñang ñẩy
mạnh thực hiện công nghiệp hóa – hiện ñại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức,
ñòi hỏi chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh phải không
ngừng tăng lên mới có thể ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
ðại Hội ðảng toàn quốc lần thứ XI (tháng 01/2011) ñã ñánh giá trong nhiệm
kỳ ðại Hội X (2006 – 2010) chất lượng nguồn nhân lực vẫn là một ñiểm yếu cản trở
sự phát triển; năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, ñảng viên, công chức,
viên chức còn hạn chế. Trên cơ sở ñó, ðại Hội ñề ra mục tiêu, nhiệm vụ của nhiệm
kỳ 2011 – 2015 là: “Xây dựng ñội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
ñáp ứng yêu cầu của tình hình mới… Nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công
chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất ñạo ñức, năng lực lãnh ñạo, chỉ ñạo, ñiều

hành, quản lý Nhà nước. Có chính sách ñãi ngộ, ñộng viên, khuyến khích cán bộ,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi nhiệm những người không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân”.
Như vậy, việc xây dựng ñội ngũ công chức nói chung và công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh nói riêng ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ ñẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện ñại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là vấn ñề
ñược ðảng, Nhà nước cũng như ñịa phương hết sức quan tâm.
Nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, tỉnh Bắc Ninh có nhiều lợi thế
về vị trí ñịa lý, ñất ñai, khí hậu, con người và các tiềm năng phát triển khác. Từ khi
tái lập tỉnh (01/01/1997) ñến nay, tốc ñộ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) hàng
năm của tỉnh luôn ñạt hai con số, giai ñoạn 2006 – 2010 tăng bình quân 15,1%/năm
(riêng năm 2010 ñạt 17,86%); tỉnh ñã tự cân ñối ñược thu – chi ngân sách và tham
gia vào nhóm các tỉnh, thành phố nộp ngân sách về Trung ương.
ðại Hội ðảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015, ñã ñặt
ra mục tiêu “Phấn ñấu ñến năm 2015, Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp
theo hướng hiện ñại và là thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2020”. ðể thực
hiện ñược mục tiêu nêu trên, ñòi hỏi chất lượng ñội ngũ công chức nói chung và công
chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh nói riêng phải ñược nâng cao hơn rất
nhiều, ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hành chính Nhà nước của một tỉnh công nghiệp
theo hướng hiện ñại. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, ñội ngũ công chức hành chính Nhà
nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh ñang trong tình trạng vừa thừa – vừa thiếu và một bộ phận
chưa ñáp ứng ñược yêu cầu nhiệm vụ; việc quy hoạch, tuyển dụng, ñào tạo và sử
dụng cán bộ còn một số vấn ñề bất cập. ðể ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới, thì vấn ñề nâng cao chất lượng ñội ngũ
công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh là yêu cầu cần thiết.

Với tâm huyết là một cán bộ công chức ñứng trong ñội ngũ công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh, luôn mong muốn góp một phần nhỏ bé của
mình trong việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức
hành chính Nhà nước cấp tỉnh; ñồng thời khắc phục những hạn chế, tồn tại; tôi lựa
chọn ñề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính nhà
nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh" làm ñề tài nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


1.2 Mục tiêu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà
nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh thời gian qua; ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh trong thời
gian tới ñể ñáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về giải pháp
nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước;
- ðánh giá thực trạng chất lượng và các giải pháp nâng cao chất lượng ñội
ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh trong thời gian qua;
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ñể họ có thể ñáp ứng ñược yêu
cầu và nhiệm vụ ñược giao. Nội dung về chất lượng ñội ngũ công chức hành chính
Nhà nước cấp tỉnh ñược nghiên cứu trên các mặt: tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch,

