Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.62 KB, 59 trang )











LUẬN VĂN:

Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác
thanh toán không dùng tiền mặt tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa





Lời mở đầu

Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế
nước ta đã có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, sản xuất
hàng hoá phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, lạm phát được kìm chế,
nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài…Góp phần trong thành quả đó
có sự nỗ lực không nhỏ của ngành Ngân hàng. Ngân hàng với chức năng đặc biệt
quan trọng là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán đã tác động đến mọi hoạt động
của đời sống kinh tế - xã hội. Những đóng góp của Ngân hàng Việt Nam cho đất nước
có tầm quan trọng đặc biệt và được mọi người nhìn nhận. Một trong những hoạt động
của Ngân hàng có tác động nhạy bén đối với nền kinh tế là hoạt động thanh toán qua


Ngân hàng (Thanh toán không dùng tiền mặt).
Do nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của công tác thanh toán, trong
những năm qua Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, quy chế mở
rộng các quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần cải thiện công tác thanh
toán, ổn định lưu thông tiền tệ, tạo dần thói quen sử dụng công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt.
Việc thực hiện đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt được
nhiều kết quả khả quan.Tuy nhiên đây là nghiệp vụ đa dạng, phức tạp, nhất là trong
thời đại kinh tế thông tin và kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế nên nó còn có
nhiều tồn tại cần phải sửa đổi,bổ sung kịp thời nhằm mang lại hiệu quả ngày càng cao
hơn. Do vậy trong quá trình học tập và nghiên cứu trên thực tế tại chi nhánh Ngân
hàng Công thương Đống Đa, nhận thức về tầm quan trọng của thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền kinh tế, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và hoàn thiện
công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương
Đống Đa”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế.

Chương II: Thực trạng về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi
nhánh NHCT Đống Đa.
Chương III: Giải pháp mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán không
dùng tiền mặt


Chương I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế

1.1 Tổng quát về thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán qua Ngân hàng –

Kho bạc Nhà nước)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán không có sự xuất hiện của
tiền mặt. Hay nói cách khác thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền
tệ thông qua chức năng chu chuyển thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong nền
kinh tế bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản người này sang tầi khoản
người khác hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Các doanh nghiệp,cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt
Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam gọi chung là đơn vị và cá
nhân được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh
toán.
Các đợn vị dự toán Ngân sách nhà nước mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động các đơn vị và cá nhân có thể có quan hệ thanh toán
với các đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nước.
Các cá nhân và đơn vị có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng gọi chung là chủ tài
khoản.

Chủ thể tham gia trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ bao
gồm người mua và người bán như thanh toán bằng tiền mặt mà còn có cả Ngân hàng
hoặc Tổ chức tín dụng khác đóng vai trò trung gian thanh toán. Do đó tốc độ thanh
toán nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của các tổ chức này.
1.1.2 ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt
Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá gắn liền với sự ra đời và phát triển
của tiền tệ. Khi nền sản xuất hàng hoá chưa phát triển, việc trao đổi với số lượng nhỏ,
trên một phạm vi hẹp thì tiền mặt được sử dụng hết sức tiện lợi nhờ vào sự gọn nhẹ,
dễ vận chuyển…Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi
hàng hoá đa dạng, với khối lượng lớn trên bình diện rộng thì việc thanh toán bằng
tiền mặt trở nên khồng còn phù hợp, đã bộc lộ nhiều hạn chế. Nền kinh tế thị trường
đòi hỏi hoạt động thanh toán phải đảm bảo hiệu quả cao thể hiện ở thời gian thanh

toán nhanh, độ tin cậy cao, chi phí giao dịch thấp, rủi ro ít nhất.
Tổ chức tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ có tác dụng tích cực về
nhiều mặt:
Làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt.
Nhờ công tác thanh toán không dùng tiền mặt mà các khách hàng ở xa nhau
vẫn có thể thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nhanh chóng thay vì phải mất nhiều thời
gian để vận chuyển tiền mặt. Có thể nói việc thanh toán không dùng tiền mặt đã rút
nhanh vòng quay vốn của khách hàng.
Đối với Ngân hàng thì thanh toán qua Ngân hàng làm tăng thêm nguồn vốn tín
dụng vì nó sử dụng được số tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng gửi vào để để đáp
ứng nhu cầu thanh toán. Mặt khác ngân hàng thu được phí dịch vụ do thực hiện
nghiệp vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng có thể biết
được phần nào hoạt động thanh toán của khách hàng từ đó tổng hợp số liệu để biết
được hoạt động thanh toán vốn chung trong cả nền kinh tế.
1.1.3 Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt

Khách hàng muốn tham gia thanh toán không dùng tiền mặt phải thực hiện
đầy đủ các quy định của Ngân hàng về thủ tục giao dịch, giấy tờ thanh toán. Các
chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, khách hàng nộp vào phải đúng mẫu của Ngân
hàng ấn hành nhượng bán, đầy đủ căn cứ pháp lý, viết rõ ràng không tẩy xoá…
Đối với khách hàng có quan hệ thanh toán qua Ngân hàng thường xuyên phải
mở tài khoản tại Ngân hàng và trên tài khoản phải có số dư để thanh toán kịp thời cho
bên thụ hưởng.
1.1.4 Trách nhiệm của Ngân hàng trong công tác thanh toán không dùng tiền
mặt
Ngân hàng phải cung cấp kịp thời và đầy đủ các loại mẫu giấy tờ thanh toán
qua Ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng phù hợp qui định.
Ngân hàng hưỡng dẫn khách hàng lập thủ tục khi họ chưa biết với thái độ lịch
sự. Mặt khác Ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát khả năng chi trả của

chủ tài khoản, phải thực hiện việc thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Trường hợp Ngân hàng vi phạm sai lầm như chậm trả, thất lạc gây thiệt hại
cho khách hàng thì phải bồi thường tương ứng với sự thiệt hại đó.
1.1.5 Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
Theo thông tư số 08/TT-NH2, ngày 21/02/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt thì việc mở và sử
dụng tài khoản tiền gửi phải chấp hành đúng những qui định sau đây:
a/ Thủ tục mở Tài khoản tiền gửi:
Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi đến Ngân hàng:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị
vũ trang:
+ Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (tổng giám đốc, giám đốc, chủ
doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị) ký tên, đóng dấu trong đó phải ghi rõ:
. Tên đơn vị
. Họ tên chủ tài khoản

. Địa chỉ giao dịch của đơn vị
. Số, ngày tháng năm, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản.
. Tên ngân hàng nơi mở tài khoản.
+ Bảng đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng.
. Chữ ký mẫu của chủ tài khoản và người được uỷ quyền.
. Chữ ký mẫu của kế toán trưởng và người được uỷ quyền
. Mẫu dấu của đơn vị.
- Đối với khách hàng là cá nhân: Muốn mở tài khoản phải lập
+ Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên, trong đó phải ghi rõ:
Họ và tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản, số, ngày tháng năm,nơi
cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản, tên Ngân hàng nơi mở tài khoản.
+ Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân hàng.
Đối với tài khoản đứng tên cá nhân không được thực hiện việc uỷ quyền người ký
thay chủ tài khoản, tất cả các giấy tờ thanh toán, giao dịch với ngân hàng đều phải do

chủ tài khoản ký.
Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, Ngân hàng thông báo cho khách hàng
biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
b) Sử dụng tài khoản tiền gửi:
Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi tuỳ theo
yêu cầu chi trả có thể thanh toán chuyển khoản hoặc rút tiền mật. Nếu chủ tài khoản
chi vượt quá số dư trên tài khoản thì chịu phạt theo qui định hiện hành của Ngân
hàng. Chủ tài khoản phải tổ chức hạch toán theo dõi và đối chiếu thường xuyên số dư
trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và sổ sách của mình để điều chỉnh chênh lệch
kịp thời.
Đối với Ngân hàng trích trả tiền trên tài khoản phải đúng lệnh của chủ tài
khoản, kiểm soát các giấy tờ do chủ tài khoản lập hoặc nơi khác gửi đến phải chính
xác và thông báo kịp thời cho chủ tài khoản biết khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có liên quan.

1.2 Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Thanh toán bằng Séc:
Séc là một hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến ở hầu hết các Ngân hàng
trên thế giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chèque (tiếng Pháp) mà người ta
thường dịch sang tiếng Việt Nam là “Chi phiếu”. Riêng ở Việt Nam chúng ta không
dùng tiêu đề là “Chi phiếu” mà dùng tiêu đề “Séc”.
Có thể hiểu Séc là chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền do khách hàng hay
Ngân hàng phát hành theo mẫu in sẫn nhằm thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Người
thụ hưởng nộp Séc vào Ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định sẽ được
thanh toán.
Khách hàng mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng nào được Ngân hàng đó
nhượng séc lại để sử dụng. Các Ngân hàng thì chọn mẫu séc riêng của hệ thống Ngân
hàng mình và đăng ký với nhà in của Ngân hàng Nhà nước. Người phát hành scs và
người thụ hưởng séc có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ các tờ séc đã phát hành và
chưa phát hành.

Theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay có nhiều loại séc như séc
chuyển khoản, séc bảo chi…
A/ Séc chuyển khoản:
a) Khái niệm:
Séc chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành trực tiếp cho người
thụ hưởng nhưng khả năng thanh toán của nó phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tiền
gửi của người phát hành.
b) Qui định về séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản chỉ được dùng trong thanh toán chuyển khoản giữa các
khách hàng mở tại khoản tại một Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng khác nhau nhưng
phải cùng tham gia thanh toán bù trừ.

Chủ tài khoản muốn phát hành séc chuyển khoản phải ghi bằng mực không
phai, không nhoè, không được viết bút chì, bút đỏ. Không được ký tên, đóng dấu vào
các tờ séc mà trên đó không ghi đủ các yếu tố (séc khống).
Thời gian hiệu lực của séc chuyển khoản là 15 ngày làm việc kể từ ngày người
phát hành séc ghi vaò tờ séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng.
c/ Sơ đồ quá trình thanh toán séc chuyển khoản:
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(2)

(1)


(3) (5) (4)


(1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết
trước đó.
(2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị bán.

(3): Đơn vị bán tiếp nhận séc,trước tiên phải kiểm tra séc còn thời gian hiệu
lực? Đầy đủ căn cứ pháp lý? Có tẩy xoá sửa chữa? Nếu tất cả đều hợp lệ thì đơn vị
bán nộp séc vào Ngân hàng.
(4): Ngân hàng lại một lần nữa kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc, sau đó kiểm tra
số dư trên tài khoản tiền gửi của người phát hành, nếu đủ thanh toán thì Ngân hàng
ghi giảm tài khoản tiền gửi người phát hành và báo cho họ biết (báo nợ)
(5): Ngân hàng ghi tăng tài khoản người bán và báo cho họ biết (báo có)
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng



(2)


(1)


(3) (6) (3) (4)
(5)

(3*)

(1): Đơn vị bán cung cấp hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết
trước đó.
(2): Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản trả trực tiếp cho đơn vị bán.
(3): Đơn vị bán có thể nộp séc chuyển khoản vào Ngân hàng bên mua hoặc
nộp vào Ngân hàng bên bán sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc.
(3*): Trong trường hợp đơn vị bán nộp séc chuyển khoản vào Ngân hàng bên

bán thì Ngân hàng này phải chuyển séc về Ngân hàng bên mua.
(4): Ngân hàng bên mua tiếp nhận séc, kiểm tra các yếu tố như trên sau đó
kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi của đơn vị mua, nếu tài khoản này còn đủ số dư
để thanh toán thì Ngân hàng bên mua sẽ ghi giảm tài khoản tiền gửi đơn vị mua và
sau đó báo nợ cho đơn vị mua.
(5): Ngân hàng bên mua báo có (một hình thức chuyển tiền ghi sổ) cho Ngân
hàng bên bán.
Đơn vị bán
Đơn vị
mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua

(6): Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản người bán và báo cho họ biết (báo
có)
Nhận xét: Phương thức thanh toán này ngay sau khi người bán giao hàng hoá
thì nhận được séc chuyển khoản nhưng ở đây séc chuyển khoản mới được xem như là
“giấy hứa trả” còn Ngân hàng thì đóng vai trò chủ động hơn trong thanh toán. Việc
người bán có được trả tiền hay không còn phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tièn gửi
của người mua hàng. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu tài khoản tiền gửi người phát
hành không đủ số dư thì việc ách tắc trong thanh toán thường xẩy ra.
ở nước ta các Ngân hàng chưa thực hiện việc thấu chi- Nghĩa là cho khách
hàng chi vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi ở một mức nào đó. Và khi đó Ngân
hàng sẽ cho vay để thanh toán khi phát hành séc quá số dư. Hiện nay hầu hết các tờ
séc chuyển khoản phát hành quá số dư Ngân hàng lưu giữ và chờ cho đến khi tài
khoản của người phát hành đủ tiền sẽ thanh toán kèm theo các loại phạt.
- Phạt phát hành quá số dư:
Công thức tính = Số tiền vượt quá số dư x 30%.

