Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI VIỄN THÔNG LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.23 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Lời Nói đầu..........................................................................2
Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại
Viễn Thông Lạng Sơn thời gian vừa qua..........................3
1.1: Giới thiệu chung về Viễn Thông Lạng Sơn...................................................................3
1.1.1: Quá trình hình thành................................................................................................3
1.1.2: Cơ cấu tổ chức các phòng ban.................................................................................5
1.1.3.1: Dịch vụ điện thoại cố định...................................................................................7
1.1.3.2: Dịch vụ điện thoại di động...................................................................................9
1.1.3.3: Dịch vụ điện thoại Gphone.................................................................................11
1.1.3.4: Dịch vụ 3G..........................................................................................................11
1.1.3.5: Dịch vụ truy nhập internet qua đường dây điện thoại.......................................11
1.1.3.6: Dịch vụ internet Mega VNN..............................................................................12
1.1.3.7: Dịch vụ Mega Wan.............................................................................................12
1.1.3.8: Dịch vụ 108.........................................................................................................13
1.2: Thực trạng công tác đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn.................................................13
1.2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư phát triển tại Viễn Thông Lạng
Sơn....................................................................................................................................14
1.2.1.1: Nhân tố khách quan. ..........................................................................................14
1.2.1.2: Nhân tố chủ quan. ..............................................................................................17
1.2.2: Thực trạng đầu tư phát triển tại Viễn Thông Lạng Sơn........................................19
1.2.2.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại đơn vị.........................................19
1.2.2.2: Đầu tư phát triển Viễn Thông Lạng Sơn phân theo các dự án đầu tư...............22
1.2.2.3: Đầu tư phát triển Viễn Thông Lạng Sơn phân theo nội dung đầu tư. ..............28
1.2.3: Đánh giá hoạt động đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn..........................................38
1.2.3.1: Các kết quả đã đạt được trong thời gian vừa qua (2006 - 2009).......................38
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.2: Hiệu quả đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn........................................................44
1.2.4: Hạn chế và nguyên nhân........................................................................................48
Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động đầu tư


tại Viễn Thông Lạng Sơn..................................................56
2.1: Định hướng phát triển của Viễn Thông Lạng Sơn.......................................................56
2.2: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư..................................................57
2.2.5: Bước lập dự án.......................................................................................................59
2.2.6: Giải pháp trong khâu dự báo.................................................................................61
2.3: Phương hướng nhiệm vụ trong năm 2010....................................................................65
Lời Nói đầu
Thực tập tốt nghiệp chính là một cơ hội giúp cho sinh viên vận dụng kiến thức lý
luận đã học ở nhà trường vào thực tiễn từ đó nhằm phân tích, lý giải và giải quyết
những vấn đề do thực tiễn đặt ra trong trường hợp cụ thể. Qua quá trình thực tập sinh
viên có điều kiện củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công
tác quản lý kinh tế.
Quá trình thực tập giúp sinh viên hiểu rõ hơn về chức năng nhiệm vụ, vai trò
cũng như hoạt động thực tế, phương hướng hoạt động của cơ quan mà sinh viên thực
tập.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Được sự giới thiệu của khoa Đầu Tư – Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, em
đã được về Viễn Thông Lạng Sơn thực hiện công tác thực tập. Sau một thời gian làm
quen với công việc tại Viễn Thông Lạng Sơn và được sự chỉ bảo nhiệt tình của các
cô chú, anh chị tại Viễn Thông Lạng Sơn, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập
“ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI VIỄN THÔNG LẠNG SƠN”.
Nội dung chuyên đề gồm 2 phần chính:
Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Viễn Thông Lạng Sơn
thời gian vừa qua.
Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Viễn
Thông Lạng Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt giảng viên
trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, và các cô chú, anh chị tại Viễn Thông Lạng Sơn
đã nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ để em được nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề
thực tập này.

Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Viễn
Thông Lạng Sơn thời gian vừa qua.
1.1: Giới thiệu chung về Viễn Thông Lạng Sơn.
1.1.1: Quá trình hình thành.
Tập đoàn Bưu chính – Viễn Thông Việt Nam (VNPT) là Tập đoàn số 1 quốc gia
về lĩnh vực Bưu chính – Viễn thông – Công nghệ thông tin, được thành lập theo
quyết định số 265/QĐ – TTg ngày 17/11/2006, của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam.
Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam – VNPT, tiền thân là Bưu điện
Việt Nam, kế thừa truyền thống anh hùng của các thế hệ đi trước; một lòng trung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành, dũng cảm, tận tụy với Đảng với Tổ quốc; nguyện đem mọi sức lực, trí tuệ xây
dựng đất nước, phục vụ nhân dân.
Viễn thông Lạng Sơn (VNPT Lạng Sơn), đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu
chính – Viễn thông Việt Nam, là đơn vị anh hùng trong kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ; được tách ra từ Bưu điện Lạng Sơn, theo quyết định số 648/QĐ –
TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007, của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
Viễn thông Lạng Sơn là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam (VNPT) đảm nhận cung cấp các dịch vụ Viễn thông và Công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Các ngành nghề kinh doanh của Viễn thông Lạng Sơn bao gồm:
- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông đường trục.
- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin;
- Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo;
- Kinh doanh các dịch vụ truyền thông;
- Tư vấn, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông – công nghệ thông tin;
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông –
công nghệ thông tin;
- Cho thuê văn phòng.
Triết lý kinh doanh:

Là thành viên của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập
đoàn số 1 quốc gia về Bưu chính Viễn thông và công nghệ thông tin. Viễn thông
Lạng Sơn tự hào được thừa hưởng và phát triển các giá trị cốt lõi trong triết lý kinh
doanh của VNPT.
Giá trị mang tính Nhân văn: Giá trị tốt đẹp nhất Viễn thông Lạng Sơn hướng tới
là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất,mang lại lợi ích cho đối tác, đóng góp vì lợi
ích của cộng đồng. Tất cả “Vì con người, hướng tới con người và giữa những con
người”
Giá trị mang tính Kết nối: Viễn thông Lạng Sơn luôn nỗ lực ứng dụng hiệu quả
công nghệ Viễn thông và Công nghệ thông tin tiên tiến với đội ngũ cán bộ nhân viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có trình độ cao để mang con người đến gần nhau, vượt mọi không gian và thời gian,
cùng trải nghiệm chia sẻ Cảm xúc – Thành công – Tri thức.
Giá trị mang tính Việt Nam: Với truyền thống hơn 60 năm hình thành và phát
triển và với vai trò là nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông Tin học hàng đầu trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn. Viễn Thông Lạng Sơn tự hào và vinh dự luôn là người tiên phong sẵn
sàng đáp ứng mọi nhu cầu thông tin liên lạc của địa phương. Biến những giấc mơ
nhỏ thành hiện thực lớn, Viễn thông Lạng Sơn đang góp sức cùng xã hội hướng đến
một cuộc sống đích thực.
1.1.2: Cơ cấu tổ chức các phòng ban.
Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lạng Sơn gồm: 8 Phòng, Ban chức năng (Trong
đó, có 7 Phòng và 1 Ban) và 07 Trung tâm trực thuộc. Hiện nay, Viễn thông Lạng
Sơn có tổng số 380 CBCNV, trình độ đội ngũ: Cao học 6 người, đại học 100 người,
cao đẳng 42 người (chiếm 42,15%), trung cấp 58 người, công nhân 129 người(chiếm
55,68%), chưa qua đào tạo 3 người.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ba.
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Các đơn vị sản xuất: - Trung tâm dịch vụ khách hàng.
- Trung tâm viễn thông 1.

