Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

CẤU TRÚC QUẦN XÃ CHÂN KHỚP BÉ (MICROARTHROPODA: ORIBATIDA, COLLEMBOLA) Ở ĐẤT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶC ĐIỂM THẢM CÂY TRỒNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, VIỆT NAM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.69 KB, 7 trang )

CẤU TRÚC QUẦN XÃ CHÂN KHỚP BÉ
(MICROARTHROPODA: ORIBATIDA, COLLEMBOLA)
Ở ĐẤT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶC ĐIỂM THẢM CÂY TRỒNG
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, VIỆT NAM
Vũ Quang Mạnh, Lưu Thanh Ngọc,
Nguyễn Hải Tiến
Summary
Soil microarthropod community structures (Microarthropoda: Oribatida,
Collembola) in relation to biotope’s type in the Red river plain, Vietnam
Soil microarthropod community structures of the Red river plain, have been investigated through 11
places of 5 northern provinces, during the period of 2006-2007. The studied soil samples of
(5X5X10)cm
3
, were obtained from 6 biotope’s type: natural forest, human-impacted forest,
reforestation land, garden around resident land with mono- and polyannual plants, grassland, and
rice field.
It is recorded that the soil microarthropod population densities in the Red river plain varying from
19,330 - 20,550 ex./m
2
to 30,660 - 37,240 ex./m
2
, of which oribatid mites were the dominant group,
occupying 40 - 50% of the total. It is found that the microarthropod community structures are very
diverse and closely related to the biotope’s type, so that that they can be used as a bioindicator of
changes of the plant cover, and of the soil environment. Identified were 32 oribatid species, of which
8 are first recorded from the region, and 4 are new for the Vietnamese fauna: 1. Gymnodamaeus
adpressus Aoki et Fujikawa, 1971,
2. Oripoda pinicola Aoki et Ohkubo, 1974; 3. Oxyoppia clavata Aoki, 1983, and 4. Ischeloribates
lanceolatus Aoki, 1984.
Keywords: Microarthropod community structures, Oribatida, Collembola, biotope, bioindicator.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ


Động vật chân khớp bé
(Microarthropoda) ở đất gồm hai nhóm
chính là ve bét (Arachnida: Acari) và bọ
nhảy (Insecta: Collembola) và một số rết tơ
(Chilopoda: Symphyla), côn trùng đuôi
nguyên thủy, hai đuôi và ba đuôi (Insecta:
Protura, Diplura, Thysanura). Tuy kích
thước cơ thể nhỏ 0,1 - 0,2 đến 2,0 - 3,0 mm,
nhưng với mật độ có hàng nghìn con trên 1
mét vuông mặt đất nên Microarthropoda,
mà đáng kể là ve giáp (Acari: Oribatida),
quyết định nhiều hoạt tính sinh học quan
trọng và góp phần nâng cao độ phì nhiêu
của môi trường đất. Chúng là thành phần
đáng kể tạo nên tính đa dạng của động vật
cạn, là nhóm mang truyền nhiều mầm bệnh
và ký sinh trùng qua môi trường đất. Cấu
trúc quần xã Microarthropoda, gồm thành
phần loài và dạng sống, mật độ quần xã,
đặc điểm phân bố ; có liên quan đến tính
chất khí hậu môi trường, loại đất, kiểu thảm
thực vật và cây trồng, chế độ canh tác và
phân bón Vì thế cấu trúc này được nghiên
cứu nhiều như một chỉ sinh học
(Bioindicator), liên quan đến đặc điểm và
thay đổi của môi trường đất.
Ở Việt Nam bước đầu đã có một số
nghiên cứu về mối liên hệ giữa cấu trúc
quần xã Microarthropoda đất với sự thay
đổi tự nhiên và nhân tác của hệ sinh thái

