Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý chất thải chăn nuôi lợn của các hộ nông dân ở tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------******---------------

BÙI QUANG TUẤN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN CỦA CÁC
HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Dương Nga

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn

BÙI QUANG TUẤN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này em xin cảm ơn sự dạy dỗ, ñộng viên của các
thầy giáo, cô giáo trong Viện ñào tạo sau ðại học, Khoa kinh tế Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội cùng toàn thể gia ñình và
bạn bè.
Em xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo trong Bộ
môn Phân tích ðịnh lượng, ñặc biệt là cô TS. Nguyễn Thị Dương Nga người trực tiếp
hướng dẫn, giúp ñỡ em trong quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ðảng ủy, UBND Tỉnh Hưng Yên cùng toàn thể
bà con nhân dân trong ñịa bàn các xã Thắng Lợi, Thị trấn Văn Giang huyện Văn
Giang và xã Dân Tiến, An Vĩ huyện Khoái Châu ñã tạo ñiều kiện cho tôi tiếp cận và
thu thập những thông tin cần thiết ñể làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.
Tôi xin ñược cảm ơn tất cả bạn bè ñã chia xẻ, ñộng viên tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như trong quá trình làm luận văn này.
Cuối cùng con muốn giành lời cảm ơn ñặc biệt nhất ñến với bố mẹ, anh em
ñã ñộng viên an ủi tôi trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn

BÙI QUANG TUẤN


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

v

DANH MỤC BẢNG

vi

DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ

viii


DANH MỤC HỘP

ix

1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2


1.3

Câu hỏi nghiên cứu

2

1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu

3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

3

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1.

Cơ sở lý luận


5

2.1.1 Một số khái niệm

5

2.1.2 Các vấn ñề phát sinh do chất thải chăn nuôi

10

2.1.3 Nguyên tắc của quản lý chất thải chăn nuôi

15

2.1.4 Các công cụ quản lý chất thải chăn nuôi

16

2.2

27

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Các mô hình quản lý chất thải chăn nuôi trên thế giới

27

2.2.2 Các mô hình quản lý chất thải chăn nuôi ở Việt nam


33

2.2.3 Bài học kinh nghiệm

37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii


3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

39

3.1.1 ðiều kiện ñịa lý tự nhiên

39

3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội


44

3.2

51

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

51

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

52

3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

53

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

55

4.1

Thực trạng chất thải chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên


55

4.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên

55

4.1.2 Lượng chất thải từ chăn nuôi lợn trên ñịa bàn tỉnh

56

4.2

Thực trạng công tác quản lý ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn gây ra tại
tỉnh Hưng Yên.

57

4.2.1 Các quy ñịnh chính sách, cơ chế quản lý chất thải chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh 57
4.2.2 Các hoạt ñộng trong quản lý chất thải chăn nuôi của các hộ ñiều tra

64

4.2.3 ðánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý chất thải chăn nuôi trên ñịa
bàn tỉnh
4.3

Phân tích các nguyên nhân và hạn chế ñối với quản lý chất thải chăn nuôi lợn
tại ñịa bàn nghiên cứu

4.4


81
90

ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất thải chăn nuôi tại tỉnh
Hưng Yên trong thời gian tới.

98

4.4.1 Giải pháp về chính sách

98

4.4.2 Giải pháp về quản lý và tổ chức

99

4.4.3 Giải pháp về nâng cao trình ñộ của người dân

101

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

103

5.1

Kết luận


103

5.2

Kiến Nghị

104

5.2.1 ðối với nhà nước và chính quyền các cấp

104

5.2.2 ðối với các hộ chăn nuôi lợn trên ñịa bàn

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

PHỤ LỤC

107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ Viết Tắt

Nội Dung

1

BQ

Bình quân

2

CC

Cơ cấu

3

CN

Chăn nuôi

4

CNH – HðH

Công nghiệp hóa hiện ñại hóa


5

DT

Doanh thu

6

ðVT

ðơn vị tính

7

HQSXKD

Hiệu quả sản xuất kinh doanh

8

HTX

Hợp tác xã

9

KQSX

Kết quả sản xuất


10

KTTT

Kinh tế trang trại

11



Lao ñộng

12

NN & NT

Nông nghiệp và nông thôn

13

NN-PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

14

QM

Quy mô


15

SL

Số lượng

16

SXHH

Sản xuất hàng hóa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng 2.1.

Tên bảng

Trang

Ước tính khí thải gây hiệu ứng nhà kính (ðương lượng CO2 – eqCO2)
trong chăn nuôi lợn và chăn nuôi bò sữa

11


Bảng 2.2

Một số loại mầm bệnh có khả năng gây nhiễm trong chất thải CN

13

Bảng 2.3

So sánh một số chỉ tiêu khi sản xuất tại Qp và Q*

18

Bảng 2.3

Ưu nhược ñiểm của xử lý phân gia súc bằng phương pháp ủ

26

Bảng 3.1

Tình hình ñất ñai của tỉnh Hưng Yên năm 2009 - 2011

43

Bảng 3.2

Tình hình dân số và lao ñộng của toàn tỉnh qua ba năm 2009 ñến 2011 45

Bảng 3.3


GDP và cơ cấu GDP phân theo lĩnh vực kinh tế tỉnh Hưng Yên (giá
hiện hành)

50

Bảng 3.4

Cơ cấu ngành nông nghiệp của toàn tỉnh qua các năm (giá hiện hành)

50

Bảng 3.5

Số lượng các hộ ñược lựa chọn ñiều tra

51

Bảng 4.1

Tình hình chăn nuôi lợn tỉnh Hưng Yên 2000 - 2010

55

Bảng 4.2

Ước tính lượng chất thải từ chăn nuôi lợn hàng năm trên ñịa bàn tỉnh

56


Bảng 4.3

Một số thông tin cơ bản về các hộ ñiều tra

64

Bảng 4.4

Cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn của các hộ ñiều tra

66

Bảng 4.5

Phương thức và hình thức chăn nuôi của các hộ ñiều tra

68

Bảng 4.6

Quy mô chăn nuôi và lượng chất thải của các hộ ñiều tra

69

Bảng 4.7

Phương pháp thu gom và phân loại chất thải chăn nuôi tại các hộ

71


Bảng 4.8.