- Trung tâm viễn thông 2.
- Trung tâm viễn thông 3.
- Trung tâm viễn thông 4.
- Trung tâm viễn thông 5.
- Trung tâm tin học.
Trong đó:
- Phòng kế toán gồm một trưởng phòng và không có phó phòng.
- Phòng Đầu tư – XDCB không có trưởng phòng mà do phó phòng phụ trách,
thực hiện nghiệp vụ chuyên môn được phân công.
- Phòng quản lý mạng và dịch vụ có Trưởng phòng phụ trách thực hiện các
nghiệp vụ chuyên môn được phân công. Phòng có tổ 119 có tổ trưởng phụ trách
chuyên nhận báo hỏng và điều hành xử lý thuê bao.
- Phòng tổ chức cán bộ - lao động do Trưởng phòng phụ trách chung, có Phó
phòng giúp việc quản lý điều hành và các chuyên viên, cán sự giúp việc công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh không có trưởng phòng và phó phòng mà chỉ có
Quyền trưởng phòng.
- Phòng hành chính gồm một Trưởng phòng và một phó phòng.
- Ban triển khai dự án do Phó ban thực hiện nghiệp vụ chuyên môn được phân
công, gồm tổ thầu và tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
- Trung tâm điều hành Viễn Thông có trưởng Trung tâm, phó trung tâm và các
chuyên viên điều hành chuyên trách, được tổ chức thành 2 nhóm là nhóm OMC và
nhóm Bảo dưỡng.
Như vậy, mỗi phòng ban đều có cơ cấu tổ chức cũng như chức năng nhiệm vụ
khác nhau. Tuy nhiên, tất cả đều hướng đến một mục đích chung là cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ được giao để đưa Viễn Thông Lạng Sơn nói riêng và Tập đoàn Bưu
Chính Viễn Thông Việt Nam nói chung này càng phát triển, chiếm lĩnh thị trường,
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3: Các loại hình kinh doanh - dịch vụ của Viễn Thông Lạng Sơn.

Từ khi được thành lập với vai trò là một đơn vị thuộc Bưu điện Tỉnh Lạng Sơn
cho đến khi được chính thức tách ra làm 1 đơn vị mới lấy tên là Viễn Thông Lạng
Sơn (VNPT Lạng Sơn) vào ngày 01/04/2007, VNPT Lạng Sơn đã tiến hành các hoạt
động đầu tư như xây dựng các nhà trạm Viễn thông mới, mở rộng tổng đài, xây dựng
các trạm BTS, mua sắm trang thiết bị, nâng cấp và cải tạo mạng, cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật….
1.1.3.1: Dịch vụ điện thoại cố định.
- Dịch vụ điện thoại nội hạt: Dịch vụ điện thoại nội hạt là dịch vụ thông tin liên
lạc bằng mạng điện thoại cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành chính
của một huyện, thành phố.
- Dịch vụ điện thoại nội tỉnh: Dịch vụ điện thoại nội tỉnh là dịch vụ thông tin
liên lạc bằng mạng điện thoại cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành
chính của Tỉnh giữa các huyện, thị trong tỉnh với nhau.
- Dịch vụ điện thoại liên tỉnh: Cuộcgọi điện thoại liên tỉnh là cuộc gọi điện thoại
được thiết lập giữa một máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố này đến một
máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố khác và ngược lại, thông qua mạng
viễn thông liên tỉnh.
- Dịch vụ điện thoại Quốc tế:
*Dịch vụ điện thoại quay số trực tiếp:Là dịch vụ mà khách hàng có thể trực
tiếp quay số trên máy điện thoại đến một thuê bao khác.
* Dịch vụ điện thoại Quốc tế gọi số: Là cuộc điện đàm mà người gọi quay số
110 gọi điện thoại viên quốc tế cung cấp số điện thoại cần gọi đến ở các nước và yêu
cầu nối thông. Điện thoại viên sẽ hoàn tất thủ tục tiếp thông để phục vụ khách đàm
thoại.
*Dịch vụ điện thoại Quốc tế tìm người: Là dịch vụ mà khách hàng muốn liên
lạc với một người tại số máy điện thoại đã biết truớc ở một nứơc cụ thể, thì chỉ cần
quay số 110 gặp điện thoại viên và nêu rõ yêu cầu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Dịch vụ điện thoại Quốc tế Collect- call: Là dịch vụ điện thoại Quốc tế mà
cước phí do người được gọi thanh toán. Sử dụng dịch vụ này khách hàng bắt buộc

phải gọi qua điện thoại viên quốc tế, người gọi khi đăng ký phải cho điện thoại viên
biết là cước phí của cuộc đàm thoại do người được gọi thanh toán, tên người gọi và
tên người được gọi, số máy gọi và số máy được gọi trước khi nối thông. Hiện nay,
dịch vụ này cho phép khách hàng có thể gọi đi các nước: Anh, Pháp, Ôxtraylia, Thụy
Sỹ, Đan Mạch, NiuZilan, Canada. Đối tượng sử dụng là người có quốc tịch Việt
Nam. Nơi sử dụng Collect-call là các máy điện thoại ghi-sê, Bưu cục và những máy
điện thoại nhà riêng có đăng ký sử dụng dịch vụ này.
* Dịch vụ giới hạn thời gian đàm thoại quốc tế: Là dịch vụ người gọi đăng ký
trước thời gian đàm thoại với giao dịch viên tổng đài 110 nhằm hạn chế thời gian
đàm thoại. Thời gian tối thiểu cho một cuộc giới hạn là 03 phút.
*Dịch vụ điện thoại giấy mời Quốc tế: Cho phép người ở nước ngoài mời người
Việt Nam không có điện thoại nhà riêng tới buồng đàm thoại công cộng để tiếp
chuyện, người được mời phải được chỉ định bằng họ tên địa chỉ rõ ràng. Hiện nay,
Việt Nam không mở khai thác dịch vụ điện thoại giấy mời chiều đi quốc tế mà chỉ
chấp nhận điện thoại giấy mời quốc tế gọi về Việt Nam.
*Dịch vụ điện thoại HCD (Home Country Direct): Là dịch vụ điện thoại quốc tế
cho phép người nước ngoài đến Việt Nam gọi thẳng về tổng đài nước mình để đăng
ký và thiết lập cuộc gọi.Khi sử dụng dịch vụ này, người gọi không phải trả cước phí
tại Việt Nam mà sẽ trả tại nước mình khi trở về nước. Bưu điện chỉ mở dịch vụ HCD
tại các bưu cục, ghi-sê, một số khách sạn lớn của các tỉnh thành phố có đông khách
nước ngoài đến tham quan du lịch.
*Dịch vụ điện thoại hội nghị Quốc tế: Là dịch vụ điện thoại mà trong đó một
cuộc điện thoại bao gồm tối thiểu 03 máy thuê bao được kết nối với nhau thông qua
một cầu nối mạch, trong đó có ít nhất 01 máy ở nước ngoài tham gia đàm thoại.
Thông thường có loại điện đàm hội nghị: Điện đàm hai chiều và điện đàm 1 chiều.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.2: Dịch vụ điện thoại di động.
Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng điện thoại di động sử dụng công
nghệ GSM hiện đại với 100% vốn của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
Hiện tại mạng VinaPhone đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành và vẫn đang tiếp tục mở rộng