Số tiền phạt loại này Ngân hàng sẽ ghi vào thu quỹ nghiệp vụ Ngân hàng.
- Phạt chậm trả:
Công thức tính = Số tiền trên séc x Tỷ lệ phạt x Số ngày chậm trả.
Trong đó:
+ Tỷ lệ phạt được tính bằng lãi suất nợ quá hạn của loại cho vay với lãi suất
cao nhất đang áp dụng tại Ngân hàng.
+ Số ngày chậm trả tính từ ngày tờ séc đến Ngân hàng (hay Ngân hàng bên
mua trong trường hợp khác Ngân hàng) cho đến ngày tài khoản tiền gửi của người
mua (người phát hành séc) đủ số dư để thanh toán.
Nếu chủ tài khoản phát hành séc quá số dư đến tờ thứ hai thì Ngân hàng sẽ
thông báo về cho Ngân hàng Nhà nước để thông báo cho tất cả các Ngân hàng khác
biết. Đồng thời xử lý như sau:

- Đình chỉ quyền phát hành séc chuyển khoản ít nhất là ba tháng, sau đó nếu
cam kết không tái phạm mới được phục hồi quyền phát hành séc.
- Thu hồi toàn bộ séc trắng còn lại.
- Sau 10 ngày chưa bồi hoàn tiền thì tuỳ theo mức độ gây hậu quả mà người
phát hành séc có thể bị truy tố trước pháp luật.
B/ Séc bảo chi:
a) Khái niệm:
Séc bảo chi là loại séc được Ngân hàng bảo đảm chi trả bằng cách trích trước
số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay, để lưu ký trên một
tài khoản riêng nhằm đảm bảo thanh toán cho tờ séc đó.
b) Qui định về séc bảo chi:
Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp các khách hàng mở tài khoản cùng
một ngân hàng. Nếu khác Ngân hàng thì phải cùng hệ thống. Trường hợp khác hệ
thống chỉ áp dụng giữa các Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ.
Khách hàng muốn sử dụng séc bảo chi phải lập các liên uỷ nhiệm chi (kèm
theo chuyển khoản nếu bảo chi thường xuyên) gửi vào Ngân hàng. Sau khi kiểm tra
các yếu tố đều hợp lệ Ngân hàng tiến hành trích chuyển tài khoản đóng dấu bảo đảm

chi trả lên tờ séc chuyển khoản và trả lại cho khách hàng.
Thời gian hiệu lực của séc bảo chi là 15 ngày kể từ ngày Ngân hàng nhận bảo
chi séc cho đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng.
c. Sơ đồ quá trình thanh toán séc bảo chi:
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:

(3)

(4)

Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng


(5) (6) (1) (2)



- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau

(3)

(4)

(5) (6) (1) (2)



(7)


(1): Đơn vị mua làm thủ tục xin bảo chi séc.
(2): Sau khi Ngân hàng bảo chi sẽ trả lại séc cho khách hàng.
(3): Người bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(4): Người mua trả séc bảo chi cho người bán.
(5): Người bán nộp séc bảo chi vào Ngân hàng.
(6): Ngân hàng ghi tăng tài khoản tiền gửi đơn vị bán và báo cho đơn vị bán
biết.
Đơn vị bán
Đơn vị
mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua

(7): Trường hợp người bán và người mua mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác
nhau thì sau khi Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản tiền gửi người bán, sẽ gửi giấy
báo nợ về Ngân hàng bên mua. Giấy báo nợ với ý nghĩa là Ngân hàng bên bán ứng
trước tiền trả cho người bán do đó nó phải đòi tiền lại ở Ngân hàng bên mua.
Lưu ý: Trong thực tế tuỳ theo sự qui định của từng Tổng Giám đốc Ngân hàng
mà việc thanh toán séc bảo chi có thể tiến hành theo nguyên tắc trên, cũng có thể tiến
hành thanh toán như séc chuyển khoản.
C/ Séc định mức.
a) Khái niệm:
Séc định mức là loại séc được Ngân hàng đảm bảo chi trả không chỉ cho từng
tờ séc mà bao gồm nhiều tờ trong quyển sổ séc theo một định mức nhất định.
b) Qui định về séc định mức:
- Phạm vi áp dụng: Giống séc bảo chi.
- Thủ tục phát hành: Khách hàng có nhu cầu sử dụng séc định mức lập 3 liên
uỷ nhiệm chi yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi để mở tài khoản tiền gưỉ

thanh toán séc định mức.
Ngân hàng khi nhượng séc định mức cho khách hàng phải ghi lên tất cả các tờ
séc trong sổ séc định mức về tên đơn vị phát hành, đơn vị thụ hưởng, ghi lên tờ bìa
đầu tiên số tiền định mức. Sau đó Ngân hàng ký tên, đóng dấu đúng chỗ qui định.
- Thời gian hiệu lực cho cả quyển sổ định mức là 30 ngày.
c) Thanh toán séc định mức
Sơ đồ thanh toán séc định mức giống như séc bảo chi. Tuy nhiên cần lưu ý:
- Đối với đơn vị mua: Nếu phát hành quá định mức thì bị phạt giống như séc
chuyển khoản phát hành quá số dư.
- Đối với đơn vị bán: Phải kiểm tra số dư của séc định mức trước khi giao
hàng.