ñào tạo và những vấn ñề có liên quan như tiêu chuẩn, việc ñánh giá công chức cùng
những nhân tố tác ñộng ñến chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước.
Chủ thể nghiên cứu là ñội ngũ cán bộ công chức hành chính Nhà nước cấp
tỉnh hiện ñang công tác tại các cơ quan, ñơn vị cấp tỉnh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao chất
lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh;
- Các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức
hành chính Nhà nước cấp tỉnh ñể ñáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ ñược giao
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 8/2011 ñến tháng 10/2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðỘI NGŨ CÔNG CHỨC

HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
2.1 Một số vấn ñề lý luận về giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức
hành chính Nhà nước cấp tỉnh
2.1.1 Khái niệm, bản chất nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính
Nhà nước cấp tỉnh
2.1.1.1 Khái niệm công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
a. Khái niệm chung về công chức
Khái niệm “công chức” gắn liền với sự ra ñời công chức ở các nước tư bản
phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX (Tô Tử Hạ, 1998, tr.9), tại nhiều nước ñã thực
hiện chế ñộ công chức thời gian tương ñối lâu, “công chức” ñược hiểu là những
công dân ñược tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một
công sở của Nhà nước ở trung ương hay ñịa phương, ở trong nước hay ngoài nước,
ñã ñược xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (Tô Tử Hạ,
1998, tr.9). Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có quan niệm và ñịnh nghĩa khác nhau
về công chức:
Cộng hoà Pháp, ñịnh nghĩa: “Công chức là những người ñược tuyển dụng, bổ
nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và
các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và ñịa
phương nhưng không kể ñến các công chức ñịa phương thuộc các hội ñồng thuộc
ñịa phương quản lý” (Tô Tử Hạ và cs, 1993, tr.228).
Nhật Bản, công chức ñược phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà
nước và công chức ñịa phương: “Công chức nhà nước gồm những người ñược
nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, quân
ñội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và ñơn vị sự nghiệp quốc doanh
ñược lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức ñịa phương gồm những người
làm việc và lĩnh lương từ tài chính ñịa phương” (Tô Tử Hạ và cs, 1993, tr.156).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5



Trung Quốc, khái niệm công chức ñược hiểu là: "Công chức nhà nước là
những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên
phục vụ. Công chức gồm hai loại:
+ Công chức lãnh ñạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước. Các
công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật ñịnh, chịu sự ñiều hành của Hiến
pháp, ðiều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp.
+ Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế ñộ thường nhiệm, do cơ
quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào ðiều lệ công chức. Họ
chiếm tuyệt ñại ña số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp
hành các chính sách và pháp luật” (Tô Tử Hạ và cs, 1993, tr.268).
Từ những khái niệm về công chức của một số nước như trên, có thể thấy:
Công chức là những người ñược tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ hay thừa
hành công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước từ trung ương ñến ñịa
phương, ñược hưởng lương từ ngân sách và chịu sự ñiều hành của Luật công chức.
Cùng cách hiểu tương tự, Từ ñiển giải thích thuật ngữ hành chính ñịnh nghĩa
công chức là: “Người ñược tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan
của Nhà nước ở trung ương hay ở ñịa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời
gian, ñược xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, ñược hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của Nhà nước” (Mai Hữu Khuê
chủ biên, 2002, tr.159). ðịnh nghĩa này bao quát ñược các ñiều kiện ñể trở thành
công chức là:
- ðược tuyển dụng và bổ nhiệm ñể làm việc thường xuyên;
- Làm việc trong công sở;
- ðược xếp vào một ngạch của hệ thống ngạch bậc;
- ðược hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
- Có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ.
Ở Việt Nam, tại khoản 2, ðiều 4, Luật Cán bộ, công chức ñã ñược Quốc hội
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy ñịnh:
Công chức là công dân Việt Nam, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

