Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất ở NHN0PTNT huyện mường khương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.25 KB, 48 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................1
Chương 1: HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỘ
SẢN XUẤT................................................................................................................................................3
Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0&PTNT HUYỆN
MƯỜNG KHƯƠNG................................................................................................................................24
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHN0&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG.............................................24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHN0&PTNT chi nhánh huyện Mường Khương.........24
2.1.3 Các nhiệm vụ:......................................................................................................................27
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Ở NHN0&PTNT HUYỆN MƯỜNG
KHƯƠNG...............................................................................................................................................41
2.2.1 Hoạt đông tín dụng đối với hộ sản xuất ở NHN0&PTNT huyện Mường Khương.................41
2.2.1.2.2 Quy trình cho vay hộ sản xuất........................................................................................43
Quy trình cho vay:.........................................................................................................................43
2.2.1.2.3 Lãi suất cho vay đối với hộ sản xuất..............................................................................44
2.2.1.2.4 Thời hạn cho vay:..........................................................................................................44
2.2.1.2.5 Tài sản đảm bảo đối với hộ sản xuất:............................................................................45
2.2.1 Tình hình cho vay hộ sản xuất ở NHN0&PTNT huyện Mường Khương giai đoạn 2011-2013
......................................................................................................................................................45
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT CỦA NHN0&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MƯỜNG
KHƯƠNG...............................................................................................................................................46
2.3.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng.............................................................46
2.3.2 Một số tồn tại trong vấn đề chất lượng tín dụng và nguyên nhân chủ yếu..........................46
2.3.2.1 Danh mục sản phẩm tín dụng chưa phong phú, hạn chế khả năng mở rộng quy mô hoạt
động tín dụng...............................................................................................................................46
2.3.2.2 Thủ tục, hồ sơ vay vốn phức tạp, phiền hà.......................................................................46
2.3.2.3 Cán bộ tín dụng chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm dự án, thời gian thẩm


định món vay kéo dài, chất lượng thẩm định món vay còn hạn chế.............................................46
2.3.2.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng chưa cao, không đồng đều.......................................46
2.3.2.5 Vòng quay vốn tín dụng thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao, Ngân hàng chưa chú
trọng đầu tư vào các khoản tín dụng trung, dài hạn.....................................................................46
2.3.2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ có xu hướng tăng cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ
khiến cho nợ quá hạn ngày càng nhiều.........................................................................................46
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Ở
NHN0&PTNT HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG..............................................................................................47
3.1 NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG......................................................................................47
3.1.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở NHN0&PTNT huyện MƯỜNG KHƯƠNG.....47
3.1.2 Giải pháp của NHN0&PTNT huyện MƯỜNG KHƯƠNG........................................................47
3.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN...............................................................................................................47
1


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

3.2.1 Từ Nhà nước........................................................................................................................47
3.2.2 Giải pháp từ phía NHNN......................................................................................................47
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................47

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang chứng kiến bước chuyển mình vô cùng nhanh chóng
của các nước thuộc thế giới thứ ba, trong đó không thể không kể đến Việt Nam. Nền
kinh tế liên tục tăng trưởng khá cao đã làm cho Việt Nam được đánh giá là một trong
những con rồng đang lên của Châu Á. Hòa trong nhịp phát triển mau lẹ đó, trong công
cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa, ngành ngân hàng cũng đang có những bước tiến

