Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất đến năm 2020 huyện trực ninh tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

LÃ THỊ THANH NGA

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
ðẾN NĂM 2020 HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỌC

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Lã Thị Thanh Nga

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của:
- GVC.TS. Nguyễn Quang Học, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi
trường – người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp;
- UBND huyện Trực Ninh, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Trực Ninh, các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã thuộc huyện Trực Ninh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lã Thị Thanh Nga

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu ñồ

viii

Danh mục ảnh

viii

PHẦN I ðẶT VẤN ðỀ


1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

2

PHẦN II TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

3

2.1

Khái niệm và vai trò của ñất ñai

3

2.1.1

Khái niêm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai

3


2.1.2

Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế - xã hội

6

2.2

Một số lý luận về sử dụng ñất

8

2.2.1

Khái niệm sử dụng ñất

8

2.2.2

Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai

9

2.2.3

Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới

14


2.3

Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất

18

2.3.1

Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất

18

2.3.2

ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất

20

2.3.3

Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới

22

2.4

Một số vấn ñề về ñánh giá tình hình thực hiện phương án
QHSDð

26


ðánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án QHSDð

26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

2.4.1


2.4.2

ðánh giá việc thực hiện phương án QHSDð ở Việt Nam và ở
tỉnh Nam ðịnh

29

PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

Nội dung nghiên cứu

32

3.1.1


ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trực Ninh

32

3.1.2

ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn
2000 – 2010

32

3.1.3

ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012

32

3.1.4

ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020

32

3.2

Phương pháp nghiên cứu

32


3.2.1

Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu

32

3.2.2

Phương pháp thống kê

33

3.2.3

Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu

33

3.2.4

Phương pháp minh họa bằng bản ñồ

33

3.2.5

Phương pháp dự tính, dự báo

33


PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

34

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Trực Ninh

34

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

34

4.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

38

4.1.3

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, KTXH và môi trường của
huyện

51

4.2


ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch giai ñoạn 2000 – 2010

54

4.2.1

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010

54

4.2.2

Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 – 2010

64

4.2.3

ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 20002010

71

4.3

ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 – 2012

83

4.3.1


Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


4.3.2

Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012

89

4.3.3

ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012

93

4.4

ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện Trực Ninh

96

4.4.1


Căn cứ và quan ñiểm sử dụng ñất

96

4.4.2

ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020

100

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

112

5.1

Kết luận

112

5.2

Kiến nghị

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

114


PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

1. BV

: Bảo vệ

2. CTSN

: Công trình sự nghiệp

3. CN – TTCN

: Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

4. CBTA

: Chế biến thức ăn

5. HðND – UBND


: Hội ñồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

6. HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

7. LM

: Làm mới

8. MNCD

: Mặt nước chuyên dùng

9. MR

: Mở rộng

10. PCBL

: Phòng chống bão lũ

11. PNN

: Phi nông nghiệp

12. QHSDð

: Quy hoạch sử dụng ñất


13. QL, TL

: Quốc lộ, tỉnh lộ

14. TN & MT

: Tài nguyên và Môi trường

15. THPT, THCS

: Trung học phổ thông, trung học cơ sở

16. TT

: Trung tâm

17. VLXD

: Vật liệu xây dựng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

01

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2000 – 2012

39

02

Giá trị sản xuất nông nghiệp– thủy sản giai ñoạn 2000 – 2012

40

03

Thống kê dân số và lao ñộng huyện Trực Ninh

45

04

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Trực Ninh năm 2010

54

05

Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 – 2005 huyện Trực Ninh


64

06

Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005 – 2010 huyện Trực Ninh

68

07

Kết quả thực hiện QHSDð huyện Trực Ninh giai ñoạn 2000 – 2005

72

08

Kết quả thực hiện QHSDð huyện Trực Ninhgiai ñoạn 2005 - 2010

76

09

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của huyện Trực Ninh

84

10

Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012


90

11

ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Trực Ninh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