Các công nghệ, kỹ thuật xử lý chất thải chính các hộ ñang áp dụng 73

Bảng 4.9

Mức ñầu tư chi phí cho xử lý chất thải chăn nuôi của các hộ ñiều tra74

Bảng 4.10

Biện pháp chính ñể xử lý chất thải lỏng tại các hộ ñiều tra

76

Bảng 4.11

Các phương thức ñể xử lý chất rắn tại các hộ ñiều tra

77

Bảng 4.12

Phương tiện vận chuyển chất thải rắn của các hộ

79

Bảng 4.13

Các phương pháp xử lý phụ phẩm sau giết mổ và xác ñộng vật


80

Bảng 4.14

Mức hỗ trợ của các tổ chức, hệ thống quán lý nhà nước cho các hộ
chăn nuôi cho công tác quản lý chất thải chăn nuôi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

81
vi


Bảng 4.15

Kết quả và Hiệu quả công tác tập huấn ñào tạo cho các hộ chăn nuôi
trên ñịa bàn

82

Bảng 4.16

Phản ứng của hộ xung quanh khi các hộ chăn nuôi gây ô nhiễm

83

Bảng 4.17

Nhận thức của các hộ chăn nuôi lợn về tầm quan trọng và ảnh hưởng
của việc quản lý không tốt chất thải chăn nuôi


Bảng 4.18

Số lần thanh kiểm tra và hình thức kiểm tra của các cơ quan chức
năng ñối với các hộ ñiều tra

Bảng 4.19

85
86

Các hình thức xử lý phổ biến ñang ñược áp dụng ñối với cơ sở vi
phạm về quản lý chất thải trên ñịa bàn các xã ñiêu tra

87

Bảng 4.20

Số hộ chăn nuôi bị xử phạt về vấn ñề môi trường

88

Bảng 4.21

ðánh giá của các hộ dân sống xung quanh các hộ chăn nuôi lợn về
chất lượng môi trường trong và ngoài hộ chăn nuôi

Bảng 4.22

Nguồn tham khảo thông tin về chăn nuôi, quản lý chất thải chăn nuôi

của các hộ chăn nuôi

Bảng 4.23

93

ðánh giá của các hộ chăn nuôi về nguyên nhân chính dẫn ñến hạn chế
trong công tác quản lý chất thải chăn nuôi trên ñịa bàn

Bảng 4.24

89

Nhu cầu tập huấn của các hộ chăn nuôi ñiều tra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

98
102

vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ
HÌNH
Hình 2.1

Mô hình dòng chảy nguy cơ ô nhiễm chất thải tại một hộ và trang trại
chăn nuôi ñiển hình ở Việt Nam (Sommer và Jensen, 2006)


15

Hình 2.2

Mức thuế ô nhiễm tính trên mỗi ñơn vị sản phẩm

18

Hình 2.3

Xác ñịnh tiêu chuẩn môi trường

20

Hình 2.4.

Chất thải ñược xử lý biogas sau ñó qua 2 bể lắng rồi thải ra môi trường

23

Hình 2.5.

Chất thải ñược xử lý biogas sau ñó qua 2 bể lắng - hồ sinh học rồi thải
ra môi trường

Hình 2.6.

23

Chất thải ñược xử lý biogas sau ñó qua 3 bể lắng - hồ sinh học rồi thải

ra môi trường khí ga ñược sử dụng cho máy phát ñiện

24

Chăn nuôi lợn theo hệ thống VAC và hình thức quản lý chất thải

25

Sơ ñồ 2.1

Hệ thống xử lý chất thải ở các trang trại chăn nuôi lợn ở Philippin

27

Sơ ñồ 2.2

Hệ thống xử lý chất thải ở các trang trại, ñơn vị chăn nuôi lợn ở Thái Lan 29

Sơ ñồ 2.3

Mô hình quản lý chất thải trong chăn nuôi của Trung Quốc

30

Sơ ñồ 4.1

Sơ ñồ mạng lưới quản lý chất thải CN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên

57


Hình 2.7.