đất. Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu
cấu trúc quần xã động vật Microarthropoda
ở đất, liên quan đến biến đổi thảm thực vật
và cây trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng,
miền Bắc Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Trong các năm 2006 - 2007,
Microarthropoda đất được thu từ 11 điểm, của
5 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng: Hà Tây, Hà
Nội, Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định. Các
sinh cảnh nghiên cứu, tùy theo đặc điểm thảm
thực vật và cây trồng và mức độ tác động của
con người được phân thành 6 kiểu: (1) Rừng
tự nhiên, (2) Rừng nhân tác, (3) Đất trồng cây
gỗ lâu năm, (4) Vườn quanh nhà trồng xen cây
lâu năm và ngắn ngày, (5) Trảng cỏ và bãi
cỏ hoang và (6) Ruộng canh tác lúa cạn.
Mẫu đất (5 × 5 × 10) cm
3
thu từ lớp mặt 0
- 10 cm, bằng hộp cắt kim loại và được
lặp lại 3 lần tại mỗi điểm nghiên cứu.
Riêng ở sinh cảnh rừng, đã thu thêm mẫu
thảm lá rừng, phủ trên (10 × 10) cm
2
mặt
đất. Mật độ quần xã Microarthropoda
được tính trên 1 m
2

mặt đất.
Tách Microarthropoda và Oribatida
bằng phương pháp phễu lọc Berlese-
Tullgren. Riêng nhóm Oribatida, một phần
đã được phân tích đến loài. Phân tích định
loại Oribatida theo hệ thống của Balogh và
Balogh (1992), Ghilarov và Krivolutsky
(1975), Vũ Quang Mạnh (2007) và các tài
liệu liên quan.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Cấu trúc quần xã Microarthropoda ở
6 loại sinh cảnh nghiên cứu (Bảng 1)
Bảng 1 giới thiệu cấu trúc quần xã
Microarthropoda ve giáp, ve bét khác, bọ
nhảy và chân khớp bé khác (Oribatida,
Acari khác, Collembola, Microarthropoda
khác), ở hệ sinh thái đất của các sinh cảnh
nghiên cứu. Qua bảng ta thấy, ở sinh cảnh
rừng tự nhiên Oribatida luôn chiếm mật độ
ưu thế, với 8.267 cá thể/m
2
, tương ứng
chiếm 40,26% tổng số lượng. Tiếp theo là
Acari khác, 5.333 cá thể/m
2
, 25,98%;
nhóm Microarthropoda khác, 3.733 cá
thể/m
2
, 8,18%; và cuối cùng là

Collembola, 3.200 cá thể/m
2
, chiếm
15,58%. Riêng ở lớp thảm lá phủ mặt đất
rừng, trung bình có 6.000 Oribatida/m
2
;
Microarthropoda khác 2.800 cá thể/m
2
;
Acari khác 2.000 cá thể/m
2
. Collembola
không xác định thấy trong mẫu lá rừng, có
thể là do số lượng mẫu nghiên cứu chưa
nhiều hoặc phương pháp thu chưa phù hợp.
Trong 32 loài Oribatida đã xác định được
từ vùng đồng bằng sông Hồng; ở sinh cảnh
rừng tự nhiên có 9 loài, là (1) Rhysotritia
ardua; (2) Epilohmannia cylindrica;
(3) Eremobelba capitata; (4) Tectocepheus
cuspidentatus; (5) Oripoda pinicola;
(6) Perxylobates brevisetus; (7) Scheloribates
fimbriatus; (8) Scheloribates laevigatus;
(9) Pergalumna sp.
Trong cấu trúc quần xã Microarthropoda
ở rừng nhân tác, Oribatida cũng chiếm mật
độ lớn nhất, 9.333 cá thể/m
2
; tiếp theo là

Microarthropoda khác 6.267 cá thể/m
2
;
Collembola 2.000 cá thể/m
2
và Acari khác
1.733 cá thể/m
2
; tương ứng là 48,28%,
32,41%, 10,34% và 8,97%. Trong các mẫu
thảm lá rừng nhân tác, mật độ các nhóm
Microarthropoda xác định được thấp hơn so
với ở rừng tự nhiên. Nhiều nhất là Acari
khác, 2.400 cá thể/m
2
tương ứng chiếm
31,58% tổng số lượng; tiếp đến Oribatida
2.000 cá thể/m
2
, 26,32%. Microarthropoda
khác và Collembola đều đạt mật độ trung
bình với 1.600 cá thể/m
2
, 21,05%. Từ rừng
nhân tác đã xác định được 7 loài Oribatida:
(1) Gymnodamaeus adpressus; (2) Karenella
acuta; (3) Rostrozetes trimorphus;
(4) Scheloribates laevigatus; (5) Scheloribates
pallidulus; (6) Scheloribates praeincisus;
(7) Lamellobates palustris.