100

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu

Trang

01

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Trực Ninh năm 2010

55

02

Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 - 2010


71

03

So sánh kết quả thực hiện với chỉ tiêu quy hoạch giai ñoạn 2000
- 2005

04

73

So sánh kết quả thực hiện với chỉ tiêu quy hoạch giai ñoạn 2005
- 2010

77

05

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Trực Ninh năm 2012

85

06

Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012

91

DANH MỤC ẢNH
STT


Tên ảnh

Trang

1

Mô hình bón phân xã Trực Mỹ

41

2

Cơ sở ñóng tàu tại thị trấn Cát Thành

43

3

ðường Quốc lộ 21 ñoạn qua thị trấn Cổ Lễ huyện Trực Ninh

48

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


PHẦN I
ðẶT VẤN ðỀ

1.1.Tính cấp thiết của ñề tài
Chúng ta ñều biết rằng, không có ñất thì không thể sản xuất cũng như
không có sự tồn tại của con người.ðất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện
trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Trong quá trình lao
ñộng, ñất ñai là tư liệu sản xuất và ñối với ngành nông nghiệp thì ñất ñai là
tư liệu sản xuất ñặc biệt. ðất ñai là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất
nước, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, quốc phòng.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số ñã làm
cho mối quan hệ giữa con người và ñất ñai ngày càng trở nên căng thẳng.
Những sai lầm của con người trong quá trình sử dụng ñất cùng với sự tác
ñộng của thiên nhiên ñã và ñang làm hủy hoại môi trường ñất, một số công
năng của ñất ñai bị suy yếu ñi. Vấn ñề tổ chức sử dụng ñất theo quan ñiểm
sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và mang
tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công
năng của ñất cần ñược nâng cao theo hướng ña dạng, nhiều tầng nấc ñể truyền
lại lâu dài cho các thế hệ mai sau. Do vậy, vấn ñề tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ,
hợp lý, hiệu quả ñang là vấn ñề cấp bách ñược ưu tiên hàng ñầu.
Trực Ninh là huyện trọng ñiểm về nông nghiệp của tỉnh Nam ðịnh với
diện tích ñất tự nhiên là 14354,60 ha; dân số 176.704 người. Do ñó cần phải
ñịnh hướng sử dụng ñất trong tương lai, tạo tiền ñề cho việc khai thác hiệu
quả và bền vững các nguồn tài nguyên nhằm ñáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội. ðể sử dụng ñất thực sự hiệu quả cần phải hiểu biết một cách ñầy ñủ
các thuộc tính và nguồn gốc của ñất trong mối quan hệ tổng hòa với các ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1



ðứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, ñánh giá thực
trạng sử dụng ñất, ñể tổ chức sử dụng hợp lý có hiệu quả cao theo quan ñiểm
bền vững , làm cơ sở cho việc ñề xuất quy hoạch sử dụng ñất là vấn ñề có tính
chiến lược và cấp thiết của từng quốc gia và của từng ñịa phương. Từ kết quả
ñánh giá tiềm năng ñất ñai phải ñưa ra các giải pháp mang tính chiến lược ñể
tổ chức sử dụng ñất lâu bền. Xuất phát từ những yêu cầu trên, ñược sự ñồng ý
của chính quyền ñịa phương, ñược sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi
trường – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn chuyên
môn và nghiệp vụ của GVC.TS.Nguyễn Quang Học – Giảng viên bộ môn
Quy hoạch ñất ñai – Khoa Tài nguyên và Môi trường, tôi thực hiện ñề
tài:“ðánh giá thực trạng và ñề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện Trực
Ninh tỉnh Nam ðịnh”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1.Mục ñích
- ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa
bàn huyện Trực Ninh trong thời kỳ 2001 – 2010 và từ năm 2010 ñến năm
2012.
- ðề xuất giải pháp sử dụng ñất ñến năm 2020 phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế của huyện Trực Ninh.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá một cách khách quan công tác quy hoạch và tổ chức thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Trực Ninh.
- Phân tích những mặt làm ñược, chưa làm ñược trong thực hiện
phương án quy hoạch ñựơc phê duyệt năm 2001.
- ðề xuất sử dụng ñất phải thiết thực, phù hợp với ñiều kiện thực tế ở
ñịa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2