SƠ ðỒ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

viii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Ý kiến của các hộ nông dân về công tác hỗ trợ tài chính xây dựng
Biogas trên ñịa bàn

94

Hộp 4.2 Ý kiến của các chủ hộ chăn nuôi về nguyên nhân chưa xây dựng hầm
biogas

95

Hộp 4.3 Ý kiến của các chủ hộ chăn nuôi về ảnh hưởng của tuổi, trình ñộ chủ hộ
ñến việc sử dụng công trình xử lý chất thải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

97

ix



1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của Việt
Nam, tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp tất yếu ñể duy trì và nâng cao giá trị của
sản xuất nông nghiệp.
ðặc ñiểm nổi bật nhất trong phát triển của ngành chăn nuôi thời gian qua là
bên cạnh phương thức chăn nuôi truyền thống, chăn nuôi hộ, tập trung ñã hình
thành và có xu hướng ngày càng phát triển, nhất là từ khi có Nghị quyết
03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại.
ðây là xu thế phổ biến trên toàn thế giới và là hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nước ta.
Tại Hưng Yên, trong nhiều năm gần ñây nhờ có các chính sách hỗ trợ về
vốn, con giống, hướng dẫn chuyển giao khoa học kỹ thuật, thiết bị sản xuất... ñàn
lợn trong tỉnh phát triển tương ñối khá, tốc ñộ tăng bình quân là 4,64%/năm. Năm
2010 tổng ñàn lợn toàn tỉnh là 630,12 nghìn con, sản lượng Sản phẩm thịt hơi xuất
chuồng ñạt 90.214 tấn. Trong tương lai khi nhu cầu tiêu thụ thịt lợn ngày càng tăng
thì chăn nuôi lợn cũng ñồng thời tăng theo.
Chăn nuôi lợn phát triển bên cạnh việc tạo việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện ñiều kiện sống cho người nông dân, tạo ñiều kiện tốt ñể chuyển dịch lao ñộng
trong nông nghiệp. Mặt trái của chăn nuôi khi phát triển là ô nhiễm môi trường.
Một số lượng lớn các khí thải gây hiệu ứng nhà kính, các khí gas và các chất thải ra
của các trang trại chăn nuôi, của các cơ sở giết mổ, chế biến... có thể gây nguy
hiểm cho môi trường như gây ô nhiễm nguồn nước, không khí hoặc ñất, tác ñộng
xấu ñến sức khoẻ con người.
Chất thải từ chăn nuôi ngày càng tăng khiến ô nhiễm môi trường về tổng
chất thải rắn, COD, BOD và những chất khác trong nước thải ñã tăng rõ rệt. Nhiều
trường hợp ñã phát hiện nitơ và các chất hữu cơ khác từ phân ñã ngấm sâu vào ñất
và nguồn nước bề mặt. Trong mạch nước ngầm thuộc khu vực trang trại chăn nuôi


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


phát hiện nồng ñộ E.Coli tổng số cao ñột biến, nhất là về mùa mưa. Nước thải chăn
nuôi không ñược kiểm soát, xử lý thì các chất khí như CO2, NH3, H2S, CH4...
cũng gây hậu quả nghiêm trọng. ðặc biệt nguy hiểm là ô nhiễm môi trường do các
vi sinh vật (các mầm bệnh truyền nhiễm) làm phát sinh các loại dịch bệnh như ỉa
chảy, lở mồm long móng, tai xanh...
Ô nhiễm môi trường chăn nuôi là vấn ñề hết sức nhạy cảm, mang tính xã hội
cao, ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khoẻ con người. Song ñến nay vấn ñề xử lý ô
nhiễm vẫn gặp phải những khó khăn nhất ñịnh và hiếm khi ñược phản ánh qua các
chi phí tài chính của các cơ sở chăn nuôi.
Nghiên cứu ñề tài “Giải pháp tăng cường quản lý chất thải chăn nuôi lợn
của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên” là cần thiết và cấp bách nhằm ñề ra các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi tại tỉnh Hưng Yên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn tại tỉnh
Hưng Yên, ñề xuất một số giải pháp nhằm quản lý chất thải chăn nuôi tại các hộ của
tỉnh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ô nhiễm môi
trường do chăn nuôi và quản lý ô nhiễm môi trường do chăn nuôi.
ðánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải do chăn nuôi lợn gây ra
tại tỉnh Hưng Yên.
Phân tích các nguyên nhân và hạn chế ñối với quản lý chất thải chăn
nuôi lợn tại ñịa bàn nghiên cứu.
ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất thải chăn nuôi tại

tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
? Quản lý chất thải chất thải nói chung, quản lý chất thải trong chăn nuôi nói
riêng bao gồm những nội dung gì? Mục ñích và nguyên tắc tiến hành quản lý?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


? Các nước trên thế giới và ở nước ta ñã có những chính sách gì về quản lý
chất thải trong chăn nuôi? Kết quả ñạt ñược và kinh nghiệm nào ñược rút ra cho các
ñịa phương trong quá trình thực hiện công tác quản lý rác thải nói chung, rác thải
chăn nuôi nói riêng?
? Tình hình rác thải trong chăn nuôi của các hộ trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
hiện nay như thế nào?
? Tỉnh Hưng Yên ñã có những giải pháp nào ñể quản lý chất thải tại các hộ
chăn nuôi trên ñịa bàn? Cơ quan nào ñã ñứng ra ñể tổ chức thực hiện? Quy trình
như thế nào và kết quả ra sao?
? Nguyên nhân nào ñã dẫn ñến những tồn tại nói trên?
? Giải pháp nào cần ñược ñẩy mạnh, chính sách nào cần ñược thực hiện ñể
có thể quản lý chất thải tại các hộ chăn nuôi tốt hơn, vừa ñám bảo ñược môi trường
sống hiện tại và tương lai vừa ñảm bảo phát triển kinh tế.
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu:
Các vấn ñề liên quan ñến quản lý chất thải trong chăn nuôi của các hộ trên ñịa
bàn tỉnh Hưng Yên. Cụ thể:
- Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường (ñất, nước, không khí, tiếng
ồn) tại các hộ chăn nuôi lợn của tỉnh Hưng Yên.

