Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp quản lý đất trồng lúa vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN QUỐC PHƯƠNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ðẤT TRỒNG LÚA
VÙNG ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN QUỐC PHƯƠNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ðẤT TRỒNG LÚA
VÙNG ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KTNN


Mã số: 60 31 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 01 năm 2013
Học viên

Nguyễn Quốc Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập chương trình cao học tại trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, tôi ñã nhận ñược sự chỉ dạy nghiêm túc và tận tình của các
thầy cô giáo. Các thầy cô ñã truyền ñạt cho tôi nhiều kiến thức cần thiết về
chuyên môn và xã hội, mà thành quả ngày hôm nay là luận văn thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:

- PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan – Thầy giáo hướng dẫn khoa học, ñã nhiệt
tình hướng dẫn, góp ý, ñộng viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
- Các GS, PGS, TS, các thầy cô giáo ở Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn ñã giảng dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn.
- Các ñồng chí cán bộ ở UBND các tỉnh, thành phố vùng ñồng bằng sông
Hồng ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra, thu thập tài liệu cho luận văn.
- Lãnh ñạo Tổng cục Quản lý ñất ñai, Bộ Tài nguyên và Môi trường nơi tôi ñang công tác ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các chuyên gia, các nhà khoa học, các
ñồng nghiệp, bạn bè ở các cơ quan ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 01 năm 2013
Học viên

Nguyễn Quốc Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu ñồ

vii

Danh mục các từ viết tắt

viii

PHẦN 1 MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ðẤT TRỒNG LÚA

4

2.1


Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Tổng quan về quản lý ñất ñai

4

2.1.2

Quan ñiểm, chủ trương của ðảng; chính sách, phát luật
của Nhà nước về ñất trồng lúa

14

2.1.3

Ý nghĩa của việc ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia

17

2.1.4

Sức ép của quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa ảnh
hưởng tới diện tích ñất trồng lúa

2.1.5


19

Tác ñộng tiêu cực của biến ñổi khí hậu ñến tình hình sản
xuất lúa gạo thông qua việc suy giảm diện tích ñất trồng lúa

21

2.2

Cơ sở thực tiễn

24

2.2.1

Diện tích ñất trồng lúa nước trên thế giới

24

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii


2.2.2

Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong
việc bảo vệ diện tích ñất canh tác nói chung và ñất trồng
lúa nước nói riêng


28

PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

34

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

34

3.1.1

Khái quát ñiều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên

34

3.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng ðBSH

40

3.2

Phương pháp nghiên cứu

47


3.2.1

Phương pháp tiếp cận hệ thống

47

3.2.3

Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu

48

3.2.4

Phương pháp phân tích

48

3.2.6

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

49

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

51


Thực trạng ñất trồng lúa và quản lý ñất trồng lúa vùng
ðồng bằng sông Hồng.

51

4.1.1

Thực trạng ñất trồng lúa ở các ñịa phương vùng ðBSH

51

4.1.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý ñất trồng lúa ở vùng
ðBSH

4.2

Dự báo nhu cầu lúa gạo ở nước ta và vùng ðBSH ñến
năm 2020, tầm nhìn ñến năm 2030

4.2.1

63
72

Dự báo nhu cầu về lúa gạo của nước ta ñến năm 2020,
2030

72


4.2.2

Dự báo về sản xuất lúa gạo

74

4.2.3

Nhu cầu chuyển ñổi ñất lúa cho các mục ñích khác vùng
ðBSH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

75

iv


4.3

Quy hoạch diện tích ñất trồng lúa vùng ñồng bằng sông
Hồng ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến năm 2030

77

4.3.1

Quan ñiểm, mục tiêu quy hoạch


77

4.3.2

Quy hoạch diện tích ñất trồng lúa ñến năm 2020

78

4.3.3

Quy hoạch ñất trồng lúa vùng ðBSH tầm nhìn ñến năm
2030

86

4.4

Các giải pháp quản lý ñất trồng lúa

88

4.4.1

Giải pháp về quản lý, bảo vệ ñất lúa ñã ñược quy hoạch

88

4.4.2

Giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu ñất lúa nhằm bảo vệ

nghiêm ngặt quỹ ñất trồng lúa

4.4.3

92

Thực hiện một số giải pháp trước mắt và lâu dài trước tác
ñộng của biến ñổi khí hậu toàn cầu tới quỹ ñất trồng lúa

96

4.4.4

Giải pháp phát triển khoa học công nghệ

97

4.4.5

Chính sách về tài chính nhằm quản lý và sử dụng ñất lúa

99

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

105

5.1

KẾT LUẬN


105

5.2

ðỀ NGHỊ

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

108

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Diện tích gieo trồng lúa trên thế giới ................................................ 25