dài và nhanh chóng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế nước nhà.
Ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng có một vị trí quan trọng
và có vai trò rất lớn trong công cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Với tư
cách là trung gian tài chính quan trọng nhất, Ngân hàng thương mại (NHTM) là đơn vị
có khả năng tốt nhất có thể tập trung vốn từ những người thừa vốn và đem chúng đầu
tư trở lại nền kinh tế dưới các hình thức tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
không chỉ chiếm một vị trí quan trọng đối với nền kinh tế mà còn chiếm vị trí số một
trong bản thân hoạt động của NHTM. Nó là tài sản quan trọng nhất và là nguồn đem
lại doanh thu chủ yếu và lớn nhất cho các NHTM. Chính vì tín dụng ngân hàng chiếm
một vị trí vô cùng đặc biệt như vậy nên việc đi sâu tìm hiểu nghiên cứu nó đã trở thành
vấn đề được đông đảo người quan tâm, nghiên cứu chứ không riêng gì chỉ có bản thân
các NHTM.
Với xuất phát điểm như vậy, cộng thêm thực tế hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Huyện Mường Khương càng làm em có mong muốn tìm hiểu sâu hơn
về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Bài báo cáo chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển của hộ sản xuất
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHN0&PTNT huyện Mường Khương
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
sản xuất ở NHN0&PTNT huyện Mường Khương
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô để em có
thể bổ sung, hoàn thiện đề tài hơn nữa.

2


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý Kinh doanh

Chương 1: HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỘ SẢN XUẤT
1.1 KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm về hộ sản xuất
Hộ sản xuất không chỉ tồn tại ở nước ta mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Trải
qua nhiều quá trình và phương thức phát triển, có nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau
về hộ sản xuất. Tuy nhiên, để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành
phần kinh tế và khả năng phát triển kinh tế từng vùng (thành thị và nông thôn), theo
phụ lục của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 499A
TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được nêu như sau: " Hộ sản xuất là
một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình". Cho tới nay vẫn chưa có văn bản chỉnh sửa, bổ sung thêm
về khái niệm hộ sản xuất ở trên.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung
của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ
quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung
của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên
hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản
chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản
xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm
dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện
nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản

riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất trong
nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm
sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.

3


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

1.1.2 Vị trí, phân loại hộ sản xuất
1.1.2.1 Vị trí hộ sản xuất
Nước ta là một nước nông nghiệp thuần túy với trên 80% dân số sống ở khu
vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chiếm giữ vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và phát triển kinh tế
của đất nước. “ Chỉ khi nào nông thôn được công nghiệp hóa – hiện đại hóa, khi học
vấn, kiến thức và công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông dân, được bà con sử dụng
thành thạo và vững chắc thay cho “con trâu đi trước, cái càu theo sau”, khi xưởng máy
mọc lên ở các làng mạc, thị trấn, ngành nghề phát triển rộng khắp, một bộ phận đáng
kể nông dân trở thành công nhân công nghiệp, hình thành cục diện mới ở các vùng
nông thôn thì lúc đó mới có thể nói công nghiệp hóa – hiện đại hóa hoàn thành cơ bản
trên phạm vi cả nước “. Chính vì lẽ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn mà chủ nhân là
hộ sản xuất có vị trí vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước.
Hộ sản xuất ra đời là một yêu cầu bức xúc của nền kinh tế, thể hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Từ khi chỉ thị 100 ra đời, kinh tế hộ sản xuất đã
hình thành và phát triển đa dạng. Thực chất hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm mà mình làm ra. Nói
cách khác hộ sản xuất là chủ thể trong mọi mối quan hệ sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2 Phân loại hộ sản xuất
Có nhiều cách để phân loại các hộ sản xuất, có thể phân loại theo đặc điểm hay
phân loại theo hình thức sản xuất, theo quy mô… Việc phân loại hộ sản xuất có
căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm
đầu tư đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, để phù hợp với đề tài tôi sẽ chỉ đề cập tới cách
phân loại hộ sản xuất nông nghiệp theo ngành nghề hoạt động.
Hộ sản xuất được chia làm 3 loại:

4


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Hình 1.1: Phân loại hộ sản xuất
Hộ sản xuất

Loại 1:
Hộ tham gia
trồng trọt.

Loại 3:
Hộ nuôi trồng
thủy sản

Loại 2:
Hộ tham gia chăn

nuôi.

Loại 4:
Hộ tham gia
ngành nghề
khác như: mộc,
rèn, buôn bán...