- Chính sách, quy trình quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại tỉnh Hưng Yên.
Chủ thể nghiên cứu:
- Các chủ hộ chăn nuôi, cộng ñồng dân cư và các cán bộ ñịa phương, ban
ngành ñoàn thể liên quan ñến công tác quản lý rác thải chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh
Hưng Yên.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu tập trung vào những giải pháp trong quản lý chất thải tại các hộ
chăn nuôi lợn ở tỉnh Hưng Yên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


1.4.2.2 Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên, cụ thể tại Xã An Vĩ và xã Dân Tiến của huyện Khoái
Châu. Thị trấn Văn Giang và Xã Thắng Lợi của huyện Văn Giang.

1.4.2.3 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu ñề tài:
- Số liệu sơ cấp là những số liệu trong năm 2009-2010
- Số liệu thứ cấp là những số liệu ñược lấy trong khoảng thời gian 2009-2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về chất thải và chất thải trong chăn nuôi
a, Chất thải
- Khái niệm
Theo mục 2 ñiều 2 của Luật bảo vệ môi trường của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2005 quy ñịnh:
"Chất thải là chất ñược loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất
hoặc trong các hoạt ñộng khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các
dạng khác."
Như vậy có thể hiểu: chất thải là toàn bộ các loại vật chất ñược con người
loại bỏ trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, bao gồm các hoạt ñộng sản xuất và hoạt
ñộng sống và duy trì sự tồn tại của cộng ñồng.
Lượng chất thải phát sinh thay ñổi do tác ñộng của nhiều yếu tố như tăng
trưởng và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình ñô thị hoá, công nghiệp
hoá, sự phát triển ñiều kiện sống và trình ñộ dân trí. Chất thải bao gồm:
Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế
tạo máy, xây dựng (kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng…)
Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà máy
lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp….
Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các ñộng cơ ñốt trong các máy
ñộng lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt ñiện, sản xuất vật liệu…
Nguồn phát thải.
Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các ñô thị, làng mạc, khu dân cư,
các trung tâm dịch vụ, công viên.
Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và
thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, ña dạng, trong ñó chủ yếu là các
dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


5


Chất thải xây dựng: là các phế thải như ñất ñá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi
vữa, ñồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt ñộng xây dựng tạo ra.
Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt ñộng nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
b, Chất thải trong chăn nuôi
Khái niệm: Chất thải chăn nuôi là sản phẩm phụ không mong muốn của quá
trình sản xuất chăn nuôi. Thông thường lượng chất thải này có thể ñược ñược sử
dụng một cách hợp lý, nhưng với kích thước và quy mô hộ ngày càng
tăng lên, lượng chất thải vượt quá mức có thể gây ô nhiễm môi trường. Các
loại chất thải chăn nuôi quan trọng nhất là phân ñộng vật, nước thải, khí thải và thức
ăn. Tất cả chất thải từ chăn nuôi ñều có chứa các hợp chất có giá trị tiềm năng cho
các hoạt ñộng khác trong nông nghiệp và cho xã hội. Tuy nhiên, ñể tận dụng tiềm
năng này một cách có lợi thường gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, trong thực tế, người
ta thường chú ý ñến việc giảm lượng chất thải chăn nuôi vào môi trường hơn là tận
dụng chúng vào nhiều mục ñích khác nhau (Conway và Pretty, 1991).
Phân loại chất thải trong chăn nuôi: Chất thải trong chăn nuôi ñược
chia làm ba loại: chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí.
Chất thải rắn: Chất thải rắn trong chăn nuôi không chỉ là phân mà còn là
lượng lớn chất ñộn chuồng, thức ăn thừa, xác gia súc, gia cầm chết. Tỷ lệ các chất
hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật trong chất thải tùy thuộc vào khẩu phần ăn, giống, loài gia
súc, gia cầm và cách thức dọn vệ sinh, xử lý chất thải.
Thức ăn dư thừa, vật liệu lót chuồng và các chất thải khác trong chất thải rắn
gồm: cám, bột ngũ cốc, bột tôm, bột cá, bột thịt, các khoáng chất bổ sung, các loại
kháng sinh, rau xanh, rơm rạ, bao bố, vải vụn, gỗ… vì vậy nếu không ñược xử lý
tốt hoặc xử lý không ñúng phương pháp thì nó sẽ là tác nhân gây ô nhiễm môi
trường tác ñộng xấu ñến sức khỏe cộng ñộng xung quanh và tác hại trực tiếp ñến

cơ sở chăn nuôi.
Chất thải lỏng: Chất thải lỏng trong chăn nuôi là nước tiểu và phần phân
lỏng hòa tan, nước rửa chuồng, nước rửa máng ăn máng uống, nước dùng tắm rửa
cho gia súc hàng ngày. Thành phần nước thải chăn nuôi biến ñộng rất lớn, phụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