chức vụ, chức danh trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, ñơn vị thuộc
Quân ñội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, ñơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự
nghiệp công lập của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau ñây gọi chung là ñơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; ñối với công chức trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị
sự nghiệp công lập thì lương ñược bảo ñảm từ quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công
lập theo quy ñịnh của pháp luật.
Như vậy, mỗi một quốc gia có những quan niệm và ñịnh nghĩa khác nhau về
công chức, trong ñó sự biểu hiện khác biệt lớn nhất là ñối tượng, phạm vi công chức
hay nói cách khác, sự khác nhau chính là ở chỗ xác ñịnh ai là công chức hành chính
Nhà nước. Mặc dù có sự khác nhau, song nhìn chung các quan niệm, ñịnh nghĩa ñều
cho rằng một công chức hành chính Nhà nước của một quốc gia nào ñó nếu có ñủ
các ñặc trưng sau ñây ñều là công chức:
- Là công dân của quốc gia ñó;
- ðược tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước;
- ðược xếp vào ngạch;
- ðược hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- ðược quản lý thống nhất và ñược ñiều chỉnh bằng Luật riêng;
- Thừa hành các quyền lực nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ của
nhà nước và quản lý nhà nước.
ðội ngũ công chức là bộ phận quan trọng trong nền hành chính Nhà nước
của một quốc gia. Sự ra ñời, phát triển của công chức hành chính Nhà nước là sự

phát triển và hoàn thiện của nhà nước pháp quyền. Xã hội càng phát triển bao nhiêu
thì càng cần một ñội ngũ công chức có năng lực, trình ñộ chuyên môn cao bấy nhiêu
ñể ñảm bảo quản lý và thúc ñẩy xã hội phát triển.
b. Khái niệm công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
Quản lý nhà nước còn ñược gọi là quản lý hành chính Nhà nước là hoạt ñộng
tổ chức và ñiều hành ñể thực hiện quyền lực nhà nước. ðó chính là chức năng quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


trọng nhất của bất kỳ nhà nước nào. “Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước là sự tổ
chức và quản lý sự vụ hữu quan của mọi tổ chức và ñoàn thể xã hội, theo nghĩa hẹp
là hoạt ñộng quản lý hành chính Nhà nước do Chính phủ ñại diện Nhà nước thực thi
và bảo ñảm bằng sức cưỡng chế của nhà nước” (Mai Hữu Khuê chủ biên, 2002,
tr.600). Trên thực tế, quản lý Nhà nước luôn kết hợp giữa sự quản lý theo lãnh thổ,
quản lý theo lĩnh vực và quản lý theo ngành.
Từ khái niệm công chức ñã ñược quy ñịnh tại khoản 2, ðiều 4, Luật Cán bộ,
công chức năm 2008; vận dụng khái niệm này vào trường hợp cụ thể là công chức
hành chính Nhà nước cấp tỉnh, khái niệm công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
trong nghiên cứu này ñược hiểu là những người ñang hoạt ñộng trong các cơ quan
hành chính Nhà nước ở cấp tỉnh ñảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước ở cấp tỉnh.
Với cách hiểu trong khái niệm này có hai ñiểm cần lưu ý:
- Thứ nhất, ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh là một bộ phận
của ñội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước nói chung;
- Thứ hai, lĩnh vực công tác của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp
tỉnh là quản lý Nhà nước ở cấp tỉnh về kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, văn hóa…
c. Phân loại công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
Tại ðiều 34, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy ñịnh việc phân loại ñội
ngũ công chức:

- Căn cứ vào ngạch ñược bổ nhiệm, công chức ñược phân loại như sau:
+ Loại A gồm những người ñược bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương ñương;
+ Loại B gồm những người ñược bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương ñương;
+ Loại C gồm những người ñược bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương ñương;
+ Loại D gồm những người ñược bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
ñương;
- Căn cứ vào vị trí công tác, công chức ñược phân loại như sau:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh ñạo, quản lý;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