2.2

Diện tích gieo trồng lúa một số quốc gia Châu Á.............................. 27

4.1

Diện tích và cơ cấu ñất trồng lúa các vùng trong cả nước ................. 52

4.2

Diện tích, cơ cấu ñất trồng lúa các ñịa phương vùng ðBSH ............. 52

4.3

Tình hình sử dụng diện tích ñất lúa vùng ðBSH............................... 54

4.4

Biến ñộng hệ số sử dụng ñất lúa giai ñoạn 2000 - 2011 .................... 55

4.5

Chỉ số ANLT toàn quốc giai ñoạn 2000 - 2011 ................................ 57

4.6

Tình hình sản xuất lúa vùng ðBSH giai ñoạn 2000 - 2011 ............... 61

4.7


Tốc ñộ tăng của bố trí sử dụng ñất (NQ-CP) 2006 - 2011 vùng
ðBSH............................................................................................... 66

4.8

Tình hình thực hiện NQ-CP về KHSDð (2006 - 2011) vùng
ðBSH............................................................................................... 67

4.9

Diện tích ñất ở và ñất có mục ñích công cộng (2006 - 2011) vùng
ðBSH............................................................................................... 67

4.10

Tình hình thực hiện NQ-CP của các KCN sử dụng trên ñất lúa
vùng ðBSH ...................................................................................... 68

4.11

Dự kiến nhu cầu tiêu thụ gạo của người Việt Nam ñến năm 2030 .... 73

4.12

Dự báo nhu cầu lúa gạo của nước ta ñến năm 2020, 2030 ................ 73

4.13

Dự báo năng suất, sản lượng lúa ñến năm 2030................................ 74


4.14

Dự kiến nhu cầu ñất lúa chuyển sang mục ñích khác ........................ 76

4.15

Quy hoạch diện tích ñất lúa toàn quốc ñến năm 2020 ....................... 80

4.16

Dự kiến DTGT, NS, SL lúa toàn quốc ñến năm 2020....................... 81

4.17

Dự kiến diện tích ñất lúa năm 2020 .................................................. 81

4.18

Dự kiến sản xuất lúa phân theo ñịa phương năm 2020...................... 85

4.19

Dự kiến diện tích ñất lúa tăng, giảm ñến năm 2030 .......................... 86

4.20

Dự kiến diện tích ñất lúa toàn quốc và các vùng năm 2030 .............. 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT
2.1

Tên biểu ñồ

Trang

Diện tích gieo trồng lúa so với diện tích gieo trồng cây lương
thực có hạt trên thế giới năm 2010.................................................... 26

2.2

Tỷ trọng diện tích gieo trồng lúa so với diện tích gieo trồng cây
lương thực một số quốc gia Châu Á năm 2010 ................................. 28

3.1

Mật ñộ dân số (người/km2) của các vùng và cả nước năm 2011 ....... 41

3.2

Số lao ñộng bình quân trong một dự án tại khu công nghiệp, khu
chế xuất của các vùng và cả nước năm 2011 .................................... 43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANLT

An ninh lương thực

ANLTQG

An ninh lương thực quốc gia

ASEAN

Hiệp hội các nước ðông nam á

BQ

Bình quân

BNN& PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BðKH

Biến ñổi khí hậu

BTB


Bắc Trung bộ

CSD

Chưa sử dụng

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CNH, HðH

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

CN-XD-DV

Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ

DT

Diện tích

DHNTB

Duyên Hải Nam Trung Bộ

DTTN

Diện tích tự nhiên


ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

ðNB

ðông Nam Bộ

ðBSCL

ðồng bằng sông Cửu long

IPCC

Uỷ ban liên Chính phủ về biến ñổi khí hậu toàn cầu

KTXH

Kinh tế xã hội

KHSDð

Kế hoạch sử dụng ñất

KCN

Khu công nghiệp

KCX


Khu chế xuất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LTI

Chỉ số An ninh lương thực

NQ-CP

Nghị quyết – Chính phủ

NN

Nông nghiệp

NS

Năng suất

PA

Phương án

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

viii



QHSDð

Quy hoạch sử dụng ñất

SX

Sản xuất

SL

Sản lượng

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TN

Tây Nguyên

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TDMNBB

Trung du Miền núi Bắc bộ


TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ix


PHẦN 1
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðối với mỗi quốc gia, ñất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, bộ
phận hợp thành của môi trường sống; ñịa bàn phân bố dân cư và tổ chức các
hoạt ñộng trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; là tư liệu sản
xuất chủ yếu, ñặc biệt không thể thay thế ñược.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, những thay ñổi về các mối
quan hệ trong quản lý và sử dụng ñất ñai là một trong những vấn ñề ñược quan
tâm nhất, vì ñất ñai có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của mỗi cá nhân và cộng
ñồng, lợi ích giữa các cộng ñồng; trên phương diện vĩ mô, ñất ñai có tác ñộng
một cách trực tiếp và sâu sắc ñến phát triển kinh tế và ổn ñịnh chính trị xã hội
của mỗi quốc gia. ðối với nước ta, diện tích ñất chật, người ñông bình quân ñất