thuộc vào quy mô ñàn gia súc, phương thức dọn vệ sinh, kiểu chuồng. Trong nước
thải, nước chiếm 75 - 95%, phần còn lại là các chất hữu cơ, vô cơ và chứa rất nhiều
loài vi sinh vật và trứng ký sinh trùng, ñây là những mầm bệnh có thế làm lây lan
dịch bệnh cho người và gia súc.
Trong các loại chất thải của chăn nuôi, chất thải lỏng là loại chất thải có
khối lượng lớn nhất. ðặc biệt khi lượng nước thải rửa chuồng ñược hòa chung với
nước tiểu của gia súc và nước tắm gia súc. ðây cũng là loại chất thải khó quản lý,
khó sử dụng. Mặt khác, nước thải chăn nuôi có ảnh hưởng rất lớn ñến môi trường
nhưng người chăn nuôi ít ñể ý ñến việc xử lý nó.
Chất thải khí (khí ñộc và mùi hôi): Chất thải khí là các loại khí sinh ra trong quá
trình chăn nuôi, quá trình phân hủy của các chất hữu cơ. Mùi hôi chuồng nuôi là hỗn
hợp khí ñược tạo ra bởi quá trình phân hủy kỵ khí và hiếu khí của các chất thải chăn
nuôi, quá trình thối rữa các chất hữu cơ trong phân, nước tiểu gia súc hay thức ăn dư
thừa sẽ sinh ra chất thải khí ñộc hại. Cường ñộ của mùi hôi phụ thuộc vào ñiều kiện
mật ñộ vật nuôi cao, sự thông thoáng kém, nhiệt ñộ và ẩm ñộ không khí cao.
Thành phần các khí trong chuồng nuôi biến ñổi tùy theo giai ñoạn phân hủy
chất hữu cơ, thành phần của thức ăn, hệ thống vi sinh vật và tình trạng sức khỏe
của thú. Các khí này có mặt thường xuyên và gây ô nhiễm chính, các khí này có
thể gây hại ñến sức khỏe con người và vật nuôi như NH3, H2S và CH4.
Khí NH3 và H2S ñược hình thành chủ yếu trong quá trình thối rữa của phân

do các vi sinh vật gây thối, ngoài ra NH3 còn ñược hình thành từ sự phân giải ure
của nước tiểu.
Việc phân loại chất thải như trên cũng chỉ mang tính chất tương ñối, trong
thực tế thường chất thải chăn nuôi là dạng hỗn hợp của chất thải rắn, chất thải lỏng
và chất thải khí.
2.1.1.2 Quản lý chất thải và quản lý chất thải chăn nuôi
a, Các quan niệm về quản lý
Quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, hướng tới ñích của chủ thể quản lý nhằm
ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra (Hồ Văn Vĩnh, 2005). Theo ñịnh nghĩa trên thì hoạt
ñộng quản lý có một số ñặc trưng sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


- Quản lý luôn là một tác ñộng hướng ñích, có mục tiêu.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lý (cá
nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, ñiều khiển) và ñối tượng quản lý (bộ phận
chịu sự quản lý), ñây là mối quan hệ ra lệnh - phục tùng, không ñồng cấp và có tính
bắt buộc.
Chủ thể qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công cụ) tác ñộng
vào ñối tượng quản lý nhằm ñạt ñược mục tiêu xác ñịnh. Mối quan hệ tác ñộng qua
lại giữa chủ thể và ñối tượng quản lý tạo thành hệ thống quản lý.
b, Các quan niệm về quản lý chất thải, quản lý chất thải chăn nuôi
- Quản lý chất thải
Theo Luật bảo vệ môi trường của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2005: Quản lý chất thải là các hoạt ñộng quy
hoạch quản lý, ñầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải, các hoạt ñộng phân loại,
thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải nhằm ngăn

ngừa, giảm thiểu những tác ñộng có hại ñối với môi trường và sức khoẻ. Mỗi một
công ñoạn ñều có vai trò rất quan trọng, có tính quyết ñịnh ñối với việc tạo lập một
hệ thống quản lý chất thải có hiệu quả nhằm giảm thiểu các rủi ro ñối với môi
trường và sức khỏe con người.
Phân loại chất thải: Theo Trần Hiếu Nhuệ - 2005, phân loại rác thải nhằm
tách lọc ra những thành phần khác nhau phục vụ cho công tác tái sinh, tái chế. Phân
loại rác quyết ñịnh chất lượng của các sản phẩm chế tạo từ vật liệu tái sinh. Nếu
phân loại rác không tốt, phân bón hữu cơ chế tạo từ rác sẽ chứa những chất vô cơ,
nhựa… làm giảm năng suất, hiệu quả kinh tế của ñất. Phân loại rác ngay tại nguồn
phát sinh là một giải pháp hữu hiệu làm tăng hiệu quả kinh tế.
Thu gom chất thải: là hoạt ñộng tập hợp, phân loại, ñóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải tại nhiều ñiểm thu gom tới ñịa ñiểm hoặc cơ sở ñược cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp nhận.
Vận chuyển chất thải: là quá trình chuyên chở rác thải từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển ñến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp
cuối cùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


Xử lý chất thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác thải; thu hồi, tái
chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.
-

Quản lý chất thải trong chăn nuôi
Như vậy chúng ta có thể hiểu: quản lý chất thải chăn nuôi là các hoạt ñộng


quy hoạch quản lý, ñầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải chăn nuôi, các hoạt
ñộng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải
chăn nuôi nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác ñộng có hại ñối với môi trường
và sức khỏe.
C, Nội dung quản lý chất thải chăn nuôi
Cũng như các quy trình quản lý khác, quản lý chất thải chăn nuôi ñược hiểu
bao gồm ba nội dung chính: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; kiểm tra, kiểm soát
công tác quản lý chất thải.