+ Công chức không giữ chức vụ lãnh ñạo, quản lý.
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
a. Khái niệm
Chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước nói chung và công chức
hành chính Nhà nước cấp tỉnh nói riêng là chất lượng của tập hợp công chức trong
một tổ chức, ñịa phương mà trước hết cần ñược hiểu ñó chính là chất lượng lao
ñộng và tinh thần phục vụ nhân dân vô ñiều kiện của ñội ngũ công chức hành chính
Nhà nước trong thực thi công vụ. ðây là một loại lao ñộng có tính chất ñặc thù
riêng, xuất phát từ vị trí, vai trò của chính ñội ngũ lao ñộng này.
Vì vậy, chất lượng của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước là một trạng
thái nhất ñịnh của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước, thể hiện mối quan hệ
phối hợp, hợp tác giữa các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong
của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước. Chất lượng của ñội ngũ công chức
hành chính Nhà nước cấp tỉnh phụ thuộc vào chất lượng của từng công chức trong

ñội ngũ ñó, mà chất lượng này thể hiện ở trình ñộ chuyên môn, sự hiểu biết về
chính trị - xã hội, phẩm chất ñạo ñức, khả năng thích nghi với sự chuyển ñổi của
nền kinh tế mới... Chất lượng của công chức ñược phản ánh thông qua hệ thống các
chỉ tiêu, tiêu chuẩn phản ánh trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, trình ñộ ngoại ngữ, tin
học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý của ñội ngũ công chức hành chính Nhà
nước cấp tỉnh. Chất lượng công chức còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của ñội ngũ
công chức trong thực thi công vụ. Do vậy, có thể ñịnh nghĩa chất lượng công chức
hành chính Nhà nước như sau:
Chất lượng công chức hành chính Nhà nước ñược phản ánh thông qua các
tiêu chuẩn phản ánh trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ, trình ñộ ngoại ngữ, tin học,
các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái ñộ chính trị, ñạo ñức... của người công
chức. Chất lượng của công chức còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của người công
chức, có ñủ ñiều kiện sức khoẻ cho phép công chức thực thi nhiệm vụ công việc
ñược giao.
Chất lượng của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cao cho phép hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính Nhà nước, nâng cao hiệu lực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


hiệu quả quản lý nhà nước và cũng là ñiều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý nhà nước.
Thực tế nghiên cứu lịch sử hình thành nhà nước của các nước cho thấy: mỗi
chế ñộ xã hội muốn ñứng vững và phát triển thì phải có một bộ máy nhà nước lành
mạnh, trong ñó chất lượng của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước ñóng vai
trò quyết ñịnh. Họ chính là những con người ñại diện cho Nhà nước với sứ mệnh
tập hợp, tổ chức quần chúng nhân dân thực thi pháp luật, thực hiện chủ trương,
chính sách ñể bảo vệ, xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia.
Như vậy, ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước có vị trí vô cùng quan

trọng ñối với sự tồn vong và phát triển của mỗi quốc gia. Vấn ñề ñặt ra ñối với mỗi
quốc gia là: nếu ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước có số lượng, chất lượng và
cơ cấu hợp lý, ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, thì
chẳng những ñường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước ñược xây
dựng ñúng, phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ ñất nước, mà
việc tổ chức thực hiện ñường lối, chính sách của nhà nước có khả năng hiện thực.
b. Tiêu chí ñánh giá chất lượng công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
Chất lượng công chức ñược thể hiện qua các mặt như bản lĩnh chính trị,
phẩm chất ñạo ñức, tác phong làm việc, trình ñộ nhận thức, trình ñộ chuyên môn,
năng lực công tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ… Trên cơ sở các yếu
tố này, nghiên cứu xin ñưa ra một số tiêu chí ñánh giá chất lượng công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh như sau:
- Tiêu chí ñánh giá năng lực trình ñộ công chức hành chính Nhà nước cấp
tỉnh, bao gồm các tiêu chí về:
+ Trình ñộ văn hóa;
+ Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Kỹ năng nghề nghiệp;
+ Kinh nghiệm công tác;
+ Yêu cầu về sức khỏe.
- Tiêu chí ñánh giá về khả năng nhận thức và mức ñộ sẵn sàng ñáp ứng sự
thay ñổi công việc của công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