ñai trên ñầu người thấp, trên 70% dân số là nông dân, trong cơ cấu kinh tế quốc
dân, nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ ñáng kể thì ñất ñai lại càng có ý nghĩa.
Trong vài thập niên tới, dân số nước ta tiếp tục tăng, nhu cầu tiêu thụ
lương thực, thực phẩm sẽ tăng cả về số lượng và chất lượng. ðồng thời ñể thực
hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, nhu cầu ñất ñể xây dựng
kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ và ñô thị hoá tiếp tục tăng. Mặt
khác, theo dự báo của Uỷ ban liên Chính phủ về biến ñổi khí hậu toàn cầu
(IPCC), Việt Nam là 1 trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của tình
trạng biến ñổi khí hậu, trong khoảng 100 năm tới, mực nước biển dự kiến sẽ
dâng cao khoảng 1m, nếu không có biện pháp phòng chống hữu hiệu sẽ gây
ngập lụt, nhiễm mặn cho hàng triệu ha ñất nông nghiệp, chủ yếu là ñất lúa ở
vùng ðBSH, ðBSCL và các vùng ven biển khác, ảnh hưởng ñến ñời sống của
khoảng 20% dân số và ñe dọa nghiêm trọng tới ANLT quốc gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


Vùng ñồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng
Yên, Thái Bình, Nam ðịnh, Hà Nam và Ninh Bình với tổng diện tích tự nhiên
là 1.496.722 ha (số liệu tổng kiểm kê ñất ñai năm 2010) chiếm 6,29 % diện
tích tự nhiên của cả nước; dân số 18.835,6 nghìn người (năm 2011) chiếm
21,6% dân số cả nước, mật ñộ dân số trung bình 1.259 người/km2.
Trong quá trình phát triển KT-XH thời gian qua cũng như dự kiến phát
triển KT-XH của vùng ñến năm 2020 và ñịnh hướng ñến năm 2030, nhu cầu sử
dụng ñất phi nông nghiệp ñặc biệt là ñất dành cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, khu, cụm công nghiệp, ñô thị... sẽ tăng mạnh nhằm ñáp ứng nhu cầu sử
dụng ñất phục vụ phát triển KT-XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.
Trong giai ñoạn hiện nay tình trạng diện tích ñất canh tác ñang dần thu hẹp, năm

2011 so với năm 2005 diện tích lúa mầu vùng ðBSH giảm 37.568 ha (tốc ñộ giảm
1,2 %/năm), diện tích giảm do nhường chỗ cho các cụm khu công nghiệp và xây
dựng cơ bản, làm ñường giao thông… dẫn ñến nguy cơ tiềm ẩn và thực tại về
ANLT khó mà bảo ñảm. Vấn ñề cấp bách hiện nay là phải kiểm soát chặt chẽ quỹ
ñất nông nghiệp nói chung và ñất trồng lúa nói riêng ñể vừa giữ vững ANLTQG
kể cả trước mắt và lâu dài, vừa ñảm bảo mục tiêu CNH, HðH ñất nước.
ðể góp phần làm rõ vấn ñề này tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu ñề
tài: “Giải pháp quản lý ñất trồng lúa vùng ñồng bằng sông Hồng” làm luận
văn thạc sĩ kinh tế của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình quản lý ñất trồng lúa từ ñó ñề xuất một số giải
pháp nhằm quản lý ñất trồng lúa ñể ñảm bảo an ninh lương thực vùng ðồng
bằng sông Hồng trong bối cảnh an ninh lương thực chung của cả nước và gắn
với quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ñất trồng
lúa nhằm ñảm bảo an ninh lương thực vùng ðồng bằng sông Hồng;
- ðánh giá thực trạng quản lý ñất trồng lúa vùng ðồng bằng sông Hồng;
- Dự báo các yếu tố ảnh hưởng và nhu cầu sử dụng ñất trồng lúa vùng
ðồng bằng sông Hồng ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến năm 2030;
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu quản lý ñất trồng lúa vùng ðồng
bằng sông Hồng ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến năm 2030.
1.3. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

a) ðối tượng nghiên cứu
- ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến sử dụng ñất trồng
lúa vùng ðồng bằng sông Hồng.
- Các tài liệu số liệu liên quan ñến công tác quản lý ñất trồng lúa (về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trồng lúa và chuyển mục ñích sử dụng ñất
trồng lúa) vùng ðồng bằng sông Hồng ñến năm 2011.
ðối tượng nghiên cứu chủ yếu là những vấn ñề chính sách và kinh tế tổ
chức quản lý có liên quan ñến quản lý ñất trồng lúa.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ñề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu những nội dung có
liên quan ñến công tác quản lý ñất trồng lúa (về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất trồng lúa và chuyển mục ñích sử dụng ñất trồng lúa);
- Thời gian thu thập số liệu chủ yếu là những năm gần ñây, số liệu ñiều
tra về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trồng lúa và chuyển mục ñích sử dụng
ñất trồng lúa tập trung vào năm 2010 – 2011;
- Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 8 năm 2011 ñến tháng 12 năm 2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ ðẤT TRỒNG LÚA
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về quản lý ñất ñai
2.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về ñất ñai
Các quan hệ ñất ñai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu ñất ñai, quan hệ về sử dụng ñất ñai, quan hệ về phân