Ở sinh cảnh đất trồng cây gỗ lâu năm
xác định thấy mật độ các nhóm
Microarthropoda tăng đáng kể. Oribatida đạt
mật độ cao nhất, với 14.400 cá thể/m
2
, tiếp
theo là Acari khác với 6.133 cá thể/m
2
,
Collembola với 5.600 cá thể/m
2
và thấp nhất
là Microarthropoda khác với 4.533 cá
thể/m
2
; tương ứng chiếm 46,96%, 20,00%,
18,26% và 14,78%. Trong loại sinh cảnh này
bước đầu cũng ghi nhận có 7 loài Oribatida,
bao gồm: (1) Berlesezetes auxiliaris;
(2) Tectocepheus cuspidentatus; (3) Arcoppia
arcualis; (4) Perxylobates vermiseta;
(5) Xylobates capucinus; (6) Rostrozetes
foveolatus; (7). Scheloribates pallidulus.
Ở sinh cảnh vườn quanh nhà trồng xen
cây lâu năm và ngắn ngày, xác định thấy sự
sai khác rõ rệt về mật độ của Oribatida, so
với các sinh cảnh nghiên cứu khác.
Oribatida chỉ đạt 5.511 cá thể/m
2
và chiếm

14,8%, là mật độ rất thấp so với các nhóm
Microarthropoda khác cùng sinh cảnh
nghiên cứu. Collembola là nhóm có mật độ
lớn nhất, với 17.200 cá thể/m
2
và đứng thứ
hai là Acari khác có 11.644 cá thể/m
2
. Các
phân tích thành phần loài đã phát hiện được
9 loài Oribatida, gồm: (1) Epilohmannia
cylindrica; (2) Oppiela nova, (3)
Insculptoppia insculpta, (4) Perxylobates
brevisetus, (5) Xylobates monodactylus,
(6) Rostrozetes punctulifer, (7) Scheloribates
laevigatus, (8) Lamellobates ocularis và
(9) Lamellobates palustris.
Bảng 1. Cấu trúc quần xã Microarthropoda ở các sinh cảnh nghiên cứu
của vùng đồng bằng sông Hồng
Nhóm chân kh
ớp bé
nghiên cứu

Sinh cảnh nghiên cứu
Microarthropoda
Oribatida Acari khác

Collembola
Microarthropoda
khác

Tổng
1. Rừng tự
nhiên

Số lượng cá thể 62

40

24

28

154

Tỉ lệ % 40,26

25,98

15,58

18,18

100

Mật độ (cá thể/m
2
) 8.267

5.333


3.200

3.733

20.533

2. Rừng nhân
tác

Số lượng cá thể 70

13

15

47

145

Tỉ lệ % 48,28

8,97

10,34

32,41

100

Mật độ (cá thể/m

2
) 9.333

1.733

2.000

6.267

19.333

3. Đất trồng
cây gỗ lâu năm

Số lượng cá thể 108

46

42

34

230

Tỉ lệ % 46,96

20,00

18,26


14,78

100

Mật độ (cá thể/m
2
) 14.400

6.133

5.600

4.533

30.666

4. Vườn quanh
nhà
Số lượng cá thể 124

262

387

65

838

Tỉ lệ % 14,80


31,26

46,18

7,76

100

Mật độ (cá thể/m
2
) 5.511

11.644

17.200

2.889

37.244

5. Trảng cỏ và
bãi cỏ hoang
Số lượng cá thể 615

242

236

182


1.275

Tỉ lệ % 48,24

18,98

18,51

14,27

100

Mật độ (cá thể/m
2
) 16.400

6.453

6.293

4.853

33.999

6. Ruộng canh
tác lúa cạn
Số lượng cá thể 144

33


108

9

294

Tỉ lệ % 48,98

11,22

36,74

3,06

100

Mật độ (cá thể/m
2
) 9.600

2.200

7.200

600

19.600

Nhóm Oribatida có mật độ cá thể đạt lớn
nhất ở sinh cảnh trảng cỏ và bãi cỏ hoang, so