− Lập kế hoạch: Xác ñịnh các mục tiêu của công tác quản lý chất thải chăn nuôi
và phác thảo những cách thức ñể ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
+ Xác ñịnh mục tiêu cho các phân hệ ñiều hành của tổ chức quản lý rác thải
nông thôn. Thiết lập một ñịnh hướng tổng quát cho tương lai của công tác quản lý
rác thải: tăng % số hộ phân loại rác tại nguồn, tăng khối lượng rác thải ñược thu
gom, vận chuyển, xử lý.
+ Xác ñịnh các chính sách, chương trình và thủ tục về công tác tổ chức quản
lý cần thiết nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñã vạch sẵn.


Tổ chức thực hiện: là các hoạt ñộng nhằm thiết lập một cơ cấu nhiệm vụ và

quyền lực cho công tác quản lý rác thải.
Bao gồm các hoạt ñộng: phân loại rác, thu gom rác, vận chuyển và xử lý rác thải.
+ Phân loại chất thải: Phân loại rác thải thành nhiều loại khác nhau theo nhiều
tiêu chí khác nhau.
+ Thu gom chất thải: là hoạt ñộng tập hợp, phân loại, ñóng gói và lưu giữ tạm
thời rác thải tại nhiều ñiểm thu gom tới ñịa ñiểm hoặc cơ sở ñược cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp nhận.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


9


+ Vận chuyển chất thải: là quá trình chuyên chở rác thải từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển ñến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp
cuối cùng.
+ Xử lý chất thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác thải; thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.

− Kiểm tra, kiểm soát:
Là phần việc quan trọng nhằm ñảm bảo các kế hoạch ñược ñề ra cho các bộ
phận quản lý ñược thực hiện và là hành ñộng ñể ñảm bảo duy trì các hoạt ñộng
ñược thực hiện theo ñúng kế hoạch ñã vạch ra nhằm ñảm bảo cho hiệu quả thực tế
phù hợp với hiệu quả kế hoạch.
2.1.2 Các vấn ñề phát sinh do chất thải chăn nuôi
Bên cạnh những lợi ích mà chất thải trong chăn nuôi mang lại như: chất thải
trong chăn nuôi là nguyên liệu sản xuất phân bón hữu cơ, sử dụng trong trồng trọt,
là thức ăn trong nuôi trồng thuỷ sản và là nguồn nguyên liệu ñể tạo khí sinh học.
Thì các chất thải trong chăn nuôi nếu không ñược xử lý ñúng cách thì sẽ gây ra
những hậu quả sau ñây:
2.1.2.1 Gây ô nhiễm không khí
Tác hại của khí thải chăn nuôi không những ảnh hưởng trực tiếp ñến sức
khỏe gia súc, gia cầm mà còn ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe người công nhân.
Môi trường không khí trong chuồng nuôi bị ô nhiễm là nguyên nhân làm gia tăng
bệnh ñường hô hấp, tim mạch ở người và ñộng vật.
Trong báo cáo của FAO (FAO, 2006a), chăn nuôi có vai trò ñáng kể làm trái
ñất nóng lên và là một trong những ñe dọa lớn cho môi trường toàn cầu.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


Bảng 2.1 Ước tính khí thải gây hiệu ứng nhà kính (ðương lượng CO2 – eqCO2)
trong chăn nuôi lợn và chăn nuôi bò sữa
Chỉ tiêu
Cho một ñơn vị sản phẩm
(kg thịt lợn, lít sữa)
Nguồn gốc từ:
Lên men ñường tiêu hóa
Thu và xử lý phân
Sản xuất cỏ và thức ăn
Các nguồn khác
Loại khí nhà kính:
CH4
N2O
CO2
Trên 1 ha ñất/ năm

Chăn nuôi lợn
Chăn nuôi bò sữa
Kg eq CO2 % của tổng Kg eq CO2 % của tổng
2,47
100
0,88
100

0,08

0,68
1,67
0,04

3,2
27,6
67,6
1,6

0,35
0,16
0,32
0,05

40,0
18,0
36,0
6,0

0,49
1,03
0,95
4240

19,9
41,8
38,3

0,46
0,26

0,16
5080

52,8
29,2
17,9

Nguồn: Basset-Mens và van der Werf (2005); Roger và cộng sự (2007)
Tính trên 1 ñơn vị diện tích ñất thì chăn nuôi bò sữa phát thải nhiều khí nhà
kính hơn chăn nuôi lợn. Tuy nhiên nguồn khí gây hiệu ứng nhà kính khác nhau giữa
chăn nuôi lợn và bò sữa. Ở bò sữa hầu hết khí nhà kính là từ lên men trong dạ cỏ
(40%), tiếp ñến là từ sản xuất thức ăn và cỏ (36%) (Jean-Yves và cộng sự, 2008).
ðối với lợn sản xuất thức ăn tạo ra nhiều khí nhà kính nhất (68%) tiếp ñến là thu
gom, xử lý, bảo quản phân (28%) (Jean-Yves và cộng sự, 2008). Khí N2O và CO2
là hai khí nhà kính chủ yếu trong chăn nuôi lợn, trong khi CH4 là khí nhà kính chủ
yếu trong chăn nuôi bò sữa (Jean-Yves Dourmad và cộng sự, 2008).
Mặt khác bụi trong không khí chuồng nuôi kết hợp với các yếu tố khác như
vi sinh vật, khí ñộc, bụi bám vào niêm mạc và gây kích ứng cơ giới, gây khó chịu
và làm tổn thương niêm mạc ñường hô hấp. Bụi cũng gây dị ứng kích thích tiết
dịch và ho. Nếu kích thích kéo dài có thể gây kích ứng mãn tính, tổn thương phổi,
gây bệnh ñường hô hấp mãn tính trên người và vật nuôi. Các kích thích và tổn
thương sẽ làm giảm sức ñề kháng của niêm mạc, mở ñầu cho việc nhiễm vi sinh
vật gây bệnh hoặc tạo ñiều kiện cho vi sinh vật cơ hội gây bệnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