+ Nhận thức về sự thay ñổi công việc trong thực tế và tương lai;
+ Những hành vi sẵn sàng ñáp ứng sự thay ñổi của công việc.
- Tiêu chí ñánh giá mức ñộ ñảm nhận công việc của ñội ngũ công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh

ðây là nhóm tiêu chí ñánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức,
phản ánh mức ñộ hoàn thành nhiệm vụ của công chức và mức ñộ ñảm nhận chức
trách, nhiệm vụ của công chức. ðể ñánh giá công chức theo tiêu chí này, cần dựa
vào kết quả thực hiện công việc của công chức. ðánh giá thực hiện công việc, thực
chất là xem xét, so sánh giữa thực hiện nhiệm vụ cụ thể của công chức với những
tiêu chuẩn ñã ñược xác ñịnh trong bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn ñánh giá
hoàn thành công việc.
Bên cạnh các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng công chức hành chính Nhà nước cấp
tỉnh, còn có một số chỉ tiêu khác phản ánh chất lượng ñội ngũ công chức hành chính
Nhà nước cấp tỉnh như chỉ tiêu theo cơ cấu tuổi, giới tính, sự phối hợp giữa các
nhóm trong thực thi nhiệm vụ, sự tuân thủ kỷ luật, văn hoá làm việc công sở… Do
vậy, khi nghiên cứu phân tích ñánh giá chất lượng của ñội ngũ công chức hành
chính Nhà nước cấp tỉnh, cũng cần quan tâm tới các tiêu chí này.
2.1.1.3 Khái niệm nâng cao chất lượng công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
Nâng cao chất lượng công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh là việc nâng cao
chất lượng của từng cán bộ công chức trong các cơ quan, ñơn vị cấp tỉnh. Khái niệm
nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ñược
hiểu là việc nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao trình ñộ ngoại ngữ, tin
học; nâng cao trình ñộ lý luận chính trị và trình ñộ quản lý Nhà nước; nâng cao thái ñộ
chính trị và ñạo ñức của người cán bộ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh.
Nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ñược
thực hiện thông qua các hoạt ñộng quy hoạch cán bộ công chức; ñào tạo và bồi
dưỡng; tuyển dụng và sử dụng cán bộ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


2.1.2 Vai trò của nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước

cấp tỉnh
Hoạt ñộng quản lý Nhà nước là hoạt ñộng tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và
ñiều hành mọi hoạt ñộng trong xã hội. ðó chính là hoạt ñộng ñiều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi hoạt ñộng của con người bằng quyền lực nhà nước. Hiệu lực
của bộ máy nhà nước nói chung và của hệ thống chính trị nói riêng, xét cho cùng,
ñược quyết ñịnh bởi phẩm chất chính trị, ñạo ñức, trình ñộ, năng lực của ñội ngũ
công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
Thực tiễn cho thấy, ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh có vai
trò sau:
- Công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh ñóng vai trò chủ ñạo trong công
cuộc ñổi mới và xây dựng ñất nước. Một ñất nước có ñội ngũ công chức hành chính
Nhà nước cấp tỉnh ñầy ñủ phẩm chất chính trị, có trình ñộ chuyên môn và năng lực,
có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp xây dựng ñất nước
là một ñất nước mạnh. Bởi vì, ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
chính là lực lượng nòng cốt, luôn ñóng vai trò chủ ñạo thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng trong mỗi giai ñoạn lịch sử của ñất nước;
- Công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh là lực lượng nòng cốt trong hệ
thống chính trị, có nhiệm vụ hoạch ñịnh các chính sách, ñưa các chính sách và thực
hiện ñường lối, chính sách của ðảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và tiếp thu
nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống ñể phản
ảnh kịp thời với cấp trên. Giúp cho ðảng và Nhà nước ñề ra ñược những chủ
trương, chính sách sát với thực tiễn;
- ðội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh là nguồn nhân lực quan
trọng có vai trò quyết ñịnh trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành
chính Nhà nước cấp tỉnh, là một trong những nguồn nhân lực quan trọng trong việc
thực hiện công cuộc CNH - HðH ñất nước;
- ðội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh là ñội ngũ chủ yếu trực
tiếp tham gia xây dựng ñường lối ñổi mới kinh tế của ñất nước, hoạch ñịnh các chính
sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức quản lý Nhà nước và kiểm tra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