và hoàn thiện hơn nữa vùng phủ sóng.Mạng di động VinaPhone có hệ thống thiết bị
công nghệ hiện đại, đảm bảo, tin cậy, dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ cao. Với
công nghệ kỹ thuật số, mọi cuộc gọi sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Dịch vụ này gồm dịch vụ di động trả trước và dịch vụ di động trả sau.
1.1.3.2.1. Di động trả trước:
*Vinacard:
Là dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước của mạng VinaPhone. Khác với
dịch vụ điện thoại di động thông thường, với dịch vụ VinaCard bạn có thể kiểm soát
mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán trước cước phí các cuộc gọi điện thoại
di động vào tài khoản VinaCard của mình trong hệ thống. Khi bạn thực hiện cuộc
gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài
khoản, chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên
thẻ. VinaCard được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi hơn cho khách hàng, đặc biệt là
các bạn trẻ, các khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thoại di động trong một thời
gian ngắn và không thích các thủ tục đăng ký thuê bao phức tạp cũng như các cơ
quan muốn kiểm soát cước phí cuộc gọi của nhân viên...
*VinaXtra:
Là dịch vụ điện thoại di động trả trước của VinaPhone. Giống như dịch vụ
VinaCard, khi bạn thực hiện cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài
khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, bạn chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao
tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên thẻ. Tuy nhiên, với thời gian sử dụng của các
mệnh giá nạp tiền dài hơn so với các dịch vụ trả trước khác, VinaXtra là dịch vụ
được thiết kế đặc biệt cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thông tin di
động thường xuyên nhưng muốn kiểm soát mức chi tiêu cước phí của mình.
* Vinadaily:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là dich vụ điện thoại di động trả tiền trước thuê bao ngày của VinaPhone.
Mỗi khách hàng khi đăng ký hoà mạng sẽ được cấp 1 tài khoản Vinadaily trong hệ
thống.
Khác với dịch vụ trả tiền trước thông thường, VinaDaily không giới hạn thời hạn

sử dụng của tài khoản. Cước các cuộc gọi sẽ được trừ dần vào số dư tài khoản và
hàng ngày hệ thống sẽ tự động khấu trừ cước thuê bao ngày từ tài khoản của khách
hàng (ngay cả khi bạn không thực hiện cuộc gọi trong ngày). Khách hàng có thể sử
dụng điện thoại di động của mình cho đến tận khi tài khoản hết tiền.
* Vinatext:
Là dịch vụ ĐTDĐ trả trước một chiều chỉ nhắn tin của VinaPhone. các thuê
bao VinaText bị khoá chiều gọi đi, thuê bao được nhận cuộc gọi, nhận và gửi SMS
theo số dư và hạn sử dụng tài khoản.
Hoà mạng: Khách hàng mua hộp TextKit có sẵn 01 thẻ Simcard và 100.000đ
cước thông tin trả trước trong tài khoản với 80 ngày sử dụng và 01 ngày chờ.
1.1.3.2.2. Di động trả sau:
Dịch vụ điện thoại di động trả tiền sau - VinaPhone là loại hình dịch vụ được ra
đời từ ngày thành lập mạng ĐTDĐ VinaPhone. ở thời điểm ban đầu thuê bao
VinaPhone được cung cấp các dịch vụ: chặn cuộc gọi, hiển thị số gọi đi, gọi đến,
chuyển cuộc gọi, nhắn tin ngắn sms, chuyển vùng quốc tế, gọi quốc tế, dịch vụ cấm
hiển thị số gọi đi, dịch vụ chờ, giữ cuộc gọi, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ fax-data.
Với hơn 10 năm phát triển mạng di động VinaPhone không ngừng phát triển
cùng với đó thuê bao VinaPhone được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích hơn như: Dịch
vụ truyền dữ liệu DATA - Dịch vụ WAP999 - Dịch vụ GPRS, MMS - Dịch vụ
chuyển vùng trong nước - Dịch vụ Ringtunes - Dịch vụ đồng bộ hóa - Dịch vụ thông
báo cuộc gọi nhỡ - Dịch vụ Info360 - Dịch vụ gọi quốc tế sử dụng VOIP - Dịch vụ
GTGT 8xxx, 1900xxxx và hàng loạt dịch vụ tiện ích khác trong tương lai.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.3: Dịch vụ điện thoại Gphone.
Là dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến của sử dụng công nghệ GSM lần đầu tiên
được cung cấp tại Việt Nam. Dịch vụ được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) cung cấp tại các khu vực có phủ sóng của mạng Vinaphone với máy
đầu cuối là máy GSM loại để bàn. Thuê bao được sử dụng dịch vụ tại địa chỉ đã đăng
ký trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ.
1.1.3.4: Dịch vụ 3G.