- Đối với Ngân hàng nếu khách hàng sử dụng hết séc định mức mà vẫn còn
thừa định mức thì phải chuyển trả số tiền thừa đó về tài khoản mà trước đây Ngân
hàng đã trích. Nếu sử dụng hết tiền định mức mà còn thừa séc trắng thì phải thu hồi
số tờ séc trắng và làm thủ tục huỷ bỏ đồng thời cấp sổ séc định mức mới nếu khách
hàng có yêu cầu.
D/ Séc cá nhân
Séc cá nhân áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá
nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán
khác.
Séc cá nhân được thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng Ngân
hàng, khác Ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống có tham gia thanh toán bù
trừ trên địa bàn Tỉnh, Thành phố.
Séc cá nhân cố số tiền trên 5 triệu đồng, người phát hành phải đến Ngân hàng
làm thủ tục bảo chi giống như séc bảo chi.
Người thụ hưởng nhận séc phải yêu cầu người phát hành séc xuất trình giấy
CMND để kiểm tra. Chỉ thu nhận séc do đích thân người có tên trên mặt sau tờ séc
phát hành và ký tại chỗ.
Séc cá nhân có thời gian hiệu lực tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký phát

hành séc.
1.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
A/ Uỷ nhiệm chi:
a) Khái niệm:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẫn của
Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để trả cho
người thụ hưởng.
b) Qui định về uỷ nhiệm chi:
Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng dịch vụ hoặc
chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống Ngân hàng.

Trong vòng 1 ngày làm việc khi nhận uỷ nhiệm chi Ngân hàng phải thực hiện
ngay yêu cầu đó của chủ tài khoản nếu uỷ nhiệm chi hợp lệ và số dư trên tài khoản đủ
để thực hiện.

c) Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm chi:
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:
(1)



(4) (2) (3)





- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(1)



(5) (2) (3)

(4)

(1) : Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết.
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Đơn vị bán
Đơn vị
mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua

(2) : Đơn vị mua lập uỷ nhiệm chi gửi vào Ngân hàng.
(3): Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của uỷ nhiệm chi số dư tài khoản
đơn vị mua, ghi giảm tài khoản đơn vị mua và báo cho người mua biết.
(4): Ngân hàng bên mua báo có về Ngân hàng bên bán nếu hai đơn vị mua,
bán mở tài khoản ở khác Ngân hàng – Ngân hàng ghi tăng tài khoản người bán và
báo có cho người bán nếu hai đơn vị mua, bán mở tài khoản ở cùng Ngân hàng.
(5): Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản người bán và báo cho người bán
biết.
Uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán mà hiện nay được khách hàng ưa chuộng
vì đơn giản, dễ thực hiện và việc chuyển tiền của Ngân hàng nhanh đảm bảo theo yêu
cầu khách hàng. Tuy nhiên người ta thường dùng trong trường hợp người bán và
người mua tin tưởng nhau, uy tín được đặt lên hàng đầu. Vì nếu không người mua có
thể nhận hàng mà chậm thanh toán do chậm lập uỷ nhiệm chi hoặc số dư trên tài
khoản không đảm bảo thanh toán.

B/ Séc chuyển tiền:
a) Khái niệm:
Séc chuyển tiền cầm tay là một loại chuyển tiền được sử dụng theo yêu cầu
của khách hàng do Ngân hàng lập và trao cho khách sau khi đã lưu ký tiền vào một
tài khoản.
b) Quy định về séc chuyển tiền:
Séc chuyển tiền dùng để chuyển tiền giữa những Ngân hàng cùng hệ thống,
khác hệ thống thì phải qua Ngân hàng Nhà nước.
Muốn sử dụng khách hàng phải lập uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản tại Ngân
hàng) hoặc nộp tiền mặt (nếu không có tài khoản ở Ngân hàng) kèm giấy CMND của
người đứng tên trên séc gửi vào Ngân hàng. Sau khi Ngân hàng trích tài khoản hoặc
nhận tiền mặt, Ngân hàng lập séc chuyển tiền và giao cho khách hàng trực tiếp mang
séc vào nộp tại Ngân hàng mà họ định rút tiền ra.