với 5 sinh cảnh nghiên cứu còn lại; đạt
16.400 cá thể/m
2
, chiếm 48,24% tổng số
lượng Microarthropoda. Acari khác và
Collembola có mật độ xấp xỉ nhau, tương
ứng là 6.453 và 6.293 cá thể/m
2
.
Microarthropoda khác có mật độ thấp nhất,
với 4.853 cá thể/m
2
. Thành phần loài
Oribatida phát hiện được ở sinh cảnh trảng
cỏ và bãi cỏ hoang là khá lớn so với các sinh
cảnh nghiên cứu khác, với 15 loài:
(1) Javacarus kuehnelti, (2) Lohmannia
javana, (3) Epilohmannia cylindrica,
(4) Aokiella florens, (5) Oxyoppia clavata,
(6) Multioppia tamdao, (7) Perxylobates
brevisetus, (8) Ischeloribates lanceolatus,
(9) Scheloribates fimbriatus,
(10) Scheloribates laevigatus, (11) Scheloribates
pallidulus, (12) Scheloribates praeincisus,
(13) Lamellobates ocularis, (14) Lamellobates
palustris và (15) Galumna flabellifera
orientalis.
Phân tích cấu trúc quần xã
Microarthropoda ở sinh cảnh ruộng canh
tác lúa cạn cho thấy, Oribatida có mật độ

lớn nhất, với 9.600 cá thể/m
2
; tiếp theo là
Collembola với 7.200 cá thể/m
2
; Acari khác
với 2.200 cá thể/m
2
; và thấp nhất là
Microarthropoda khác, chỉ gặp 600 cá
thể/m
2
. Các nhóm trên chiếm tỷ lệ tương
ứng trong cấu trúc nhóm Microarthropoda
là 48,98%, 36,74%, 11,22% và 3,061%. Đa
dạng thành phần loài Oribatida ở sinh cảnh
ruộng lúa cạn là rất thấp, chỉ phát hiện được
2 loài: (1) Epilohmannia cylindrica,
(2) Scheloribates laevigatus. Một trong
những nguyên nhân chỉ phát hiện được rất
ít loài Oribatida, nhiều khả năng là do
sinh cảnh nghiên cứu vốn là ruộng lúa,
nên thường bị ngập nước. Mà phần lớn
các đại diện Oribatida đều là nhóm
Microarthropoda ưa cạn.
2. Biến đổi của cấu trúc quần xã
Microarthropoda đất liên quan đến đặc
điểm thảm thực vật và cây trồng (Bảng 1)
Phân tích từ Bảng 1 cho thấy, nhìn
chung quần xã động vật đất

Microarthropoda ở mhóm sinh cảnh chịu
ảnh hưởng canh tác đất ở mức trung bình,
như vườn quanh nhà trồng cây lâu năm và
ngắn ngày, trảng cỏ và bãi cỏ hoang và đất
trồng cây gỗ lâu năm có mật độ quần xã
cao, tương ứng gặp 37.244, 33.999 và
30.666 cá thể/m
2
bề mặt đất. Ở nhóm sinh
cảnh rừng tự nhiên, rừng nhân tác và sinh
cảnh ruộng canh tác lúa cạn, quần xã động
vật Microarthropoda đạt thấp hơn, tương
ứng gặp 20.553, 19.600 và 19.333 cá
thể/m
2
. Với mật độ rất lớn, trong khoảng
19.333 - 37.244 cá thể/m
2
, quần xã động vật
đất Microarthropoda chắc chắn đóng vai trò
quan trọng trong các hoạt tính sinh học của
môi trường đất.
Trong cấu trúc mật độ của quần xã
Microarthropoda ở đất, thì Oribatida là
nhóm ưu thế, chiếm đến 40 - 50% tổng số
lượng, ở 5/6 nhóm sinh cảnh nghiên cứu.
Chúng chiếm tỷ lệ là 48,98%, 48,28%,
48,24%, 46,96% và 40,26% tổng số lượng
Microarthropoda, tương ứng ở các sinh
cảnh ruộng lúa cạn, rừng nhân tác, trảng cỏ

và bãi cỏ hoang, đất trồng cây gỗ lâu năm
và sinh cảnh rừng tự nhiên. Mật độ quần xã
Oribatida đạt cao nhất ở sinh cảnh trảng cỏ
và bãi cỏ hoang và sinh cảnh đất trồng cây
lâu năm, tương ứng gặp16.400 và 14.400 cá
thể/m
2
; đạt mức trung bình ở các sinh cảnh
ruộng lúa cạn với 9.600 cá thể/m
2
, rừng
nhân tác với 9.333 cá thể/m
2
và rừng tự
nhiên với 8.267 cá thể/m
2
; và thấp nhất ở
sinh cảnh vườn quanh nhà, với 5.511 cá
thể/m
2
, chiếm 14,8% tổng số lượng.
Mật độ quần xã Collembola chiếm cao
nhất chỉ ở 1/6 sinh cảnh nghiên cứu, là
vườn quanh nhà, với 17.200 cá thể/m
2
, đạt
46,18% tổng số lượng Microarthropoda.
Mật độ này giảm dần theo thứ tự các sinh
cảnh, từ ruộng canh tác lúa cạn, trảng cỏ và
bãi cỏ hoang, đất trồng cây lâu năm, rừng