phối các sản phẩm do sử dụng ñất mà có...
Bộ Luật Dân sự quy ñịnh “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền ñịnh ñoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy ñịnh của
pháp luật”. Từ khi Luật ðất ñai thừa nhận quyền sử dụng ñất là một loại tài
sản dân sự ñặc biệt (1993) thì quyền sở hữu ñất ñai thực chất cũng là quyền sở
hữu một loại tài sản dân sự ñặc biệt. Vì vậy, khi nghiên cứu về quan hệ ñất
ñai, ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về ñất ñai bao gồm:
quyền sở hữu ñất ñai, quyền sử dụng ñất ñai, quyền ñịnh ñoạt ñất ñai. Các
quyền năng này ñược Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế
ñộ pháp lý về quản lý và sử dụng ñất ñai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện
các quyền năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà
nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng ñất theo những
quy ñịnh và theo sự giám sát của Nhà nước.
Hoạt ñộng trên thực tế của các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực
hiện quyền sở hữu nhà nước về ñất ñai rất phong phú và ña dạng, bao gồm 13
nội dung ñã quy ñịnh ở ðiều 6, Luật ðất ñai 2003. Mười ba nội dung trên
nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về ñất ñai, ñược tập trung
vào 4 lĩnh vực cơ bản sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


- Thứ nhất: Nhà nước nắm chắc tình hình ñất ñai, tức là Nhà nước nắm
rõ các thông tin chính xác về số lượng ñất ñai, về chất lượng ñất ñai, về tình
hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng ñất ñai. Cụ thể:
+ Về số lượng ñất ñai: Nhà nước nắm về diện tích ñất ñai trong toàn
quốc gia, trong từng vùng kinh tế, trong từng ñơn vị hành chính các ñịa
phương; nắm về diện tích của mỗi loại ñất như ñất nông nghiệp, ñất lâm
nghiệp, v.v...; nắm về diện tích của từng chủ sử dụng và sự phân bố trên bề

mặt lãnh thổ...
+ Về chất lượng ñất: Nhà nước nắm về ñặc ñiểm lý tính, hoá tính của
từng loại ñất, ñộ phì của ñất, kết cấu ñất, hệ số sử dụng ñất v.v..., ñặc biệt là
ñối với ñất nông nghiệp.
+ Về hiện trạng sử dụng ñất: Nhà nước nắm về thực tế quản lý và sử
dụng ñất có hợp lý, có hiệu quả không? có theo ñúng quy hoạch, kế hoạch
không? cách ñánh giá phương hướng khắc phục ñể giải quyết các bất hợp lý
trong sử dụng ñất ñai.
- Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại ñất ñai
theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước sở hữu toàn bộ quỹ
ñất ñai, nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng. Trong quá trình phát triển của ñất nước, ở từng giai ñoạn cụ thể, nhu
cầu sử dụng ñất ñai của các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác nhau. Nhà
nước với vai trò chủ quản lý ñất ñai thực hiện phân phối ñất ñai cho các chủ
sử dụng; theo quá trình phát triển KT-XH, Nhà nước còn thực hiện phân phối
lại quỹ ñất ñai cho phù hợp với từng giai ñoạn lịch sử cụ thể. ðể thực hiện
việc phân phối và phân phối lại ñất ñai, Nhà nước ñã thực hiện việc chuyển
giao quyền sử dụng ñất giữa các chủ thể khác nhau, thực hiện việc ñiều chỉnh
giữa các loại ñất, giữa các vùng kinh tế. Hơn nữa, Nhà nước thực hiện việc
giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất, cho phép
chuyển quyền sử dụng ñất và thu hồi ñất. Vì vậy, Nhà nước quy hoạch và kế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


hoạch hoá việc sử dụng ñất ñai. ðồng thời, Nhà nước còn quản lý việc giao
ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất, thu hồi ñất; quản lý
việc chuyển quyền sử dụng ñất; quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.

- Thứ ba: Nhà nước thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra chế ñộ
quản lý và sử dụng ñất ñai. Hoạt ñộng phân phối và sử dụng ñất do các cơ
quan nhà nước và do người sử dụng cụ thể thực hiện. ðể việc phân phối và sử
dụng ñược phù hợp với yêu cầu và lợi ích của Nhà nước, Nhà nước tiến hành
kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng ñất. Trong khi kiểm tra,
giám sát, nếu phát hiện các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử dụng,
Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập ñó.
- Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền ñiều tiết các nguồn lợi từ ñất ñai.
Hoạt ñộng này ñược thực hiện thông qua các chính sách tài chính về ñất ñai
như: thu tiền sử dụng ñất (có thể dưới dạng tiền giao ñất khi Nhà nước giao
ñất có thu tiền sử dụng ñất, có thể dưới dạng tiền thuê ñất, có thể dưới dạng
tiền chuyển mục ñích sử dụng ñất), thu các loại thuế liên quan ñến việc sử
dụng ñất (như thuế sử dụng ñất, thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thuế thu
nhập cao có ñược từ việc chuyển quyền sử dụng ñất...) nhằm ñiều tiết các
nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ ñất mà không do ñầu tư của người
sử dụng ñất mang lại.
Các mặt hoạt ñộng trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất ñều
nhằm mục ñích bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai. Nắm
chắc tình hình ñất ñai là tạo cơ sở khoa học và thực tế cho phân phối ñất ñai
và sử dụng ñất ñai một cách hợp lý theo quy hoạch, kế hoạch. Kiểm tra,
giám sát là củng cố trật tự trong phân phối ñất ñai và sử dụng ñất ñai, ñảm bảo
ñúng quy ñịnh của Nhà nước.
Từ sự phân tích các hoạt ñộng quản lý nhà nước ñối với ñất ñai như
trên, có thể ñưa ra khái niệm quản lý nhà nước về ñất ñai như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