Thời gian hiệu lực của séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng lập
đến ngày người có tên trên tờ séc nộp vào Ngân hàng khác để rút tiền.
c) Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền.

Hàng hoá



(1) (2)

(4)
(4)
(3) (2)


(5)


(1): Đơn vị chuyển tiền lập uỷ nhiệm chi hoặc nộp tiền mặt vào Ngân hàng.
(2): Sau khi lưu ký tiền vào tài khoản riêng, Ngân hàng cấp séc chuyển tiền
giao trực tiếp cho cá nhân đồng thời báo cho đơn vị chuyển tiền biết.
(3) : Cá nhân nộp séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền.
(4): Ngân hàng trả tiền kiểm tra tính hợp lệ của séc, kiểm tra giấy CMND của
người đứng tên trên séc, nếu đủ điều kiện sẽ cho cá nhân rút tiền mặt hoặc chuyển
vào tài khoản của đơn vị thụ hưởng và báo cho họ biết.
(5): Ngân hàng trả tiền báo nợ về Ngân hàng chuyển tiền.
Đơnvị thụ
hưởng
Đơn vị
chuyển tiền
Cá nhân
Ngân hàng
Trả tiền
Ngân hàng
Chuyển
tiền

1.2.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
a) Khái niệm:
Uỷ nhiệm thu là chứng từ đòi tiền do đơn vị bán lập theo mẫu in sẵn, uỷ
nhiệm cho Ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hàng hoá hay dịch vụ đã cung ứng theo
hợp đồng đã được ký kết.
b) Qui trình về uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa những khách
hàng mở tài khoản ở cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng.
Sau khi hai bên mua bán thống nhất áp dụng hình thức thanh toán bằng uỷ
nhiệm thu thì báo cho Ngân hàng biết bằng văn bản với những điều kiện thanh toán

cụ thể để Ngân hàng căn cứ vào đó thực hiện các uỷ nhiệm thu.
c) Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm thu:
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:

(1)




(2) (4) (3)



- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau

(1)
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Đơn vị bán
Đơn vị
mua



(2) (6) (4)

(5)


(3)


(1): Đơn vị bán giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ đơn vị mua theo hợp đồng đã
ký kết.
(2): Đơn vị bán lập uỷ nhiệm thu kèm theo các hoá đơn chứng từ chứng nhận
đã giao hàng hoá gửi vào Ngân hàng, hoá đơn chứng từ phải phù hợp với thông báo
trước đây của khách hàng, kiểm tra số dư trên tài khoản của người mua, nếu đảm bảo
thanh toán thì Ngân hàng ghi giảm tài khoản và báo cáo cho đơn vị mua biết.
(3):Nếu khác Ngân hàng thì Ngân hàng bên bán gửi uỷ nhiệm thu và hoá đơn,
chứng từ hàng hoá về Ngân hàng bên mua.
(4): Nếu cùng Ngân hàng, ngân hàng ghi tăng tài khoản đơn vị bán.
(5): Ngân hàng bên mua báo có về Ngân hàng bên bán.
(6): Ngân hàng bên bán
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu tiện lợi cho cả hai đơn vị mua và bán
nếu họ tin tưởng nhau vì việc trích tài khoản người mua đưọc tiến hành ngay trong
ngày làm việc. Mặt khác việc chuyển tiền giữa các Ngân hàng khác nhau ngày nay
cũng được thực hiện nhanh chóng nhờ áp dụng những kỹ thuật hiện đại trong công
nghệ Ngân hàng.
Tuy nhiên hình thức thanh toán này có điểm hạn chế là trường hợp số dư trên
tài khoản người mua không đảm bảo thanh toán. Khi đó ngân hàng sẽ lưu giữ uỷ

nhiệm thu chờ đến khi nào đủ sẽ tiến hành thanh toán cho người bán, đồng thời phạt
người mua vì chậm thanh toán.
Số tiền phạt chậm trả = Số tiền trên uỷ nhiệm thu x Tỷ lệ phạt x Số ngày
chậm trả.
Tỷ lệ phạt số ngày chậm trả tính tương tự như phạt chậm trả của séc chuyển
khoản phát hành quá số dư.
1.2.4 Thanh toán bằng thư tín dụng:
a) Khái niệm:
Thư tín dụng thanh toán trong nước là giấy uỷ nhiệm của khách hàng yêu cầu
Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay để