tự nhiên; và thấp nhất ghi nhận ở sinh cảnh
rừng nhân tác, với 2.000 cá thể/m
2
, chiếm
10,34% tổng số lượng. Các nhóm Acari
khác đạt mật độ cao nhất ở sinh cảnh vườn
quanh nhà là 11.644 cá thể/m
2
. Mật độ
giảm dần từ sinh cảnh bãi cỏ hoang, đất
trồng cây lâu năm, rừng tự nhiên, ruộng lúa
cạn; và thấp nhất ở sinh cảnh rừng nhân tác,
với 1.733 cá thể/m
2
. Nhóm Microarthropoda
khác đạt mật độ cao nhất với 6.267 cá
thể/m
2
, ở sinh cảnh rừng nhân tác; rồi giảm
dần theo thứ tự trảng cỏ hoang, đất trồng cây
lâu năm, rừng tự nhiên; và thấp nhất ở sinh
cảnh ruộng lúa cạn, với 600 cá thể/m
2
.
3. Biến đổi thành phần loài Oribatida đất
liên quan đến đặc điểm thảm thực vật và
cây trồng
Kết quả phân tích đã xác định được 32
loài Oribatida, trong đó có 1 loài chưa định
được tên (sp.) và nhiều loài phát hiện được

ở sinh cảnh vùng phân bố mới, của vùng
nghiên cứu. Các loài phát hiện được gồm:
(1) Rhysotritia ardua C. L. Koch, 1841;
(2) Javacarus kuehnelti Balogh, 1961;
(3) Lohmannia javana Balogh, 1961;
(4) Epilohmannia cylindrica Berlese, 1904;
(5) Gymnodamaeus adpressus Aoki et
Fujikawa, 1971; (6) Berlesezetes auxiliaris
Grandjean, 1936; (7) Eremobelba capitata
Berlese, 1912; (8) Aokiella florens Balogh
et Mahunka, 1967; (9) Tectocepheus
cuspidentatus Knulle, 1954; (10) Oripoda
pinicola Aoki et Ohkubo, 1974; (11) Oppiela
nova Oudemans, 1902; (12) Oxyoppia
clavata Aoki, 1983; (13) Karenella acuta
Csiszar, 1961; (14) Arcoppia arcualis
Berlese, 1913; (15) Insculptoppia insculpta
Paoli, 1908; (16) Multioppia tamdao
Mahunka, 1988; (17) Perxylobates
brevisetus Mahunka, 1988; (18) Perxylobates
vermiseta Balogh et Mahunka, 1968;
(19) Xylobates capucinus Berlese, 1908;
(20) Xylobates monodactylus Haller, 1884;
(21) Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925;
(22) Rostrozetes punctulifer Balogh et
Mahunka, 1979; (23) Rostrozetes trimorphus
Balogh et Mahunka, 1979; (24) Ischeloribates
lanceolatus Aoki, 1984; (25) Scheloribates
fimbriatus Thor, 1930; (26) Scheloribates
laevigatus (C. L. Koch, 1836);

(27) Scheloribates pallidulus C. L. Koch, 1840;
(28) Scheloribates praeincisus Berlese, 1916;
(29) Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987;
(30) Lamellobates palustris Hammer, 1958;
(31) Galumna flabellifera orientalis Aoki, 1965;
(32) Pergalumna sp. Trong các loài Oribatida
xác định được, có 8 loài mới cho khu hệ
động vật của vùng đồng bằng sông Hồng:
G. adpressus; T. cuspidentatus; O. pinicola;
O. clavata; I. insculpta; R. foveolatus;
R. trimorphus; I. lanceolatus; và đặc biệt có
4 loài mới cho khu hệ động vật Việt Nam:
(1) G. adpressus Aoki et Fujikawa, 1971;
(2) O. pinicola Aoki et Ohkubo, 1974;
(3) O. clavata Aoki, 1983 và (4) I. lanceolatus
Aoki, 1984.
Thành phần loài Oribatida xác định
được phong phú nhất ở sinh cảnh bãi cỏ
hoang, với 15 loài. Số lượng loài
Oribatida giảm dần từ sinh cảnh rừng tự
nhiên và vườn quanh nhà, đều có 9 loài;
đến rừng nhân tác và đất trồng cây gỗ lâu
năm, với 7 loài; và thấp nhất ở ruộng lúa
cạn, với 2 loài.
IV. KẾT LUẬN
Quần xã Microarthropoda ở hệ sinh
thái đất vùng đồng bằng sông Hồng có
mật độ trung bình 19.330 - 20.550 cá
thể/m
2