Quản lý nhà nước về ñất ñai là tổng hợp các hoạt ñộng của các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền ñể thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước ñối với ñất ñai; ñó là các hoạt ñộng nắm chắc tình hình sử dụng ñất;
phân phối và phân phối lại quỹ ñất ñai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra
giám sát quá trình quản lý và sử dụng ñất; ñiều tiết các nguồn lợi từ ñất ñai.
2.1.1.2. Khái niệm ñất trồng lúa
ðất trồng lúa là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng
lúa kết hợp với sử dụng vào các mục ñích khác ñược pháp luật cho phép
nhưng trồng lúa là chính. Trường hợp ñất trồng lúa nước có kết hợp nuôi
trồng thuỷ sản thì ngoài việc thống kê theo mục ñích trồng lúa nước còn phải
thống kê theo mục ñích phụ là nuôi trồng thủy sản. ðất trồng lúa bao gồm ñất
chuyên trồng lúa nước, ñất trồng lúa nước còn lại, ñất trồng lúa nương
+ ðất chuyên trồng lúa nước: ðất chuyên trồng lúa nước là ruộng lúa
nước (gồm cả ruộng bậc thang) hàng năm cấy trồng từ hai vụ trở lên, kể cả
trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác hoặc có khó khăn
ñột xuất mà chỉ trồng ñược một vụ hoặc không sử dụng trong thời gian không
quá một năm.
+ ðất trồng lúa nước còn lại: ðất trồng lúa nước còn lại là ruộng lúa
nước (gồm cả ruộng bậc thang) hàng năm chỉ trồng một vụ lúa, kể cả trường
hợp trong năm có thuận lợi mà trồng thêm một vụ lúa hoặc cây hàng năm
khác, hoặc có khó khăn ñột xuất mà không sử dụng trong thời gian không quá
một năm.
+ ðất trồng lúa nương: ðất trồng lúa nương là ñất nương, rẫy (ñất dốc
trên ñồi, núi) ñể trồng lúa từ một vụ trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa không
thường xuyên theo chu kỳ và trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng
năm khác.
Các vụ lúa ñược gieo trồng ở nước ta hiện nay là 3 vụ: ñông xuân, hè
thu và vụ mùa. Trong ñó, miền Bắc chỉ trồng cấy ñược 2 vụ lúa là vụ ñông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7



xuân và vụ mùa. Miền Nam có nhiều khu vực gieo trồng ñược cả 3 vụ lúa là
ñông xuân, hè thu và vụ mùa.
Xét về tính chất của ñất thì ñất trồng lúa nước là loại ñất nông nghiệp
mà tính chất vật lý, hóa học của ñất có những thay ñổi rất cơ bản so với tình
trạng tự nhiên ban ñầu. ðiều này là do canh tác trong ñiều kiện ngập nước,
trạng thái khử chiếm ưu thế trong ñất làm cho tính chất của ñất diễn biến theo
chiều hướng khác nhiều so với ñất ban ñầu chưa trồng lúa, hình thành loại ñất
mới với những ñặc tính ñặc trưng riêng.
Dựa vào chế ñộ canh tác lâu dài theo phương thức ngập nước có chu kỳ
và nhờ vào các công trình phụ trợ của kỹ thuật canh tác lúa nước như hệ
thống kênh mương tưới tiêu, hệ thống giao thông nội ñồng, hệ thống ruộng
bậc thang,… Do ñó, ñất trồng lúa nước không thể tồn tại riêng lẻ từng thửa
một mà phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa các thửa liền kề mới phát huy ñược
hiệu quả cao, bất kỳ ñiều kiện canh tác nào làm phá vỡ mối liên hệ ñó, nhất là
ñối với hệ thống giao thông, thủy lợi, công trình phòng hộ,… ñều ảnh hưởng
xấu ñến hiệu quả sử dụng ñất và năng suất lúa.
2.1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về ñất trồng lúa
ðiều 18 Hiến pháp 1992 quy ñịnh rằng: “Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật...” theo ñó, “quy hoạch” là cơ sở
quan trọng ñể quản lý nhà nước về ñất ñai, tuy không phải là pháp luật nhưng
lại mang tính pháp lý, gắn liền với nhiệm vụ quản lý nhà nước. Vậy là quy
hoạch hóa việc sử dụng ñất không ñơn thuần là một hoạt ñộng kinh tế - kỹ
thuật mà còn là một hoạt ñộng quản lý có ý nghĩa kinh tế - chính trị, thể hiện
ý chí của nhà nước về phát triển trong tương lai mà mọi người ñều phải chấp
hành. Theo tinh thần ñó của Hiến pháp, Luật ðất ñai sẽ quy ñịnh cụ thể về ñối
tượng và hành vi trong lĩnh vực này.
Theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số 42/2012/Nð-CP ngày 11 tháng 05
năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ñất trồng lúa, tại Chương 2 của

nghị ñịnh quy ñịnh về công tác quản lý ñất trồng lúa như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