Là mạng di động mới theo chuẩn công nghệ W- CDMA, băng tần 2100 Mhz
được VNPT/Vinaphone đưa vào khai thác từ tháng 10/2009 theo giấy phép số
1119/GP- BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009.
Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3, mạng Vinaphone 3G cho phép thuê
bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin….với chất lượng cao,
đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa lên đến 14,4 Mbps ( tốc độ tối đa hiện
tại là 7.2 Mbps, tốc độ tối đa 14,4 Mbps sẽ đạt được vào đầu năm 2010).
Mạng Vinaphone 3G được kết nói và tích hợp toàn diện với mạng Vinaphone
hiện tại ( công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G
cho các thuê bao Vinaphone đang hoạt động và cả các thuê bao hòa mạng mới.
1.1.3.5: Dịch vụ truy nhập internet qua đường dây điện thoại.
1.1.3.5.1.VNN 1260: là dịch vụ truy nhập và sử dụng Internet thông qua mạng
điện thoại công cộng (PSTN) theo hình thức thuê bao với mức cước thuê bao bằng
không. Khách hàng sẽ được cung cấp một tài khoản dùng để truy nhập và sử dụng
các dịch vụ trên mạng Internet và một hòm thư điện tử miễn phí.
1.1.3.5.2.VNN- 1260P: khác với dịch vụ Internet gián tiếp thông thường, với
VNN1260-P người sử dụng có thể kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh
toán trước cước phí các lần truy cập Internet vào tài khoản VNN1260-P của mình
trong hệ thống. Khi thực hiện kết nối, cước phí sẽ được tự động trừ dần trực tiếp vào
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, chỉ cần mua và sử dụng các thẻ
VNN1260-P. VNN1260-P được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi cho khách hàng.
1.1.3.5.3.VNN 1268: Dịch vụ Gọi VNN trong nước là dịch vụ truy nhập Internet
gián tiếp vào các địa chỉ trong nước, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy
nhập. Với dịch vụ này khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ sau:
+ Truy nhập Web (WWW) - Phạm vi trong nước.
+ Truyền tệp dữ liệu (FTP) - Phạm vi trong nước
+ Truy nhập từ xa (Telnet) - Phạm vi trong nước.
+ Thư điện tử (Sử dụng Web Mail tại các Web site).
1.1.3.5.4. VNN 1269: dịch vụ Gọi VNN quốc tế là dịch vụ truy nhập Internet

gián tiếp, được cung cấp, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy nhập. Với dịch
vụ này khách hàng có thể truy nhập và sử dụng được tất cả các tiện ích của dịch vụ
Internet thông thường như: Truy nhập Web (WWW). Truyền tệp dữ liệu (FTP) -
Phạm vi trong nước Truy nhập từ xa (Telnet) Thư điện tử (Sử dụng Web Mail tại các
Web site).
1.1.3.6: Dịch vụ internet Mega VNN.
Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng qua mạng VNN do Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp, dịch vụ cho phép khách hàng truy
nhập Internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng
ADSL.
1.1.3.7: Dịch vụ Mega Wan.
Cho phép kết nối các mạng máy tính của doanh thuộc các vị trí địa lý khác nhau
tạo thành một mạng duy nhất và tin cậy thông qua việc sử dụng các liên kết băng
rộng xDSL
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là dịch vụ cung cấp kết nối mạng riêng cho khách hàng trên nền mạng
IP/MPLS. Dịch vụ VPN/MPLS cho phép triển khai các kết nối nhanh chóng, đơn
giản, thuận tiện với chi phí thấp.
1.1.3.8: Dịch vụ 108.
Hộp thư trả lời tự động 801108 với thông tin rất phong phú chuyên mục tình yêu
hôn nhân, gia đình, ca nhạc, kể truyện, vườn cổ tích,chăm sóc sắc đẹp, thông tin văn
hóa thể thao và du lịch..
Viễn thông Lạng Sơn cam kết cung cấp các dịch vụ với chất luợng tốt nhất và
giá thành hợp lý nhất, trong đó có một số dịch vụ mới như: dịch vụ 3G, dịch vụ
truyền hình MyTV.
1.2: Thực trạng công tác đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di
động cùng kinh doanh, khai thác, trong đó có 2 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
thuộc Tập Đoàn BCVT Việt Nam là : VinaFone và MobiFone với tổng số 22 trạm
BTS

Với đặc điểm của tỉnh miền núi phía bắc, mật độ dân cư phân bố không đồng
đều.Số lượng trạm BTS của mạng VinaFone ít do vậy nhiều khu vực chưa được phủ
sóng thông tin di động.Hoặc nếu có nhưng chất lượng phục vụ chưa đảm bảo yêu cầu
do mật độ trạm BTS thưa, thiết bị có công suất thấp, lại bị che chắn nhiều, nên việc
thông tin liên lạc qua mạng di động đạt hiệu quả không cao.Nhất là hiện nay trên địa
bàn tỉnh có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động cùng đầu tư, kinh doanh
khai thác mang tính cạnh tranh cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư phát triển tại Viễn
Thông Lạng Sơn.
1.2.1.1: Nhân tố khách quan.
- Môi trường pháp lý: Việc xây dựng Luật Viễn thông là hết sức cần thiết nhằm
hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp với sự thay đổi của thị trường, công nghệ và
luật pháp chung nhằm tiếp tục tạo điều kiện thúc đẩy ngành viễn thông phát triển.
Đồng thời, Luật Viễn thông ra đời đã thể chế hóa các quan điểm, cơ chế, chính sách
mới của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là về kinh tế thị trường, cải cách hành chính để
phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực viễn
thông.
+ Luật Viễn thông gồm 10 chương, 63 điều. Luật quy định các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam đều được tham
gia cung cấp dịch vụ viễn thông cũng như thiết lập hạ tầng mạng viễn thông.
+ Luật cũng tăng cường công tác thực thi pháp luật trong lĩnh vực viễn thông
trên cơ sở thành lập cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông để quản lý thị
trường và nghiệp vụ viễn thông. Việc cấp phép viễn thông được minh bạch và công
khai hóa, chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm thông qua việc bỏ bớt các thủ tục
về đăng ký, thẩm tra dự án đầu tư.
+ Luật đưa ra một số quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng dịch vụ viễn thông như trách nhiệm của doanh nghiệp khi ngừng cung cấp
dịch vụ; hoàn cước, bồi thường thiệt hại; dịch vụ khẩn cấp.
+ Để tăng cường hiệu quả sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên internet, ngoài

hình thức phân bổ trực tiếp theo nguyên tắc “đến trước cấp trước”, Luật quy định
thêm các hình thức phân bổ thi tuyển, đấu giá đối với các tài nguyên viễn thông có
giá trị thương mại cao, nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ.
+ Luật quy định 1 chương riêng về kinh doanh viễn thông, tiếp tục thúc đẩy cạnh
tranh bình đẳng, công bằng. Ngoài ra, Luật còn có các quy định để bảo đảm phổ cập
dịch vụ viễn thông công ích ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; bảo
đảm quy hoạch, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông bền vững, an toàn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Luật Tần số vô tuyến điện gồm 8 chương, 49 điều. Luật Tần số vô tuyến điện
đã bổ sung nhiều nội dung mới như các quy định mới về quy hoạch tần số, nguyên
tắc cấp phép sử dụng tần số sẽ tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho việc ứng
dụng các công nghệ vô tuyến mới có hiệu quả sử dụng tần số cao hơn, mang lại lợi
ích kinh tế xã hội nhiều hơn cho cộng đồng.
+ Luật cũng bổ sung hình thức cấp phép theo cơ chế thị trường thông qua việc
thi tuyển, đấu giá quyền sử dụng tần số, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng
trong trường hợp cấp phép bằng phương thức đấu giá.
+ Các quy định mới về quy hoạch tần số, nguyên tắc cấp phép sử dụng tần số sẽ
tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho việc ứng dụng các công nghệ vô tuyến mới
có hiệu quả sử dụng tần số cao hơn, dành băng tần cho các công nghệ và dịch vụ
mang lại lợi ích kinh tế xã hội nhiều hơn cho cộng đồng.
+ Hình thức cấp phép theo cơ chế thị trường sẽ cho phép lựa chọn doanh nghiệp
có năng lực thực sự, cung cấp dịch vụ tốt nhất, sử dụng hiệu quả tài nguyên phổ tần
số vô tuyến điện. Tính minh bạch trong cấp phép các băng tần quý hiếm sẽ cao hơn;
thị trường dịch vụ thông tin vô tuyến điện lành mạnh và có tính cạnh tranh thực sự.
- Yếu tố tự nhiên: Địa hình ở Lạng Sơn chủ yếu là đồi, núi thấp, độ cao trung
bình là 252m so với mực nước biển, nơi thấp nhất là 20m, cao nhất là đỉnh Phia Mè
thuộc núi Mẫu Sơn 1.541m. Địa hình được chia thành 3 tiều vùng, vùng núi phía Bắc
(gồm các núi đất xen núi đã chia cắt phức tạp tạo nên miền mái núi có độ dốc trên 35
độ) vùng núi đá vôi (thuộc cánh cung Bắc Sơn - Văn Quan - Chi Lăng - Hữu Lũng,
có nhiều hang động, sườn dốc đứng và có nhiều đỉnh cao trên 550m ) vùng đồi núi