12


ðiều này thể hiện rõ ở việc quản lý kinh tế vĩ mô. Bởi vì, toàn bộ nền kinh tế quốc
dân hoạt ñộng trong môi trường, thể chế, ñịnh hướng nào ñều là do công chức hành
chính Nhà nước nói chung và hành chính Nhà nước cấp tỉnh nói riêng hoạch ñịnh và
ñội ngũ này là những người trực tiếp tạo môi trường, ñiều kiện về sử dụng công cụ
kinh tế, thực lực kinh tế ñể tác ñộng, quản lý, ñiều tiết nền kinh tế thị trường.
Thực hiện ñường lối ñổi mới nền kinh tế, trong ñiều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, vai trò của ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước nói chung và hành
chính Nhà nước cấp tỉnh nói riêng càng trở nên quan trọng, bởi các lý do sau ñây
(Ngô Quang Minh chủ biên, 2002, tr.178-179):
- Kinh tế - xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường thêm
quyết liệt, ñòi hỏi càng nhiều phương án, quyết ñịnh quản lý và sự lựa chọn phương
án tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn;
- Sự tác ñộng của các quá trình quản lý ñối với thực tiễn trong ñiều kiện mới
càng trở nên quan trọng. Các quyết ñịnh quản lý sâu sắc, lâu dài, có thể ñem lại hiệu
quả lớn, nhưng cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Do ñó, ñối với công chức
hành chính Nhà nước phải có trách nhiệm cao về chất lượng, về tính khoa học trong
các quyết ñịnh quản lý;
- Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và ñộ phức tạp của cơ cấu tri thức, trong
ñó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hiện ñại, ñặc biệt sự xuất hiện của hệ thống
thông tin mới, gồm cả thông tin quản lý ñã và ñang ñược mở rộng, ñòi hỏi ñội ngũ
công chức hành chính Nhà nước phải có khả năng, trình ñộ ñể xử lý thông tin;
- Hệ thống quản lý (gồm cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản lý)
phải ñổi mới ñể phù hợp với cơ chế thị trường cũng ñòi hỏi ñội ngũ công chức hành
chính Nhà nước phải ñổi mới về kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và nâng cao
trách nhiệm của mình.
2.1.3 ðặc ñiểm của nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà

nước cấp tỉnh
ðội ngũ cán bộ công chức Việt Nam, công chức hành chính Nhà nước nói
chung, và ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh nói riêng, ñược hình
thành và phát triển gắn liền với quá trình cách mạng nước ta, qua các thời kỳ khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