- Theo Nghị ñịnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trồng lúa là một
trong những nội dung trong QH, KHSDð. Hạn chế tối ña việc chuyển ñất
trồng lúa nước ñang sử dụng vào mục ñích phi nông nghiệp; khuyến khích
việc khai hoang mở rộng diện tích ñất trồng lúa, cải tạo ñất lúa khác thành ñất
chuyên trồng lúa nước. Khi lập kế hoạch chỉ cho phép chuyển ñất trồng lúa
nước ñang sử dụng vào các mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng
và phải ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất chuyên trồng lúa nước phải ñáp
ứng ba ñiều kiện: phù hợp với QH, KHSDð ñã ñược xét duyệt và ñược cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục ñích sử dụng; có
phương án sử dụng ñất tiết kiệm tối ña, thể hiện trong thuyết minh tổng thể
của dự án ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; tổ chức, cá nhân
ñược Nhà nước giao, cho thuê ñất ñể sử dụng vào mục ñích phi nông nghiệp
từ ñất chuyên trồng lúa nước theo quy ñịnh phải có phương án sử dụng lớp
ñất mặt và bù bổ sung diện tích ñất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển
mục ñích sử dụng theo quy ñịnh.
- Nghiêm cấm các hành vi gây ô nhiễm, làm thoái hóa, biến dạng mặt
bằng của ñất dẫn ñến không trồng lúa ñược; bỏ hoang ñất chuyên trồng lúa
nước từ 12 tháng trở lên và ñất lúa khác từ 2 năm trở lên không vì lý do thiên
tai bất khả kháng.
Như vậy, theo Nghị ñịnh, công tác quản lý ñất trồng lúa gồm hai nội
dung: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và chuyển mục ñích sử dụng ñất
trồng lúa
a) Nội dung quản lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất

Quy hoạch ñất ñai là việc cân ñối tính toán, phân bổ ñất ñai cụ thể về số
lượng và chất lượng, vị trí, không gian... cho các mục tiêu KT - XH. Nó ñảm
bảo cho việc sử ñụng ñất ñạt hiệu quả cao nhất phù hợp với các ñiều kiện về
ñất ñai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


Quy hoạch ñất ñai phải gắn liền với kế hoạch hoá ñất ñai. Bởi vì, kế
hoạch hoá ñất ñai chính là việc xác ñịnh các biện pháp, gắn với thời gian ñể
sử dụng ñất theo quy hoạch. Nhiều khi nói quy hoạch hoá ñất ñai tức là ñã
bao hàm cả kế hoạch hoá ñất ñai.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã, phường, thị trấn ñược lập chi tiết gắn
với thửa ñất ñược gọi là quy hoạch sử dụng ñất chi tiết. Trong quá trình lập
quy hoạch sử ñụng ñất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch
sử dụng ñất phải lấy ý kiến ñóng góp của nhân dân. Kế hoạch sử dụng ñất cấp
xã, phường, thị trấn ñược lập chi tiết gắn với thửa ñất ñược gọi là kế hoạch sử
dụng ñất chi tiết.
Quy hoạch và KHSDð có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản
lý và sử dụng ñất ñai. ðối với Nhà nước, nó ñảm bảo việc sử dụng ñất ñai hợp
lý, tiết kiệm, ñạt các mục ñích nhất ñịnh và phù hợp với các quy ñịnh của Nhà
nước. ðồng thời, giúp cho Nhà nước quản lý, theo dõi, giám sát ñược quá
trình sử dụng ñất. Quy hoạch và KHSDð là công việc của tất cả các cấp quản
lý ñất ñai và các tổ chức, cá nhân sử dụng ñất của Nhà nước.
Pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng quy hoạch và kế hoạch hoá ñất ñai ở
chỗ: quy ñịnh trách nhiệm của mỗi cơ quan, mỗi ngành, mỗi ñơn vị trong xây
dựng quy hoạch và kế hoạch hoá sử dụng ñất, ñồng thời bảo ñảm cho các quy
hoạch và kế hoạch ñó có hiệu lực trong thực tế.
Quản lý QH, KHSDð là một nội dung hết sức quan trọng trong công

tác quản lý nhà nước về ñất ñai. Nội dung này ñã ñược ñề cập ñến từ lâu trong
công tác quản lý nhà nước về ñất ñai. Theo Quyết ñịnh số 201/CP năm 1980
của Chính phủ, trong 7 nội dung quản lý nhà nước về ñất ñai trong ñó nội
dung thứ ba là "Quy hoạch việc sử dụng ñất", ñến Luật ðất ñai 1987 và Luật
ðất ñai 1993 vẫn quy ñịnh nội dung thứ hai trong 7 nội dung quản lý nhà
nước về ñất ñai ñó là "Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng ñất". Do vậy,
ở giai ñoạn thực hiện Luật ðất ñai 1993, mặc dù ñã có Nghị ñịnh số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