PHẦN II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai
2.1.1. Khái niêm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai
2.1.1.1. Khái niệm ñất ñai
Trong nền sản xuất, ñất ñai giữ vị trí ñặc biệt quan trọng. ðất ñai là
ñiều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt ñều cần tới. ðất ñai là khởi
ñiểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi
nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hóa khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng ñất ñai.
Luật ñất ñai hiện hành ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu
của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, ñất ñai là ñiều
kiện chung nhất ñối với mọi quá trình sản xuất và hoạt ñộng của con người.
Nói cách khác, không có ñất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn
tại của chính con người. Do vậy, ñể có thể sử dụng ñúng, hợp lý và có hiệu
quả toàn bộ quỹ ñất thì việc hiểu rõ khái niệm về ñất ñai là vô cùng cần thiết.
Giả thuyết Trái ñất ñược hình thành như thế nào và có từ bao giờ cũng
là vấn ñề con người ñã từng dày công nghiên cứu. Sự sống xuất hiện trên Trái
ñất và tác ñộng vào nó là một quá trình tiến hóa không ngừng. Theo nghĩa hẹp
hơn, từ khi có sự xuất hiện của con người, con người cùng với sự tiến hóa của
mình cũng không ngừng tác ñộng vào ñất (chủ yếu là lớp vỏ ñịa lý) và làm
thay ñổi nó một cách nhất ñịnh. Theo tiến trình này, con người cũng nhận
thức về ñất ñai một cách ñầy ñủ hơn. Ví dụ: “ðất ñai là một tổng thể vật chất
gồm cả sự kết hợp giữa ñịa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3


ñó”; hoặc: “Một vạt ñất là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái ñất. Xét về
mặt ñịa lý, có những ñặc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc những tính chất biến ñổi
theo chu kỳ có thể dựa ñoán ñược của sinh quyển theo chiều thẳng ñứng phía
trên và phía dưới của phần mặt ñất này. Nó bao gồm các ñặc tính của phần
không khí, thổ nhưỡng ñịa chất, thủy văn, cây cối, ñộng vật sinh sống trên ñó
và tất cả các hoạt ñộng trong quá khứ và hiện tại của con người ở chừng mực
mà những ñặc tính ñó có ảnh hưởng tới sử dụng vạt ñất này trước mắt và
trong tương lai”.
Tuy nhiên, khái niệm ñầy ñủ và phổ biến nhất hiện nay về ñất ñai như
sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm vá khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn ñộng thực vật, trạng
thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường sá,
nhà cửa...)”. Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có thời hạn theo
chiều thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm
ñộng thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng ñất)
theo chiều ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa hình, thủy
văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn
ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ñất ñai
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự
nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Hiện nay,
con người ñã thừa nhận ñất ñai ñối với loài người có rất nhiều chức năng,
trong ñó có những chức năng cơ bản sau (8):

- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống
của con người, qua quá trình sản xuất, ñất ñai cung cấp lương thực, thực phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


và rất nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp
thông qua chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: ñất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sông cho sinh
vật và gen di truyền ñể bào tồn nòi giống cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể
sống cả trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ñất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh ñã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất thông
qua việc phản xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và
tuần hoàn khí quyền của ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ñất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ñất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ñất ñai có chức năng tiếp thu, gạn
lọc, là môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải
ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ
các chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều
kiện khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng ñất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: ñất ñai cung cấp không gian cho sự
chuyển vận của con người, cho ñầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của

ñộng vật... giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của ñất ñai về các chức
năng chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc
gia nói riêng và trên toàn trái ñất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những
ñặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất ñặc thù. ðất ñai có nhiều chức năng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


công dụng, tuy nhiên không phải tất cả ñều bộc lộ ngay tại một thời ñiểm. Có
nhiều chức năng của ñất ñai ñã bộc lộ trong quá khứ, ñang thể hiện ở hiện tại
và nhiều chức năng sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do vậy, ñánh giá tiềm năng
ñất ñai là công việc hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra các chức năng hiện
có và sẽ có trong tương lai.
2.1.2. Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế - xã hội
ðất ñai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nói ñến
chủ quyền của mỗi quốc gia là phải nói ñến những bộ phận lãnh thổ trong ñó
có ñất ñai.Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, trước hết phải tôn trọng
lãnh thổ của quốc gia ñó vì thế ñất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh cho sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia, xã hội loài người. Nếu không có ñất ñai thì rõ
ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao ñộng sản xuất
nào cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. ðất ñai là một trong
những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người, ñiều kiện sống và sự sống
của ñộng thực vật và con người trên trái ñất.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ngày
càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ñất ñai trở thành nguồn của cải vô tận
của con người.Thông qua các hoạt ñộng khai thác ñất ñai như trồng trọt, chăn
nuôi mà con người có thể làm ra những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu
của con người. ðất ñai là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường

sống. Không có ñất ñai thì không có sự tồn tại của con người ngày nay, không
có bất kỳ ngành sản xuất nào. ðất ña ít tham gia vào tất cả các hoạt ñộng của
ñời sống kinh tế, xã hội. ðất ñai là ñịa ñiểm, là cơ sở của các thành phố, làng
mạc, công trình, công nghiệp, giao thông...ðất ñai cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp như gạch ngói, xi măng, gốm sứ...ðất ñai tham gia vào tất
cả các ngành sản xuất vật chất. Tuy vậy, ñối với từng ngành cụ thể của nền
kinh tế quốc dân, ñất ñai có vị trí khác nhau. ðất ñai là nguồn của cải, là tài
sản cố ñịnh, là thước ño nguồn lực giàu có của mỗi con người, của mỗi quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


gia, là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính thông qua sự chuyển
nhượng của cải qua các thế hệ và là nguồn lực cho các mục ñích sản xuất và
tiêu dùng.
ðất ñai gắn liền với khí hậu, môi trường trên phạm vi toàn cầu cũng
như từng vùng, từng miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái
ñất, khí hậu (môi trường) nhiều biến ñộng do những nguyên nhân tự nhiên
hoặc do tác ñộng của con người thông qua quá trình khai thác và sử dụng ñất,
con người ñã tác ñộng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ñến môi trường sống
của mình, làm biến ñổi khí hậu ñồng thời cũng không ngừng chinh phục ñược
thiên nhiên giúp cho xã hội ngày càng phát triển.
ðất ñai có vị trí và vai trò khác nhau trong từng ngành kinh tế quốc
dân.Trong ngành công nghiệp, ñất ñai làm nền tảng, làm ñịa ñiểm ñể tiến
hành các hoạt ñộng sản xuất, làm nền móng ñể xây dựng các nhà máy, công
xưởng, kho tàng, bến bãi, các công trình giao thông và các công trình khác
ñòi hỏi cần có sự cải tạo nó cho hoạt ñộng sản xuất. Cùng với sự phát triển
nhanh chóng của các ngành công nghiệp, là sự phát triển các ngành khác nhau
như xây dựng các công trình dân cư phát triển ñòi hỏi xây dựng nhà ở và hình

thái các khu dân cư, khu ñô thị mới. ðồng thời với nó là sự phát triển ngày
càng cao của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu ñi lại và sinh hoạt
của dân cư. Những nhu cầu này ngày càng tăng làm cho nhu cầu về ñất ñai
các ngành ñó cũng tăng theo.Trong ngành nông nghiệp, ñất là khoảng không
gian lãnh thổ cần thiết ñối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế
quốc dân và hoạt ñộng của con người. ðất ñai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất là ñiều kiện vật chất ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác
ñộng trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao ñộng
hay phương tiện lao ñộng (Sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản
xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự
nhiên của ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng ñất. Ngoài vai trò là cơ sở
không gian ñất còn có hai chức năng ñặc biệt quan trọng: Là ñối tượng chịu
sự tác ñộng trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. ðất tham gia
tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và
các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Như vậy, ñất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào ñộ phì nhiêu của ñất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất
dùng trong nông nghiệp chỉ có ñất mới có chức năng này”
2.2. Một số lý luận về sử dụng ñất
2.2.1. Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.

Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn ñinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết ñịnh phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng ñất hợp lý nhất là tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ña công
dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu
cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
“Với vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñai ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất ñai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai
ðất ñai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính
lịch sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng
ñất bao gồm phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng... luôn luôn
chịu sự chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu
sự ảnh hưởng của các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ
thuật. Có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất (18):
2.2.2.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên

Việc sử dụng ñất ñai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do
vậy khi sử dụng ñất ñai ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích ứng
với ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu
tố bao quanh mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các
khoáng sản trong lòng ñất... Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn
chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là
ñịa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt ñộ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời
gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, thời gian có
sương dài hoặc ngắn... trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và
phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh... Cường ñộ ánh sáng
mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế ñối
với sinh trưởng, phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước
vừa là ñiều kiện quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít,
bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm
của ñất cùng khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của ñộng
thực vật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các ñặc trưng rất
khác biệt giữa các mùa trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.
- Yếu tố ñịa hình: ðịa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
ðối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ
cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức

ñộ xói mòn ... thường dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó ảnh
hưởng ñến sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự
phân biệt ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. Bên cạnh ñó,
ñịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp từ ñó
ñặt ra yêu cầu phải ñảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho ñồng ruộng nhằm
thu lại hiệu quả sử dụng ñất là cao nhất.
ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng ñến giá
trị công trình và gây khó khăn cho thi công.
- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại ñất ñều có những ñặc tính sinh, lý, hóa
học riêng biệt trong khi ñó mỗi mục ñích sử dụng ñất cũng có những yêu cầu
sử dụng ñất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao
hay thấp.ðộ dày tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñến sự sinh
trưởng của cây trồng.
- Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn ñược ñặc trưng bởi sự phân bố của
hệ thống sông ngòi, ao hồ... với các chế ñộ thủy văn cụ thể như lưu lượng
nước, tốc ñộ dòng chảy, chế ñộ thủy triều... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử dụng ñất. ðặc thù của nhân tố ñiều
kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí của vùng với sự khác biệt về ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh
ñến khả năng, công dụng và hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong
thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm ñạt ñược hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
2.2.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và

lao ñộng, mức ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng
lao ñộng, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.ðiều
kiện tự nhiên của ñất cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức
sử dụng ñất.Còn sử dụng ñất như thế nào, ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng
của con người và các ñiều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự
nhiên của ñất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau.
Nhưng với ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng
ñất ñai ñược khai thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu
quả kinh tế xã hội rất cao nhưng có nơi ñất ñai bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác
với hiệu quả kinh tế rất thấp... Có thể nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất chỉ
là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng ñất quyết ñịnh vẫn là do con
người. Cho dù ñiều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế nhưng các ñiều kiện xã hội,
kinh tế kỹ thuật không tương ứng thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở
thành sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế.
Ngược lại, khi ñiều kiện kỹ thuật ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng ñất
thì sẽ phát huy ñược mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần
cải tạo ñiều kiện môi trường tự nhiên, biến ñiều kiện tự nhiên bất lợi thành
ñiều kiện có lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế xã hội khác nhau ñã tác
ñộng ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương thức và
hiệu quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn ñến

trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu
cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng
ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ càng ñược nâng cao.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế xã hội ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh
giá bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Trong ñiều kiện nền
kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñất ñược dùng cho xây
dựng cơ sở hạ tầng ñều ñược dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế thông qua
việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu
ñãi sẽ tạo ñiều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột ñất
ñai. Bên cạnh ñó, cũng cần phải chú ý rằng sự quan tâm quá mức ñến lợi
nhuận tối ña cũng dẫn ñến tình trạng ñất ñai bị sử dụng không hợp lý, không
chú ý ñến việc xử lý nước thải, chất thải và khí thải ñô thị, công nghiệp sẽ làm
mất ñi vĩnh viễn diện tích lớn ñất canh tác, cùng với việc gây ô nhiễm ñất ñai,
nguồn nước, bầu khí quyển, hủy hoại chất lượng môi trường cũng như những
hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các nhân tố ñiều kiện tự nhiên và
ñiều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
ñai. Tuy nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó,
ñiều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh
hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp. ðiều
kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất. ðiều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự
nhiên tác ñộng tới việc sử dụng ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12



nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào
yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp
chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu
tổng thế hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
2.2.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất ñều cần ñến
ñất ñai như ñiều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) ñể hoạt
ñộng. ðặc tính cung cấp không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự
nhiên ban phát cho loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những
nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng ñất.
Vị trí và không gian của ñất không tăng thêm cũng không mất ñi trong
quá trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của ñất sẽ thường xuyên xảy ra
khidân số và xã hội luôn phát triển. Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc
tính là không thể gia tăng, không thể hủy diệt cũng không thể vượt qua phạm
vi quy mô hiện hữu, do vậy, theo ñà phát triển của dân số và kinh tế xã hội tác
dụng ức chế của không gian của ñất sẽ thường xuyên xảy ra.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai.
ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñia theo loại, số lượng ñược
sử dụng căn sức sản xuất của ñất và yêu cầu của xã hội nhằm ñảm bảo nâng
cao lực tải của ñất.
Tài nguyên ñất ñai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả
kết hợp với việc bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông ... mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và có giá trị kinh tế rất cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13


2.2.3. Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới
2.2.3.1.Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam
Tổng diện tích ñất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu hécta.Trong ñó,
khoảng 2 triệu hecta thuộc các thành phố và thị xã. Chỉ có 9 triệu hécta là ñất
nông nghiệp nằm chủ yếu ở các vùng ñồng cỏ và ñồng bằng. Trong số này
gần một nửa, khoảng 4 triệu ha ñược sử dụng ñể sản xuất lúa, trong ñó một tỷ
lệ lớn diện tích thuộc các vùng ñồng bằng sông Cửu Long và Sông Hồng.
Nông nghiệp là hoạt ñộng chính của kinh tế nông thôn, chiếm 68%
tổng giá trị sản phẩm (GDP) ở nông thôn.Trong hơn hai mươi năm qua, sản
lượng nông nghiệp ñã tăng nhanh chóng. Trong 10 năm từ 2000 ñến 2010, tốc
ñộ tăng trưởng về sản lượng ñã ñạt mức 4,5%/năm, bình quân mỗi năm tăng 1
triệu tấn lương thực. ðó là do các vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp như
tăng diện tích canh tác, tăng năng suất trên một hecta (nhờ vào việc cải tiến
các giống cây trồng và vật nuôi, cải tiến hệ thống tưới tiêu, kiểm soát lũ lụt và
các kỹ thuật canh tác, cải cách chính sách ruộng ñất, tăng lao ñộng và vốn).
Sản lượng nông nghiệp tăng ñã làm cho thu nhập của các hộ gia ñình ở
nông thôn tăng nhanh. ðiều này ñã góp phần rất lớn ñể giảm nghèo và tạo ra
một thị trường nội ñịa tiêu thụ các hàng hóa và dịch vụ khác ở các vùng nông
thôn. Tỷ lệ các hộ nghèo ở nông thôn ñã giảm từ 16% năm 1999 xuống 8% ở
năm 2005.
Mặc dù ñã có những tiến bộ như mô tả ở trên, nhưng việc sử dụng ñất
nông nghiệp ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những yếu kém ñáng kể:
Nhiều triệu thành viên của các hộ nông dân vẫn còn thất nghiệp; còn
những người trong tuổi lao ñộng chỉ có việc làm trung bình khoảng 70% thời
gian của họ. Hầu hết nông dân không có ñủ việc làm: ít nhất họ dư thừa một
phần thời gian, vì họ có quá ít ñất ñai. Trung bình mỗi hộ chưa có ñủ nửa ha,
và ñất ñai của các trang trại gia ñình bị chia thành rất nhiều mảnh nhỏ.

Bên cạnh ñó, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sự gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