lưu ký trên tài khoản riêng nhằm thanh toán tiền hàng hoá do bên bán yêu cầu theo
hợp đồng đã ký kết.
b) Qui định về thư tín dụng:
Muốn mở thư tín dụng khách hàng phải lập các liên giấy mở thư tín dụng theo
mẫu in sẵn gửi vào Ngân hàng. Ngân hàng căn cứ vào đây để trích tài khoản, sau đó
gửi thư tín dụng về Ngân hàng bên bán.
Số tiền tối thiểu để mở thư tín dụng theo qui định hiện nay là 10 triệu đồng.
Thời gian hiệu lực của thư tín dụng tối đa 3 tháng.
Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao tiền hàng đã trả do hai bên mua bán giải
quyết.
c) Sơ đồ thanh toán thư tín dụng:

(4)


(3) (5) (6) (1) (8)

Đơn vị bán
Đơn vị
mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua

(2)

(7)





(1): Đơn vị mua lập giấy mở thư tín dụng
(2): Ngân hàng bên mua gửi giấy mở thư tín dụng cho Ngân hàng bên bán.
(3): Ngân hàng bên bán gửi thư tín dụng cho người bán.
(4): Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua.
(5): Đơn vị bán lập hoá đơn giao hàng gửi vào Ngân hàng phục vụ mình.
(6): Ngân hàng bên bán sau khi kiểm tra hoá đơn giao hàng phù hợp với giấy
mở thư tín dụng sẽ ghi tăng tài khoản người bán và báo có cho người bán.
(7): Ngân hàng bên bán báo nợ về Ngân hàng bên mua.
(8): Ngân hàng bên mua tất toán thư tín dụng và báo cho người mua biết.
Thanh toán bằng thư tín dụng trong nước hiện nay rất ít dùng. Hình thức này
đòi hỏi tiền ký quỹ phải lớn hơn tiền gửi thanh toán, thư tín dụng không được hưởng
lãi. Mặt khác trong nước có nhiều hình thức thanh toán thuận lợi hơn nhiều.
1.2.5 Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán:
a) Khái niệm:
Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng Nhà nước phát hành, có mệnh giá và
thời hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ, không ghi tên, được chuyển nhượng. Khách
hàng dùng Ngân phiếu thanh toán để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, trả nợ ngân
hàng, nộp Ngân sách, gửi vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, gửi tiết kiệm…
b) Qui định về ngân phiếu thanh toán:

Ngân phiếu thanh toán không có hiệu lực thanh toán néu hết hạn ghi trên mỗi
tờ ngân phiếu, tẩy xoá, rách nát, giả mạo…
Muốn sử dụng Ngân phiếu thanh toán khách hàng có thể:
- Nộp tiền mặt.
- Trích tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.
- Vay Ngân hàng với số tiền tương ứng với giá trị ngân phiếu.
Khi không muốn sử dụng nữa khách hàng có thể:
- Nộp vào Ngân hàng để được ghi tăng tài khoản tiền gửi.

- Đổi lấy tiền mặt.


c) Sơ đồ thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán:
- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản trong cùng Ngân hàng:

(3)


(4)

(5) (6) (1) (2)



- Trường hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác nhau
(3)
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Đơn vị bán
Đơn vị
mua


(4)

(5) (6) (1) (2)






(1): Đơn vị mua nộp tiền hoặc uỷ nhiệm chi để lấy Ngân phiếu thanh toán.
(2): Ngân hàng sau khi nhận tiền hoặc trích tài khoản tiền gửi, tiền vay sẽ giao
Ngân phiếu cho đơn vị mua.
(3): Đơn vị bán giao hàng hoá cho đơn vị mua.
(4): Đơn vị mua trả cho đơn vị bán bằng Ngân phiếu
(5): Đơn vị bán nộp Ngân phiếu vào Ngân hàng
(6): Sau khi kiểm tra Ngân phiếu hợp lệ sẽ ghi tăng tài khoản người bán hoặc
cho họ nhận tiền mặt.
1.2.6 Thanh toán bằng thẻ thanh toán
a) Khái niệm:
Thẻ thanh toán là một phương thức thanh toán gắn liền với kỹ thuật tin học
được ứng dụng trong Ngân hàng. Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho
khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút
tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động.
b) Các loại thẻ thanh toán: Dưới góc độ vật lý có thẻ từ và thẻ điện tử:
- Thẻ từ là loại thẻ dùng kỹ thuật bằng từ để ghi và đọc thông tin trên thẻ.