nhau. Ngoài những ñặc ñiểm chung, do ñặc thù nghề nghiệp, lĩnh vực công tác, ñội
ngũ công chức hành chính Nhà nước còn có một số ñặc ñiểm riêng như sau:
- ðội ngũ công chức hành chính Nhà nước Việt Nam là một bộ phận nguồn
nhân lực quan trọng trong hệ thống chính trị do ðảng cộng sản Việt Nam lãnh ñạo.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm tổ chức ðảng, tổ chức chính trị xã hội, các
ñoàn thể quần chúng; hệ thống hành chính nhà nước và lực lượng vũ trang… Theo
quy ñịnh hiện hành, những người ñang làm việc trong hệ thống chính trị ñều ñược
coi là cán bộ, công chức nhà nước, những người ñang làm việc thuộc khối nhà nước
là công chức hành chính Nhà nước (làm công tác quản lý Nhà nước);
- Ở Việt Nam có sự luân chuyển bố trí cán bộ, công chức giữa các tổ chức
trong hệ thống chính trị. Chẳng hạn như cán bộ làm trong tổ chức của ðảng có thể
luân chuyển sang làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước và ngược lại
Do ñặc thù của lĩnh vực quản lý nhà nước là ña ngành, ña lĩnh vực, nên công
chức hành chính Nhà nước ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có ñặc thù quản lý khác nhau.
ðiều ñó ñược thể hiện qua một số ñặc ñiểm của lao ñộng công chức hành chính Nhà
nước như sau:
- Do tính chất lao ñộng trí tuệ phức tạp theo từng loại của hệ thống bao gồm:
+ Công chức lãnh ñạo, quản lý là những người thực hiện chức năng quản lý,
ñiều hành công việc của những công chức dưới quyền;
+ Công chức chuyên môn, nghiệp vụ là những người thực hiện một công
việc ñòi hỏi có sự hiểu biết trong lĩnh vực chuyên môn mà người công chức ñó

ñược phân công;
+ Công chức phục vụ (công chức thừa hành) là những người làm công tác
chuẩn bị, thu thập tài liệu phục vụ cho lãnh ñạo ra quyết ñịnh quản lý (như thư ký,
nhân viên ñánh máy, văn thư…).
- Tính chất ngạch công chức bao gồm:
+ Chuyên viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý
Nhà nước tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn ñề nghiệp vụ ñược phân công;
+ Chuyên viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống
quản lý Nhà nước giúp lãnh ñạo chỉ ñạo quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


+ Chuyên viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của
ngạch trong hệ thống quản lý Nhà nước, giúp lãnh ñạo ngành (ở cấp vụ ñối với lĩnh
vực có nghiệp vụ và có ñộ phức tạp cao); giúp lãnh ñạo Uỷ ban nhân dân tỉnh (trong
các lĩnh vực tổng hợp) về chỉ ñạo và quản lý lĩnh vực công tác ñó;
- Các yêu cầu về kỹ năng như kỹ thuật xử lý công việc, khả năng giao tiếp và
quan hệ phối hợp trong công tác, khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục
vụ trong công tác…
Tóm lại: Lao ñộng của công chức hành chính Nhà nước là loại lao ñộng trí
tuệ phức tạp trong hệ thống quản lý Nhà nước. Vì trong quản lý Nhà nước, tổ chức
thực hiện quản lý ña ngành, ña lĩnh vực; mỗi một ngành, một lĩnh vực có ñặc thù
riêng nên ñòi hỏi ñội ngũ công chức ở ngành, lĩnh vực ñó phải có trình ñộ chuyên
môn về ngành, lĩnh vực ñó thì mới thực thi tốt nhiệm vụ, công vụ ñược giao. Vì
vậy, công chức hành chính Nhà nước khác với người lao ñộng trong các ñơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức
hành chính Nhà nước cấp tỉnh

Nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước là vấn ñề hết
sức quan trọng trong giai ñoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng ñội ngũ công
chức hành chính Nhà nước xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, trên
cơ sở những chủ trương, chính sách nhất quán của ðảng và Nhà nước ta. Nội dung
giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh cần
tập trung vào một số vấn ñề cơ bản sau:
2.1.4.1 Quy hoạch ñội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh
Quy hoạch công chức là nội dung trọng yếu của công tác tổ chức, là quá
trình thực hiện ñồng bộ các chủ trương, biện pháp ñể tạo nguồn và xây dựng ñội
ngũ công chức trên cơ sở dự báo nhu cầu công chức, nhằm ñảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, công việc ñược giao. Nói ñến quy hoạch không chỉ nói tới việc
lập kế hoạch chung mà phải xác ñịnh rõ yêu cầu, căn cứ, phạm vi, nội dung, phương
pháp tiến hành quy hoạch.
Quy hoạch công chức hành chính Nhà nước cấp tỉnh là một quá trình ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


×