Ngoài việc tích lũy hai chất khí trên, không khí chuồng nuôi còn tích lũy

một số khí khác như CO2 và các khí có mùi hôi thối.
2.1.2.2. Gây ô nhiễm ñất
Chất thải chăn nuôi khi không ñược xử lý sẽ gây ô nhiễm ñất. Nhiều nghiên
cứu cho thấy khả năng tồn tại của mầm bệnh trong ñất, cây cỏ có thể gây bệnh cho
người và gia súc, ñặc biệt là các bệnh về ñường ruột như thương hàn, phó thương
hàn, viêm gan, giun ñũa, sán lá…
Theo Menzi (2001) gia súc thải ra từ 70% - hơn 90% lượng N, khoáng (P,
K, Mg) và kim loại nặng, chất này ñược thải ra môi trường nước hay tồn tại trong
ñất sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu ñến môi trường.
Khi dùng nước thải chưa xử lý người ta thấy rằng có Salmonella trong ñất ở
ñộ sâu 50 cm và tồn tại ñược 2 năm, trứng ký sinh trùng cũng khoảng 2 năm. Mẫu
cỏ sau 3 tuần ngưng tưới nước thải có 84% trường hợp có Salmonella và vi trùng
ñường ruột khác, phân tươi cho vào ñất có E. coli tồn tại ñược 62 ngày, ngoài ra
khoáng và kim loại nặng bị giữ lại trong ñất với liều lượng lớn có thể gây ngộ ñộc
cho cây trồng.
2.1.2.3. Gây ô nhiễm nguồn nước
Khi lượng chất thải chăn nuôi không ñược xử lý ñúng cách thải vào môi
trường quá lớn làm gia tăng hàm lượng chất hữu cơ, vô cơ trong nước, làm giảm
quá mức lượng oxy hòa tan, làm giảm chất lượng nước mặt, ảnh hưởng ñến hệ vi
sinh vật nước, là nguyên nhân tạo nên dòng nước chết (nước ñen, hôi thối, sinh vật
không thể tồn tại) ảnh hưởng ñến sức khỏe con người, ñộng vật và môi trường sinh
thái. Hai chất dinh dưỡng trong nước thải dễ gây nên vấn ñề ô nhiễm nguồn nước
ñó là nitơ (nhất là ở dạng nitrat) và photpho.
Trong nước thải chăn nuôi còn chứa một lượng lớn vi sinh vật gây bệnh và
trứng ký sinh trùng. Thời gian tồn tại của chúng trong nước thải khá lâu. Theo các
số liệu nghiên cứu cho thấy: Erysipelothrise insidiosa 92 - 157 ngày, Brucella 105 171 ngày, Mycobacterium 475 ngày, virus lở mồm long móng 190 ngày,
Leptospira 21 ngày, trứng ký sinh trùng ñường ruột 12 - 15 tháng. ðây là nguồn
truyền bệnh dịch rất nguy hiểm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


12


So với nước bề mặt, nước ngầm ít bị ô nhiễm hơn. Tuy nhiên với quy mô
chăn nuôi ngày càng tập trung, lượng chất thải ngày một nhiều, phạm vi bảo vệ
không ñảm bảo thì lượng chất thải chăn nuôi thấm nhập qua ñất ñi vào mạch nước
ngầm làm giảm chất lượng nước. Bên cạnh ñó, các vi sinh vật nhiễm bẩn trong chất
thải chăn nuôi cũng có thể xâm nhập nguồn nước ngầm. Ảnh hưởng này có tác
dụng lâu dài và khó có thể loại trừ.
2.1.2.4 Gây bệnh và những nguy cơ với sức khỏe con người và vật nuôi
Chất thải chăn nuôi là nguồn dinh dưỡng quý giá cho cây trồng, ngoài ra chất
thải chăn nuôi còn có thể ñược dùng làm thức ăn cho chính gia súc gia cầm cũng
như dùng cho nuôi trồng thủy sản. Tuy vậy, nếu không ñược quản lý tốt, chất thải
chăn nuôi sẽ là nguồn ô nhiễm vi sinh vật, là nguồn lây lan dịch bệnh và có nguy cơ
ảnh hưởng tới sức khỏe của vật nuôi và con người.
Chất thải chăn nuôi chứa một lượng lớn vi sinh vật (108 CFU/g) có nguồn gốc
từ phân, chất ñộn chuồng, thức ăn thừa của vật nuôi, v.v...Trong ñó có rất nhiều loại
vi khuẩn, virus, ký sinh trùng có khả năng gây bệnh cho người, ñộng vật khi chúng có
ñiều kiện tiếp xúc với vật nuôi mẫn cảm, nguồn nước hoặc rau quả (Bảng 2.2).
Bảng 2.2 Một số loại mầm bệnh có khả năng gây nhiễm trong chất thải CN
Virus
Rabies
Influenza

Mầm bệnh cho người
Vi khuẩn
Ký sinh trùng
Salmonella
Trichinella

toxoplasma
Campylobacter
E. coli O157
Taenia
Erysipelothrix
rusiopathia
Listeria monocytogenes
Tubercula
Brucella Anthrax
Clostridium perfringen