đến 30.660 - 37.240 cá thể/m
2
;
trong đó Oribatida chiếm ưu thế, với 40 -
50% tổng số lượng. Xác định được 32 loài
Oribatida, có 8 loài mới cho khu hệ động
vật vùng đồng bằng sông Hồng; và đặc
biệt 4 loài mới cho khu hệ động vật Việt
Nam: (1) Gymnodamaeus adpressus Aoki
et Fujikawa, 1971; (2) Oripoda pinicola
Aoki et Ohkubo, 1974; (3) Oxyoppia
clavata Aoki, 1983 và (40 Ischeloribates
lanceolatus Aoki, 1984. Cấu trúc quần xã
Microarthropoda ở đất rất đa dạng và thay
đổi theo đặc điểm thảm thực vật và cây
trồng, nên nó có thể được khảo sát như
một chỉ tiêu sinh học đánh giá sự biến đổi
của môi trường đất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Franklin E. et al., 2005. Relative effects
of biotic factors on the compositions of
soil invertebrates communities in
Amazonian savanna. - Applied Soil
Ecology, 29(3): 259-273.
2 Jeleva M., Vu Quang Manh, 1987. New
Oribatids (Oribatida, Acari) from the
northern part of Vietnam Act. Zool.
Bulgarica., 33: 10-18.
3 Krivolutsky D., 1978. Oribatid Mites as
Bioindicator of Soil conditions “Soil

Zoology”, T. 5, Nauka, M., 70-134 (in
Russ.).
4 oti M. et al., 2003. Diversity of soil
oribatid mites (Acari, Oribatei) from
High Katanga (Congo) Biological
Conservation, 12: 767-785.
5 Schinner F. et al. (Ed.), 1995. Methods
in Soil Biology, Springer, Berlin, 311-
382.
6 Sjursea et al., 2005: Effects of long-
term soil warming and fertilization on
microarthropod abundances in three
sub-arctic ecosystems Applied Soil
ecology, 30(3): 148-161.
7 Tsonev I., Vu Quang Manh, 1987.
Influence of some main natural and
human factors on the formation of the
Oribatid communities in the northern
part of Vietnam Recent Achievements
of the Bulgarian Zoology. BAS press.
Sofia, 192-196.
8 Vu Quang Manh, 2004. Biodiversity of
Soil Animal Community - A
bioindicator of the Forest Successions in
Vietnam. The 20
th
Annual International
Conference on Soil, Sediments and
Water, Oct. 18-21, 2004, University of
Massachusetts Amherst, USA.

9 Vũ Quang Mạnh, guyễn Xuân Lâm,
2004. Cấu trúc quần xã động vật chân
khớp bé (Microarthropoda) ở các đai
cao khí hậu Vườn Quốc gia Tam Đảo
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, N.3 (39): 409-410.
10 Vu Quang Manh, guyen Tri Tien,
2000. Microarthropod community
structures (Oribatida and Collembola)
in Tam Dao National Park, Vietnam J.
Biosciences, Vol. 25 (4): 379-386.
11 Vu Quang Manh, Jeleva M., Tsonev I.,
1987. Oribatid Mites (Oribatida, Acari)
of the plain of the Red river in Vietnam.
- in Soil Fauna and Soil Fertility, B. R.
Striganova (Ed.), Moscow, Nauka, 601-
604 (in Russ.).
12 Yanoviak S. et al., 2004. Arthropod
assemblages in vegetative vs. humic
portions of epiphyte mats ina
neotropical cloud forest Pedobiologia,
48: 51-58.
gười phản biện: guyễn Văn Vấn
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
7


×