thấp phía Nam và Đông Nam bao gồm hệ thống đồi núi thấp xen kẽ các dạng đồi bát
úp, độ dốc trung bình 10 - 25độ,... Miền nhiệt không quá cao là nét đặc trung của khí
hậu Lạng sơn. Mùa Đông tương đối dài và khá lạnh, lượng mưa trung bình hàng năm
là 1.400-1.500mm, với số ngày mưa là 135 ngày trong năm. Nền địa hình cao trung
bình là 251m. Do vậy, tuy nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa nhưng khí hậu ở Lạng
Sơn có nét đặc thù của khí hậu á nhiệt đới. Độ ẩm cao trên ( 82%)và phân bố tương
đối đều trong năm.Với địa hình chủ yếu là đồi núi, có 2 mùa rõ rệt và giao thông
không được thuận lợi nên trong hoạt động đầu từ tại Viễn Thông Lạng Sơn (xây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dựng cáp, các trạm viba, trạm tiếp sóng, cơ sở hạ tầng) còn gặp nhiều khó khăn, các
dự án đầu tư thường bị chậm tiến độ, do địa hình hiểm trở nên quá trình xây dựng
công trình đòi hỏi nghiêm ngặt hơn để đảm bảo độ vững chắc cho công trình được
đầu tư. Phân bố dân cư tại các vùng tại Lạng Sơn không đều nên cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả đầu tư vì doanh thu từ các vùng dân cư thưa thớt (có nơi chỉ
hơn chục hộ) không thể bù đắp được chi phí đầu tư xây dựng. Địa bàn lại là 1 tỉnh
giáp biên nên vấn đề đầu tư của Viễn Thông lại được chú trọng hơn nữa tại các vùng
giáp biên (nơi đầu tư xây dựng, độ vững chắc công trình đầu tư, đảm bảo tính thông
suốt thông tin liên lạc).
- Các quy hoạch, chiến lược phát triển: Thúc đẩy phát triển CNTT như: CNTT
và cải cách hành chính, kế hoạch phát triển nhân lực CNTT, đưa Việt Nam trở thành
quốc gia mạnh về CNTT. Lĩnh vực CNTT tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao từ 20-
25% như thời gian vừa qua và các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng này. Cần có chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT hoạt động
từ 5 năm trở lên, có uy tín với thị trường để giúp họ phát triển nhanh và bền vững
trong nước, từ đó có thể từng bước đầu tư ra quốc tế; Làm tốt công tác đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực; Nghiên cứu và phân tích kỹ về triển vọng cũng như sự phát
triển công nghiệp nội dung số và dịch vụ trên Internet, hướng tới mục tiêu đưa lĩnh
vực này xuất khẩu và cạnh tranh ở thị trường trong nước. Trên cơ sở chiến lược
chung của Viễn Thông Việt Nam, Viễn Thông Lạng Sơn đề ra các chiến lược phát
triển, đầu tư cơ sở hạ tầng trong thời gian tới:

+ Viễn thông Lạng Sơn trong mối liên kết với tin học, truyền thông tạo thành cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải là một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh hơn nữa,
cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Phát triển đi đôi với quản lý
và khai thác có hiệu quả, nhằm tạo điều kiện ứng dụng và thúc đẩy phát triển công
nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội đất nước và nâng cao dân trí. Tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị, xây dựng
cở sở hạ tầng mới và nâng cấp cơ sở hiện có. Nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV, sử
dụng chính sách thu hút nhân tài về Viễn Thông công tác nhằm tạo ra 1 đội ngũ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CBCNV giỏi về quản lý, có nguồn kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng có tác phong công nghiệp.
+ Phát huy mọi nguồn lực của tỉnh, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh
tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin học trong môi trường cạnh tranh
công bằng, minh bạch do Nhà nước quản lý với những cơ chế thích hợp. Phát triển
nhanh, chiếm lĩnh và đứng vững ở thị trường tỉnh.
+ Đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2.1.2: Nhân tố chủ quan.
- Năng lực đội ngũ lao động: Tổng số CBCNV có 374 người, trong đó lao động
nữ 82 người.
Trình độ đội ngũ hiện có: Cao học 6 người, đại học 101 người, cao đẳng 47
người, trung cấp 55 người, công nhân kỹ thuật 160 người và chưa qua đào tạo 5
người.
- Năng lực cơ sở vật chất – kĩ thuật: Lạng Sơn có hệ thống giao thông đường bộ
phân bố khá hợp lý, bao gồm hệ thống đường quốc lộ tỉnh lộ, huyện lộ và các tuyến
hường xã với tổng số chiều dài 3189,5km và 281 chiếc cầu với chiều dài 4738m, mật
độ đạt 0,39km/km2 và bình quân 4,56km/1000 dân.
+ Đường quốc lộ:
Tuyến quốc lộ 1A nối Lạng Sơn - Bắc Giang - Bắc Ninh - Hà nội và các tỉnh tận
cùng phía nam.