- Thẻ điện tử là loại thẻ gắn bộ nhớ vi điện tử trên thẻ, ghi và đọc thông tin
qua bộ nhớ vi điện tử đó.
Dưới góc độ biểu tượng có các loại thẻ: VISA CARD, MASTER CARD,
BISINESS CARD.
Ngày nay ở Việt Nam áp dụng phổ biến 3 loại thẻ sau:
+ Thẻ loại A (Thẻ thanh toán không phải ký quĩ)
Khách hàng khi sử dụng loại thẻ này, không phải lưu ký trước số tiền vào một
tài khoản nhằm đảm bảo thanh toán cho thể, mà căn cứ để thanh toán là dựa trên số
dư tài khoản tiền gửi của khách hàng và hạn mức thanh toán theo qui định đã được
Ngân hàng ghi vào bộ nhớ của thẻ nếu là thẻ điện tử và ghi vào dải băng từ nếu đó là
thẻ từ. Loại thẻ này được dùng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh

toán thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, được giám đốc ngân hàng phát hành
thẻ xem xét, quyết định.
+ Thẻ loại B (Thẻ ký quĩ thanh toán)
Được áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. Muốn sử dụng thẻ loại này khách
hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại Ngân hàng và đưọc sử dụng thẻ có
giá trị thanh toán bằng số tiền ký quĩ ghi trong thẻ đã lưu ký.
+ Thẻ loại C (Thẻ tín dụng)
Là loại thẻ không phải ký quĩ, được áp dụng đối với những khách hàng có đủ
điều kiện được phép vay vốn của Ngân hàng, với mức cho vay được coi là hạn mức
tín dụng đã được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm
thanh toán cho khách hàng hoặc có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh Ngân hàng
đại lý thanh toán và quản lý thẻ. Việc lập thẻ thanh toán do một bộ phận chuyên trách
của Ngân hàng phát hành thẻ thực hiện đảm baỏ yêu cầu kỹ thuật và bảo mật để
ngăn chặn thẻ giả mạo, giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của khách hàng.
Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại các quầy trả tiền tự động,
hay các Ngân hàng đại lý thanh toán. Không tiếp nhận thanh toán các thẻ có thông
báo mất và cấm lưu hành. Khi hết thời hạn sử dụng, sử dụng hết hạn mức thanh toán
hoặc muốn giảm hạn mức thanh toán thì người sử dụng thẻ phải đến Ngân hàng phát

hành thẻ làm thủ tục xin gia hạn, đề nghị tăng hoặc giảm hạn mức thanh toán. Nếu
mất thẻ người sử dụng thẻ phải thông báo ngay bằng văn bản đến Ngân hàng phát
hành thẻ để Ngân hàng có biện pháp xử lý.
c) Cơ chế thanh toán thẻ:
Đây là một công cụ thanh toán hiện đại, cho phép thanh toán với tốc độ nhanh.
Là công cụ thanh toán tự động, khách hàng có thể tự phục vụ mà không cần có sự có
mặt trực tiếp của nhân viên Ngân hàng. Thẻ lại gọn nhẹ, việc sử dụng đơn giản, tiện
lợi và an toàn đối với tất cả các bên tham gia sử dụng như chủ sở hữu thẻ, bên tiếp
nhận, Ngân hàng phát hành…

1.3 Những qui định về thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta

Thanh toán không dùng tiền mặt không những chỉ cần thiết đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân mà nó còn tác động đến hoạt
động quản lý vĩ mô của Nhà nước về lưu thông tiền tệ. Do vậy việc tiến hành thanh
toán giữa các chủ thể tham gia trong quan hệ này đều phải dựa vào những quy định
nhất định.
ở nước ta theo Nghị định 91/CP ngày 25/11/1993 của Thủ tướng Chính phủ
về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày
21/02/1994 của Thống đốc NHNN về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, Nghị
định 30/CP ngày 09/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phát hành và sử
dụng séc, Thông tư 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 của Thống đốc NHNN hướng dẫn
thực hiện quy chế sử dụng séc. Thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân theo những
qui định sau:
1.3.1 Những qui định chung:
Các đơn vị muốn thanh toán không dùng tiền mặt phải có tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng. Trên tài khoản phải có đủ số dư để thanh toán, các đơn vị khách hàng
phải chấp hành nghiêm túc các chế độ thanh toán không dùng tiền mặt do Nhà nước
qui định.

×