Mầm bệnh cho ñộng vật
Một số loài virus
Swine fever
Foot and Mouth disease
Blue tongue

Nguồn: Basset-Mens và van der Werf (2005); Rawa và cộng sự (2007)
Một số loại mầm bệnh có khả năng sống xót rất cao.Theo Rawa và cộng sự,
vi khuẩn E.Coli có khả năng sống xót trong chất thải ñến 21 tháng. Trong chất thải
có thể tìm thấy vi khuẩn E. Coli O157 với hàm lượng từ 3 ñến 5. 104 (CFU/g) Và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


chỉ với nồng ñộ 10 CFU/g vi khuẩn E. Coli O157 ñã có thể gây bệnh cho người
(Kim and Jiang, 2010).
Vi khuẩn Salmonella có thể sống xót ñến 286 ngày trong phân ủ hoặc hồ

chứa chất thải tùy thuộc vào ñộ ẩm không khí, nhiệt ñộ và nồng ñộ ammonia. Tuy
vậy, số lượng Salmonella sẽ giảm khoảng 90% chỉ sau 30 ngày. Trong chất thải của
gia súc chứa 20 - 50. 103 CFU/g vi khuẩn Salmonella gồm 2000 giống khác nhau
nhưng chỉ một số giống có thể gây bệnh cho vật nuôi và con người.
NH3 là chất khí không màu, mùi khai, dễ tan trong nước và gây kích ứng.
Nếu chuồng trại thông thoáng tốt thì ảnh hưởng của nó không ñáng kể. NH3 tiếp
xúc với niêm mạc mắt, mũi, ñường hô hấp sẽ gây tiết dịch, co thắt khí quản và ho.
Trường hợp NH3 trong không khí cao kéo dài có thể gây viêm phổi, gây hoại tử
ñường hô hấp. Trên lợn NH3 có thể làm chậm sự dậy thì và ñộng hớn trên lợn nái
dự bị, làm tăng tỷ lệ bệnh viêm phổi và viêm teo xương mũi trên lợn. ðối với công
nhân trại chăn nuôi lợn, NH3 trong không khí có thể dẫn ñến bệnh ñường hô hấp
như viêm phổi, ho, nặng ngực, thở ngắn, thở khò khè.
H2S là một loại khí rất ñộc có trong không khí chuồng nuôi bị ô nhiễm. H2S
có thể thấm vào niêm mạc tạo thành Na2S dễ dàng ñi vào máu. Trong máu H2S
ñược giải phóng trở lại ñể theo máu lên não gây phù hay hoại tử tế bào thần kinh,
gây rối loạn hô hấp, H2S phá hủy Hemoglobin (Hb) gây thiếu máu hay kết hợp với
sắt trong Hb làm mất khả năng vận chuyển oxy của Hb. Ngoài ra H2S còn làm rối
loạn hoạt ñộng của một số men vận chuyển ñiện tử trong chuỗi hô hấp mô bào.
Một số loại mầm bệnh nguy hiểm khác như Mycoplasma paratuberculin,
Crystosporidia and Giardia có khả năng tồn tại trong chất thải chăn nuôi từ 2 tháng
ñến 1 năm. Gia súc nhiễm Mycoplasma có khả năng ñào thải vi khuẩn qua phân với
hàm lượng khoảng 10 - 6 VK/g và trong thời gian 1 tháng ñến 1 năm trước khi các
triệu chứng lâm sàng của bệnh ñược thể hiện. ðây là mối nguy hiểm tăng khả năng
nhiễm trùng cho các gia súc khác trong ñàn và làm lây lan dịch bệnh. ðồng cỏ ñược
bón phân tươi cũng là nguồn gốc gây phát tán mầm bệnh cho các ñàn gia súc nhỏ.
Crystosporidia và Giardia dễ ñược tìm thấy trong nguồn nước bị ô nhiễm chất thải
chăn nuôi. Hai loại mầm bệnh này cũng có khả năng tồn tại lâu dài trong chất thải.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


14


Hình 2.1 Mô hình dòng chảy nguy cơ ô nhiễm chất thải tại một hộ và trang trại
chăn nuôi ñiển hình ở Việt Nam (Sommer và Jensen, 2006)
2.1.3 Nguyên tắc của quản lý chất thải chăn nuôi
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 do Quốc hội ban hành ngày
29/11/2005 quy ñịnh trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong công tác bảo vệ
môi trường.
Nghị ñịnh số 80/2006/Nð-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị ñịnh số 21/2008/Nð-CP ngày 9/8/2008 của Chính phủ về việc sửa ñổi
bổ sung một số ñiều của nghị ñịnh số 80/2006/Nð-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006
của Chính phủ về việc quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của
Luật bảo vệ môi trường. Nghị ñịnh này ñưa ra danh sách các dự án phải lập ñánh
giá tác ñộng môi trường (ðTM). Theo Nghị ñịnh này, các dự án liên quan ñến chăn
nuôi phải lập ðTM bao gồm dự án chế biến thức ăn chăn nuôi công suất từ 1000 5000 tấn/năm); cơ sở giết mổ (1000 con gia súc/ngày; 10.000 con gà/ngày); chăn
nuôi tập trung (1000 con gia súc, 20.000 co gà, 200 con ñà ñiểu, 100.000 con chim
cút). Các dự án ñầu tư cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ không có trong danh sách các dự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


×