tăng dân số vùng nông thôn vẫn còn quá cao, trung bình diện tích dân cư nông
thôn chiếm 4-6% diện tích canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, ñầu ra của nông
sản không ổn ñịnh, nông dân thiếu các thông tin kinh tế.Giá cả thị trường bấp
bênh và gần như chưa có cơ quan nào có hướng dẫn cụ thể việc tổ chức sản
xuất và tiêu thụ nông sản lâu dài cho nông dân.
Do ñó, việc sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam (nói khái quát) không
hiệu quả và không có tính cạnh tranh khi so sánh với các nước ðông Nam
Châu Á khác như Thái Lan và Philipin. Sự tiếp cận của Việt Nam với thương
mại thế giới ngày càng tăng làm cho việc khắc phục những thiếu sót này ñòi
hỏi phải ñược thực hiện càng nhanh càng tốt như là một việc làm rất cơ bản.
Trong ñời sống con người, ñất phi nông nghiệp là nơi cư trú của con
người; là nơi con người xây dựng các công trình trên mặt ñất, trong lòng ñất
ñể phục vụ cho cuộc sống của con người; là nguồn tài nguyên khoáng sản quý
giá ñối với cho con người, cung cấp các loại quặng, than, kim loại và phi kim,
ñất ñể sản xuất vật liệu xây dựng (cát, sỏi, ñá, gạch, làm ñồ gốm)…
Hiện nay, mọi hoạt ñộng của con người ñều dựa vào ñất và ñều tiến
hành trên mặt ñất. Nếu không có ñất, chúng ta không có chỗ ñể xây nhà,
không có chỗ ñể thực hiện các sinh hoạt thiết yếu của con người, không có
chỗ ñể sản xuất, kinh doanh… và con người sẽ không thể tồn tại.
Như vậy, ñất phi nông nghiệp tham gia vào tất cả các ngành sản xuất
vật chất của ñời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài người. ðất phi nông nghiệp
và cùng với các ñiều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng
nhất ñể hình thành các vùng kinh tế trọng ñiểm của ñất nước, là nguồn lực cơ
bản ñể tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nền kinh tế, ñưa nước ta trở

thành nước có nền công nghiệp phát triển.
Vốn là một nước xuất phát chủ yếu từ các ngành nghề nông nghiệp
nhưng với chủ trương chính sách chuyển dịch cơ cấu sản xuất, ngành kinh tế
mà trong những năm gần ñây nước ta ñã ñầu tư phát triển nhiều về công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


nghiệp và dịch vụ.Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ñã ñược nâng cấp
và mở rộng.Các ngành nghề ña dạng hơn trong ñó chủ yếu thuộc kinh doanh
dịch vụ phát triển rộng khắp.Quỹ ñất phi nông nghiệp ñược mở rộng chủ yếu
chuyển dịch từ ñất nông nghiệp năng xuất thấp và ñất chưa sử dụng. Công tác
sử dụng và quản lý ñất phi nông nghiệp chưa thực sự chặt chẽ do nhiều
nguyên nhân.
Ở một số nơi việc sử dụng ñất phi nông nghiệp còn lãng phí hoặc sử
dụng ñất sai mục ñích, vi phạm quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003. Một số
tập ñoàn, tổng công ty, doanh nghiệp sau khi ñược Nhà nước giao ñất hoặc
cho thuê ñất ñã cho thuê lại, cho mượn, ñầu tư chậm tiến ñộ, bỏ hoang hoặc bị
lấn chiếm thậm chí có nơi còn “bán” ñất dưới hình thức liên kết kinh doanh
với tổ chức, doanh nghiệp khác. Tình trạng sử dụng ñất lãng phí còn thể hiện
rõ rệt qua việc cấp phép các dự án sân golf.
Tình trạng vi phạm này xuất phát từ nguyên nhân giá thuê ñất thấp,
việc xử lý hành vi vi phạm không triệt ñể, thời gian xử lý kéo dài, việc thu hồi
ñất theo quy ñịnh tại ðiều 38 của Luật ðất ñai năm 2003 chưa ñược thực hiện
nghiêm túc, việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ñất của các tập ñoàn, tổng
công ty, doanh nghiệp chưa tốt…
2.2.3.2. Tình hình sử dụng ñất ở trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích ñất tự nhiên là 148 triệu km2.
Nhưng những loại ñất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm

12,6%. Trong số 4,9 tỷ ha ñất canh tác nông nghiệp trên thế giới, có tới 3,7 tỷ
ha ñược sử dụng ñể trồng cây phục vụ cho chăn nuôi gia súc. Diện tích ñất
trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên.
ðất ñai trên thế giới phân bố không ñều giữa các châu lục và các nước
(châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi
chiếm 20%, châu ðại Dương chiếm 6%) (20).
Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16


×