Tuyến quốc lộ 1B nối từ Đồng Đăng - Văn Quan - Bình Gia - Bắc Sơn đi Thái
Nguyên.
Tuyến quốc lộ 4A nối Đồng Đăng - Thất Khê đi Cao Bằng.
Tuyến quốc lộ 4B nối Lạng Sơn - Lộc Bình - Đình lập đến Quảng Ninh.
Quốc lộ 31 Đình Lập Sơn Động (Tỉnh Bắc Giang)
Tuyến Quốc lộ 279 đi Đồng mỏ qua An Châu (Tỉnh Bắc Giang) đến với Tỉnh
Quảng Ninh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mạng lưới các đường Quốc lộ đã tạo ra một hành lang lưu thông liên kiết giữa
tỉnh Lạng Sơn với các tỉnh phía Đông Bắc, Tây Bắc và các tỉnh phụ cận Hà Nội, đặc
biệt là vùng kinh tế du lịch trọng điểm Hà nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Trung
Quốc.
+ Đường Tỉnh Huyện lộ: Bao gồm 47 tuyến chính với tổng số chiều dài 1350km
chiếm tỷ lệ trọng 47,7% đã hình thành một mạng lưới giao thống đường bộ nối liên
hầu hết các vùng hành chính - kinh tế với nhau tương đối tốt so với các tỉnh miền núi
khác. Tuy nhiên lũ lụt tàn phá, thiếu vốn và kinh phí để đầu tư nâng cấp, sửa chữa
nên tình trạng và chất lượng đường bộ còn thấp kém và chưa hấp dẫn được khách du
lịch.
Hệ thống đường quốc lộ chủ yếu là đường cấp 4 và cấp 5 miền núi, nền chỉ rộng
5-7,5. Đường nhựa chỉ có 305km chiếm 60,7% còn lại là đường cấp phối và đường
đất. Hệ thống đường tỉnh, huyện lộ hầu hết là đường cấp 5 và 6 miền núi, nền đường
chủ rộng 4,5 - 6m nền đường đất chiếm 66,1% đường đá răm đường cấp phối 416km
chiếm 31% đường nhựa chỉ có 36,8km trong nội thị chiếm 2,9%. Hệ thống cầu cống
trên các tuyến đường bao gồm 281 chiếc với tổng chiều dài 4378m nhưng chất lượng
cầu cống còn ở mức thấp. Trong tổng số 281 chiếc này có 165 chiếc kiên cố còn lại
đều phải ở tình trạng đầu tư làm mới.
+ Gắn liền với các hệ thống giao thông vận tải, điện nước, bưu chính viễn thông
là những lĩnh vực cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung
và du lịch nói riêng.Vào thập kỷ 90 cho tới nay ngành bưu chính viễn thông Việt nam
đã có sự đầu tư đáng kể, lắp đặt các trạm thông tin kỹ thuật ở các thành phố lớn của

cả nước để liên hệ với cả hai hệ thống vệ tinh ấn Độ dương và Thái bình Dương của
tổ chức Intesal. Nhờ đó hiện nay Việt nam đã liên lạc tự động hầu hết các nước trên
thế giới. Thừa hưởng kết quả và thành tựu đó ở Lạng Sơn cho đến nay đã có 34 bưu
cục, trong đó có 1 bưu cục cấp I, 11 bưu cục cấp II và 22 bưu cục cấp III. Ngoài ra
còn có hệ thống viễn thông các tuyến trạm và các tổng đài trung tâm của các huyện
thị. Do vậy việc liên lạc bưu chính viễn thông giữa Lạng Sơn với cả nước và đi quốc
tế rất thuận tiện, đặc biệt là các trung tâm kinh tế du lịch của tỉnh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Với hệ thống cơ sở hạ tầng của Lạng sơn nêu trên cho phép khẳng định đã có
sự phát triển đáng kể, nhưng cũng chưa hiện đại hóa đồng bộ. Song đây cũng là cơ
sở ban đầu, nhũng yếu tố tác động tích cực cho sự đầu tư phát triển du lịch Lạng sơn.
+ Cơ sở hạ tầng tại thành phố và 11 huyện thị cơ bản đều đã được hoàn thiện và
đi vào sử dụng, các tuyến cáp chính cơ bản cũng cơ bản đã được xây dựng và đi vào
hoạt động. Đây chính là cơ sở để tăng cường hoạt động đầu tư trên toàn tỉnh, mở
rộng đầu tư lĩnh vực mới, tăng cường đầu tư nâng cấp và xây dựng cở sở hạ tầng mới
tại những nơi đặc biệt khó khăn góp phần đưa thông tin liên lạc đến từng địa bàn trên
tỉnh và nâng cao dân trí cho người dân. Hệ thông giáo thông cũng đnag dần được
hoàn thiện, xây mới và nâng cấp, thúc đẩy quá trình đầu tư của Viễn Thông được
nhanh và thuận lợi trước.
- Năng lực tài chính và quản lý tài chính: Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh
đang dần ổn định và hoàn thiện, doanh thu hàng năm tăng cao 30- 50% trong khi giá
cước của các loại hình dịch vụ ngày càng giảm. Năng suất lao động đặt hơn 400 triệu
đ/ người/ năm, tăng trung bình 40% năm. Mỗi năm nộp ngân sách hàng chục tỉ đồng.
Nguồn vốn đầu tư của Viễn Thông Lạng Sơn luôn ổn định và tăng đều.
Với tất cả các nhân tố chủ quan trên cho thấy hoạt động đầu tư tại Viễn Thông
Lạng Sơn đang tăng nhanh cả về lượng và chất, hiệu quả đầu tư tăng nhanh. Tuy
nhiên cũng có những khó khăn trong quá trình đầu tư, chúng ta sẽ đi sâu phân tích
trong phần thực trạng hoạt động đầu tư tại Viễn Thông lạng Sơn.
1.2.2: Thực trạng đầu tư phát triển tại Viễn Thông Lạng Sơn.
1.2.2.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tại đơn vị.

Năm Đơn vị 2006 2007 2008 2009
Tổng vốn đầu tư. Tỷ đồng 42,200 46,775 34,439 29,535
Tốc độ tăng định gốc 2006. Phần trăm (%) - 110,84 -18,39 -30,01
Tốc độ tăng liên hoàn 2006. Phần trăm (%) - 110,84 -26,37 -14,24
Vốn khấu hao tài sản cố định. Tỷ đồng 31,057 34,962 28,031 25,049
Quỹ đầu tư phát triển tại đơn vị. Tỷ đồng 11,143 11,813 6,408 4,486
Bảng 1: Quy mô vốn đầu tư phát triển tại Viễn Thông Lạng Sơn giai đoạn
2006 – 2009.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ hình cột (biểu đồ 1 – trang 19) thể hiện tổng nguồn vốn được huy động
cho đầu từ tại Viễn Thông Lạng Sơn trong vòng 4 năm từ năm 2006 đến năm 2009.
Qua biểu đồ ta có thể thấy nguồn vốn tăng giảm qua các năm không đều. 2 năm đầu
2006 – 2007, nguồn vốn qua 2 năm năm sau cao hơn năm trước thể hiện đây là giai
đoạn Viễn Thông đang tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, xây mới, đầu tư các trang
thiết bị để đưa các dịch vụ vào hoạt động nên nguồn vốn sẽ rất lớn. Đến giai đoạn 2
năm cuối 2008 – 2009, nguồn vốn bắt đàu giảm, đây không phải là do thiếu vốn mà
là các công trình, cơ sở hạ tầng đã bắt đầu cơ bản được hoàn thành và đưa vào xây
dựng, giai đoạn này Viễn Thông bát đầu tập trung vào việc nâng cấp hệ thống thiết bị
và hạ tầng để phục vụ tốt hơn cho việc khai thác các dịch vụ như đầu tư nâng cấp hệ
thống cáp quang, sửa chữa các cơ sở hạ tầng từ những năm trước, bảo dưỡng máy
móc, nâng cấp đường truyền internet lên băng thông rộng nhằm phục vụ cho việc mở
rộng các thuê bao, đảm bảo đường truyền thong suốt, chất lượng ổn định. Chính vì
vậy số vốn đầu tư của Viễn Thông trong 2 năm này có xu hướng giảm đi một cách
hợp lý. Một nguyên nhân nữa là bắt đầu tư năm 2008, Bưu Chính và Viễn Thông
tách ra làm 2 cơ quan sản xuất kinh doanh độc lập nên vốn đầu tư cho giai đoạn
2006-2007 tính cho cả Bưu Chính trong khi năm 2008-2009 chỉ tính riêng cho Viễn
Thông.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 1: Quy mô vốn đầu tư phát triển tại Viễn Thông Lạng Sơn giai đoạn
2006 – 2009.