68/2001/Nð-CP ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất nhưng vì chưa ñề cập rõ ñến vấn ñề quản lý quy hoạch sau
khi ñã ñược phê duyệt mà chỉ quy ñịnh chi tiết về việc lập, xét duyệt và ñiều
chỉnh quy hoạch nên thông thường sau khi lập xong QH, KHSDð các cơ
quan có thẩm quyền ít quan tâm ñến việc quản lý xem QH, KHSDð ñó có
ñược thực hiện hay không? Thực hiện ñến ñâu?... Vì vậy, dễ xẩy ra hiện
tượng vi phạm quy hoạch hoặc quy hoạch "treo"...
ðến Luật ðất ñai 2003, nội dung này ñược sửa lại là "Quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất". Như vậy, không chỉ là ñưa việc sử dụng ñất
vào quy hoạch, kế hoạch như Luật ðất ñai 1993 mà sau khi ñất ñai ñã ñược lập
QH, KHSDð còn phải quản lý việc thực hiện QH, KHSDð ñó như thế nào cho
ñạt hiệu quả cao, tránh tình trạng phương án quy hoạch sử dụng ñất ñược cấp
có thẩm quyền phê duyệt xong bỏ ñấy, không thực hiện hoặc thực hiện chậm,
thậm chí có khi vi phạm cả quy hoạch (sử dụng không ñúng quy hoạch).
b) Quản lý việc chuyển mục ñích sử dụng ñất trồng lúa
Chuyển mục ñích sử dụng ñất là nội dung mới ñược ñề cập ñến ở lần
sửa ñổi thứ hai của Luật ðất ñai 1993 (năm 2001) và chính thức ñược bổ sung
vào các nội dung quản lý nhà nước về ñất ñai theo Luật ðất ñai 2003. Việc

quy ñịnh nội dung này ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho người ñang sử dụng ñất
muốn chuyển sang mục ñích sử dụng khác; ñồng thời cũng ñơn giản về thủ
tục hành chính cho cơ quan nhà nước trong trường hợp này. Thay vì việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết ñịnh thu hồi rồi sau ñó lại ra
quyết ñịnh giao ñất cho chính người sử dụng khi ñó cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chỉ làm thủ tục công nhận cho người sử dụng ñược chuyển mục
ñích sử dụng. Tuy nhiên, ở giai ñoạn thực hiện Luật ðất ñai 1993, tất cả các
trường hợp người sử dụng ñất chuyển mục ñích sử dụng ñất ñều phải xin phép
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng chỉ ñược chuyển mục ñích
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bằng quyết ñịnh. ðến Luật ðất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


ñai 2003, ñã chia việc chuyển mục ñích sử dụng ñất làm 2 trường hợp: chuyển
mục ñích sử dụng ñất phải ñược phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
chuyển mục ñích sử dụng ñất không cần phải xin phép mà chỉ cần ñăng ký
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Những trường hợp chuyển mục ñích sử dụng ñất phải ñược các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
- Chuyển ñất chuyên trồng lúa nước sang ñất trồng cây lâu năm, ñất
trồng rừng, ñất nuôi trồng thuỷ sản;
- Chuyển ñất rừng ñặc dụng, ñất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục
ñích khác; Chuyển ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp; Chuyển ñất phi
nông nghiệp ñược Nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất sang ñất phi
nông nghiệp ñược Nhà nước giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc thuê ñất;
- Chuyển ñất phi nông nghiệp không phải là ñất ở sang ñất ở. Còn lại,
tất cả những trường hợp chuyển mục ñích sử dụng ñất không thuộc quy ñịnh
trong 5 trường hợp trên thì người sử dụng ñất chỉ cần ñăng ký với văn phòng

ñăng ký quyền sử dụng ñất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có ñất. Như
vậy, Luật ðất ñai 2003 chỉ quy ñịnh những trường hợp khi chuyển mục ñích
sử dụng cần phải xin phép còn lại "rất mở" với việc tự quyết ñịnh chuyển mục
ñích sử dụng nội bộ trong sản xuất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp ñể
người sử dụng chủ ñộng trong sản xuất kinh doanh. Ví dụ: tất cả các trường
hợp người sử dụng chuyển nội bộ trong các loại ñất nông nghiệp với nhau mà
không phải là chuyển ñất chuyên lúa; ñất rừng phòng hộ, ñất rừng ñặc dụng
sang mục ñích khác... ñều không phải xin phép mà chỉ cần ñăng ký với Văn
phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có
ñất. Vì quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất phụ thuộc vào mục ñích sử
dụng nên sau khi chuyển mục ñích sử dụng ñất thì quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng có thể bị thay ñổi. Nguyên tắc chung là quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng ñất, chế ñộ sử dụng ñất ñược áp dụng theo loại ñất sau khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