- Nguồn vốn tập trung Tập đoàn: Thực hiện 06 dự án với tổng vốn kế hoạch là
6.793 tỷ đồng. Đạt 100% kế hoạch giao.
+ Nguồn vốn phân cấp cho các dự án mạng viễn thông truyền thống và băng
rộng: Thực hiện 37 dự án trong đó có 16 dự án chuyển tiếp từ 2008 chuyển sang.
Tổng vốn cho các dự án Viễn thông tập đoàn ghi kế hoạch là 33,464 tỷ đồng.
Các dự án mạng cáp quang MAN-E đạt 75,3% kế hoạch; các dự án mạng băng
rộng, ADSL và FTTx đạt 38,5% kế hoạch; các dự án tối ưu hóa mạng cố định đạt
61%; các dự án mạng viễn thông cho các khu công nghiệp và đô thị đạt 63,6% kế
hoạch; các dự án mua sắm thiết bị lẻ và phụ trợ đạt 85% kế hoạch.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nguồn vốn phân cấp cho cơ sở hạ tầng trạm BTS: thực hiện chuyển tiếp từ
năm 2008 sang với tổng số vốn đầu tư là 40,381 tỷ đồng. Và 60 trạm trong năm 2009
với tổng số vốn Tập đoàn tạm giao là 18 tỷ đồng, năm 2009 đạt 100%.
+ Nguồn vốn sửa chữa tài sản cố định: Hoàn thành 47/56 công trình với tổng số
vốn là 8,711 tỷ đồng, đạt 79% kế hoạch đề ra.
Kế hoạch đề ra chưa hoàn thành ảnh hưởng lớn đến quá trình đầu tư của Viễn
Thông, làm chậm quá trình đưa vào khai thác và sử dụng các dịch vụ, làm chậm quá
trình chiếm lĩnh thị trường. Việc chậm kế hoạch làm tăng chi phí đầu tư do lạm phát
tăng. Phải điều chỉnh lại kế hoạch và chiến lược phát triển của Viễn Thông làm
doanh thu của Viễn Thông phải điều chỉnh lại cho phù hợp với điều kiện cụ thể. ;Do
nguyên nhân bao gồm cả chủ quan lẫn khách quan như giải phóng mặt bằng thủ tục
còn rườm rà, các hộ dân trong diện giải tỏa chưa chịu di dời, nguyên nhân do địa
hình phức tạp việc vận chuyển vật liệu và máy móc khó khăn, thời tiết tại Lạng Sơn
cũng là nguyên nhân khiến cho quá trình đầu tư xây dựng bị chậm tiến độ do trời
mưa khiến giao thông trở nên khó khăn, việc đầu tư tại các địa bàn trọng điểm (xã
vùng cao, huyện hẻo lánh) bị dừng lại. 1 nguyên nhân nữa do tác phong công nghiệp
của đội ngũ công nhân chưa cao nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây
dựng. Bên cạnh đó còn phải kể đến do các thiết bị lắp đặt của Viễn Thông chủ yếu
nhập từ nước ngoài về lại cồng kềnh (máy nổ, cáp quang, biến áp, thiết bị lắp đặt các
tổng đài, trạm BTS…) nên việc chậm trễ là điều không tránh khỏi.

1.2.2.2: Đầu tư phát triển Viễn Thông Lạng Sơn phân theo các dự án đầu tư.
• Nguồn vốn tập trung:
Nhóm dự án
(tính chất đầu tư)
Tên dự án
Số vốn đầu tư thực hiện
Nội tệ (Vnđ) Ngoại tệ (USD)
Chuyển tiếp từ các
năm trước 2009
- Mở rộng tổng đài VKX.
Mạng máy tính quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh.
- Mạng viễn thông nông thôn các tỉnh
phía bắc.
4,073 tỷ 26.491
Đầu tư mới
- Xây dựng nhà Viễn Thông Tràng
Định
- Xây dựng nhà Viễn Thông Đình Lập.
4,927 tỷ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mua 02 xe bán tải. 1,120 tỷ
Bảng 2: Tổng vốn đầu tư phân theo nguồn vốn tập trung cho các dự án.
a. Dự án chuyển tiếp:
Năm 2009 có 03 dự án chuyển tiếp thực hiện từ năm 2008 sang với tổng số vốn
là: 4,073 tỷ đồng và 26.491USD.
+ Mở rộng tổng đài VKX - 19840 số (đã duyệt quyết toán).
+ Mạng máy tính quản lý điều hành SXKD đã khai thác từ 2007 nhưng do gói
thầu: thiết bị lọc vân tay do Tập đoàn mua tập trung chưa cấp nên chưa kết thúc dự
án.

+ 01 dự án Mạng viễn thông nông thôn các tỉnh phía bắc Việt Nam (vốn ODA)
đã thi công xong đang ngiệm thu sơ bộ - dự án này đang trình điều chỉnh dự toán với
tập đoàn do biến động giá vật liệu tăng cuối năm 2008.
b. Dự án mới năm 2009: Có 02 dự án xây dựng nhà viễn thông Tràng Định
(đang hoàn thiện) và nhà viễn thông Đình Lập (đang chuẩn bị đổ sàn tầng 2) với tổng
vốn đầu tư là: 4,927 tỷ đồng và 01 dự án mua 02 xe bán tải phục vụ công tác điều
hành SXKD: 1,120 tỷ đồng (đã mua xong). Kết quả thực hiện được : 80% giá trị tổng
vốn đầu tư tập trung.
• Nguồn vốn phân cấp:
STT
Nhóm dự án Các dự án trong nhóm
Tổng số vốn
1
Các
dự án
mạng
MAN-
E.
Chuyển
tiếp
+Tuyến Hữu Lũng – Vân Nham.
+Tuyến Hữu Lũng – Lạng Sơn – Tràng Định.
TP.Lạng Sơn – Đình Lập.
6,454 tỷ.
Đầu

mới
+ Văn Lãng – Hội Hoan, 2 tuyến trong thành
phố.
+ Văn Mịch – Tràng Định, Đồng Đăng, Điềm