ñược chuyển mục ñích sử dụng. Thời hạn sử dụng ñất sau khi chuyển mục
ñích ñược thực hiện theo quy ñịnh sau:
+ ðối với hộ gia ñình, cá nhân: nếu chuyển mục ñích sử dụng giữa các
loại ñất nông nghiệp có thời hạn (ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu
năm, ñất rừng sản xuất, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối) cho nhau thì
thời hạn không thay ñổi; nếu chuyển ñất phi nông nghiệp có thời hạn sang
không thời hạn và ngược lại thì thời hạn ñều là lâu dài; các trường hợp
chuyển mục ñích khác thì thời hạn sử dụng tính theo loại ñất sau khi chuyển
mục ñích và ñược tính từ thời ñiểm chuyển mục ñích.
+ ðối với tổ chức, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài khi chuyển mục ñích sử dụng ñất thì thời hạn sử dụng theo
dự án ñầu tư nhưng không quá 50 năm, trường hợp ñặc biệt không quá 70

năm. Riêng ñối với tổ chức kinh tế chuyển ñất phi nông nghiệp có thời hạn
sang không thời hạn và ngược lại thì thời hạn sử dụng ñất là ổn ñịnh lâu dài.
+ Các loại ñất khác nhau ñược Nhà nước quy ñịnh giá trị của quyền sử
dụng khác nhau, ñặc biệt giữa các nhóm ñất khác nhau thì giá trị của quyền sử
dụng lại càng khác nhau nên theo nguyên tắc chung là khi chuyển mục ñích sử
dụng từ loại ñất ñã ñược Nhà nước quy ñịnh có giá trị của quyền sử dụng thấp
sang loại ñất có giá trị của quyền sử dụng cao thì người sử dụng phải nộp vào
ngân sách quốc gia khoản tiền chênh lệch về giá trị của quyền sử dụng giữa
loại ñất sau khi chuyển mục ñích sử dụng so với loại ñất trước khi chuyển mục
ñích sử dụng. Vì vậy, ñể ñảm bảo công bằng, Luật ðất ñai 2003 cũng quy ñịnh
các trường hợp người sử dụng ñất khi chuyển mục ñích sử dụng phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, bao gồm: chuyển ñất nông nghiệp sang phi
nông nghiệp; chuyển ñất phi nông nghiệp ñược Nhà nước giao không thu tiền
sang ñất phi nông nghiệp ñược Nhà nước giao có thu tiền hoặc thuê ñất;
chuyển từ ñất phi nông nghiệp không phải là ñất ở sang ñất ở.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


2.1.2. Quan ñiểm, chủ trương của ðảng; chính sách, phát luật của Nhà
nước về ñất trồng lúa
Bảo vệ ñất sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là ñất trồng lúa là chủ trương
lớn của Nhà nước nhằm ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Trong tương
lai với áp lực của tăng dân số, công nghiệp hóa, ñô thị hóa, biến ñổi khí hậu
toàn cầu thì việc giữ gìn ñất lúa càng trở nên cấp bách. Chính sách về ñất
trồng lúa ñã ñược quy ñịnh rõ trong Luật ðất ñai và các văn bản hướng dẫn
thi hành, ngoài ra quy ñịnh về bảo vệ ñất lúa ñược nhấn mạnh trong các văn
bản sau:

- Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khóa IX về tiếp tục
ñổi mới chính sách, pháp luật về ñất ñai trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước nhấn mạnh yêu cầu ñối với ñất sản xuất nông
nghiệp: “Quản lý chặt chẽ, bảo vệ ñất canh tác nông nghiệp, ñặc biết là ñất
tốt trồng lúa theo quy hoạch ñể bảo ñảm an ninh lương thực quốc gia”. Như
vậy, nội dung quy hoạch sử dụng ñất trồng lúa trong quy hoạch sử dụng ñất là
rất quan trọng.
- Chỉ thị số 247/TTg ngày 28/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ về khắc
phục tình trạng giảm sút diện tích ñất trồng lúa nước và ñất trồng cây nông
nghiệp có giá trị cao do việc chuyển quỹ ñất này sang sử dụng vào mục ñích
khác ñã nêu: “ðể ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ... khi xây dựng
quy hoạch, xem xét, thẩm ñịnh các dự án ñầu tư xây dựng, Uỷ ban Nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành có liên quan cần
cân nhắc kỹ việc sử dụng ñất, nên hướng vào các vùng gò, ñồi, vùng ñất quá
xấu mà việc trồng lúa không có hiệu quả. Việc kiến trúc công trình và xây
dựng công trình và nhà ở cũng cần ñược tận dụng tối ña về chiều cao, không
gian ñể hạn chế ñến mức thấp nhất việc sử dụng ñất trồng lúa nước mà vẫn
ñảm bảo ñược yêu cầu phát triển công nghiệp, phát triển ngành nghề, tăng
cường phúc lợi xã hội cũng như ñáp ứng các yêu cầu ñô thị hóa của ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


×