He – Văn Quan.
+ Tuyến cáp quang nối các trạm Viễn Thông
845 triệu.
3,86 tỷ.
2 tỷ.
2
Các dự án băng
rộng, ADSL,
FTTX.
+ Mạng MSAL.
+ Mạng truyền số liệu các cơ quan đảng và
nhà nước.
+ Mạng FTTX.
11,76 tỷ.
3 Mạng
ngoại
Chuyển
tiếp
06 dự án chuyển tiếp từ 2008 sang là các dự
án đầu tư cáp ngọn và cáp trung gian tại 5
4,75 tỷ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vi
(cố
định).
huyện Chi Lăng, Tràng Định, Cao Lộc, Bắc
Sơn, Lộc Bình.
Đầu tư
mới
Xây dựng mạng ngoại vi cho các trạm MSAN.

4
Các dự
án khu
công
nghiệp,
khu đô
thị.
Chuyển
tiếp
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu đô thị Phú
Lộc 1,2 và 4.
1,256 tỷ.
Đầu tư
mới
Gồm 4 dự án xây dưng hạ tầng cho: khu Phú
Lộc 3, khu Nam Hoàng Đồng, trung tâm
thương mại Bắc Sơn khu N16.
Đang trình tập
đoàn cấp vốn.
5
Các dự án kiến
trúc.
+ Nhà trạm Viễn thông Văn Thụ (huyện Văn
Lãng).
+ Trạm Vũ Lãng – Bắc Sơn.
+ Trạm Viễn Thông Hùng Sơn - Tràng Định.
(đang thi công).
665 triệu
6
Các

dự án
xây
dựng
BTS
Chuyển
tiếp
+ Chuyển tiếp 126 trạm BTS từ 2008 sang.
+332 trạm BTS đang chờ thiết bị.
4,155 tỷ và
19.787,5 USD
Đầu tư
mới
+ Tiến hành xây mới và lắp đặt thêm 60 trạm.
+ Sửa chữa lớn và thường xuyên 40 công
trình.
5,337 tỷ và
24.823 USD
Bảng 3: Tổng vốn đầu tư phân theo nguồn nguồn vốn phân cấp cho các dự án.
Trong năm 2009, tổng vốn tập đoàn ghi kế hoạch là 29.614 tỷ đồng ( không tính
lượng vốn của BTS ). Trong đó :
a. Các dự án mạng MAN-E: Tổng vốn là 6,454 tỷ. Gồm 3 công trình chuyển tiếp
với tổng số vốn là 4,98 tỷ đồng .Đã thi công xong và nghiệm thu các tuyến Hữu
Lũng – Vân Nham,chuẩn bị nghiêm thu các tuyến Hữu Lũng –TP Lạng Sơn –Tràng
Định và từ Thành Phố - Đình Lập. Phần thiết bị MAN-E do tập đoàn cấp theo thông
báo của nhà cung cấp HUAWEI thiết bị sẽ được cấp cho các tỉnh vào tháng 9/2009.
Các dự án mới năm 2009: gồm 3 Dự án:
+ Đã phê duyệt 1 dự án tuyến quang Văn Lãng – Hội Hoan, 2 tuyến trong thành
phố với tổng số vốn là 845 triệu đồng , đang thầu vật tư (dự án này đã có kế hoạch
vốn).
+ Đang thẩm định 1 dự án cho tuyến : Văn Mịch – Tràng Định, Đồng Đăng -

Điềm He -Văn Quan dài 62,5km cáp 24 FO =3,86 tỷ đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ 1 dự án cho tuyến quang nối các trạm viễn thông: Pắc Luông - Tân Thanh, Văn
Mịch - Hội Hoan, Văn Lãng - Trấn Ninh, Vũ Lăng - Mỏ Nhài với tổng chiều dài
19,2 km cáp 24 FO và 21,6 km cáp 16 FO tổng vốn dự án = 2 tỷ. Đối với các dự án
này đang lập các thủ tục để xin tập đoàn cấp vốn bổ xung.
b. Các dự án băng rộng, ADSL, FTTX: Tổng vốn phân cấp 11,76 tỷ đồng .
+ Mạng MSAL : đã nghiệm thu xong dự án 15 trạm thuộc các huyện, còn dự án
14 trạm trong TP.chưa hòa mạng bởi đang thi công mạng ngoại vi, đã trình tập đoàn
cho thay thế 10 trạm UDC trên mạng nhưng tập đoàn chưa phê duyệt. Đã mua xong
card để mở rộng thiết bị SDH và V5.2 cho các MSAN.
+ Mạng truyền số liệu các cơ quan đảng và nhà nước giai đoạn 2 tại thành phố
và các huyện đến nay đã thi công xong chuẩn bị nghiệm thu.
+ Mạng FTTX : đã mua 6 bộ Switch L2 và thiết bị CPE cho giai đoạn 1=700
triệu phục vụ kịp thời cho nhu cầu phát triển thuê bao, chuẩn bị mua tiếp 6 Switch L2
và 1 switch HUB (khoảng 1 tỷ) và lập 2 dự án mạng quang tại Tp. Lạng Sơn (7,5 tỷ)
dự án này đang thẩm định .Tập đoàn đã có quyết định cấp cho VT lạng sơn thêm 12
bộ switch L2 (chưa có thiết bị). Như vậy mạng FTTX sẽ có 1 switch hub, 24 switch
L2 , và hiện nay đã mua 80km dây thuê bao quang để phát triển thuê bao.
c. Mạng ngoại vi (cố định): Vốn là 4,57 tỷ gồm 06 dự án chuyển tiếp từ 2008
sang là các dự án đầu tư cáp ngọn và cáp trung gian tại 5 huyện Chi Lăng, Tràng
Định, Cao Lộc, Bắc Sơn, Lộc Bình (hiện nay đang tổ chức nghiệm thu).
1 dự án mới 2009: xây dựng mạng ngoại vi cho các trạm MSAN (đang thi công).
d. Các dự án khu công nghiệp, khu đô thị: Vốn là 1,256 tỷ cho công trình chuyển
tiếp, đến nay dự án vẫn chưa xong như phú lộc 1-2, phú lộc 4…
Các dự án mới năm 2009 gồm 4 dự án xây dưng hạ tầng cho: khu Phú Lộc 3,
khu Nam Hoàng Đồng, trung tâm thương mại Bắc Sơn khu N16 – Cao Lộc, đang lập
thủ tục để trình tập đoàn cấp vốn. Riêng dự án mạng nội bộ nhà sở TT-TT(290 triệu)
tập đoàn không duyệt cho vào vốn khu công nghiệp đươc mà đề nghị VTLS dùng
vốn SXKD.

e. Các dự án kiến trúc:

×