Hộ sản xuất chia làm: Hộ tham gia trồng trọt, hộ tham gia chăn nuôi, hộ nuôi trồng
thủy sản, hộ tham gia ngành nghề khác.
1.1.3 Đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất
Hộ sản xuất là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân, có
mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm riêng
sau:


Đặc trưng thứ nhất
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất ở nông

thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín tự cung tự cấp sang nền kinh tế sản
xuất hàng hóa. Ngày nay, các hộ nông dân không chỉ làm duy nhất một nghề mà đã
biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh ngành nghề phụ theo hướng ai ó
khả năng gì thì làm nghề đó. Sự chuyển đổi nói trên đã giúp các hộ sản xuất ở nông
thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp phần nâng cao thu nhập cho hộ, đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.

Đặc trưng thứ hai:
Quy mô vật chất và cơ sở vật chất của các hộ sản xuất ở các vùng, các khu vực
các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Thậm chí đối với các hộ sản xuất
trong cùng một vùng cũng có sự khác biệt về quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ

lực lượng lao động, khả năng vốn tự có, sở dĩ có sự khác biệt nói trên mỗi vùng mỗi
khu vực có những đặc điểm riêng về điều kiện địa ly, khí hậu nhưng phần lớn là do sự
khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng. Bên cạnh đó cũng có một yếu tố khác
5


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất đó là khả năng của
chính bản thân các hộ đó.
Do có sự chênh lệch lớn về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ, cùng với sự
tồn tại của một số lượng lớn các hộ sản xuât nhỏ lẻ, tất yếu sẽ dẫn đến quá trình tích tụ
và tập trung về ruộng đất, cơ sở vật chất kỹ thuật, quá trình tích tụ và tập trung này sẽ
góp phần giảm bớt chất phân tán lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển, mở rộng sản xuất kinh tế hộ.

Đặc trưng thứ ba:
Cùng với sự chuyển hóa nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấup sang
cơ chế thị trường, kinh tế hộ sản xuất cũng sẽ xuất hiện thêm nhiều hình thức tổ chức
kinh tế hộ sản xuất khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình là hộ
thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước. Sự
xuất hiện các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản
xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thúc tổ chức như thế này cũng chịu
mức độ rủi ro rất lướn vì vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích hợp
để kinh tế hộ sản xuất củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế
quốc dân.
Với những đặc điểm kể trên kinh tế hộ sản xuất được coi là nhân tố quyết định sự
chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay và trong tương lai, quan tâm phát triển kinh
tế hộ sản xuất, làm cho hộ nghèo giảm bớt, hộ giàu thêm nhiều là vấn đề quan trọng
trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới hiện đại rút ngắn khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn. Đây là vấn đề lớn quan trọng.
Hộ sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau như dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, song phần lớn hiện nay trong tổng số lao đọng nằm trong
các ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp chiếm hơn 70%. Hộ sản xuất
vừa sản xuất vừa làm nghề phụ kinh doanh để tăng thu nhập cho gia đình nâng cao đời
sống.

1.1.4 Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất
1.1.4.1 Sự phát triển của kinh tế hộ
Trước Chỉ thị 100
6


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Sản xuất nông nghiệp nông thôn tồn tại dưới hình thức tập trung như hợp tác xã, nông
trường quốc doanh,…người lao động làm việc theo kiểu ghi công tính điểm, họ không
có quyền gì trong vấn đề lựa chọn kế hoạch sản xuất, ăn chia, phân phối hay sở hữu tư
liệu sản xuất. Lúc này khái niệm hộ sản xuất chưa có, hiệu quả sản xuất kém.
Sau Chỉ thị 100
Khi chủ trương Nhà nước được đưa ra thực hiện việc giao khoán sản phẩm cuối cùng
đến nhóm người lao động thì hình thức hộ sản xuất nhận khoán ra đời. Họ là người
nhận ruộng khoán và tự mình mua sắm vật tư sản xuất, tiến hành đầu tư thâm canh trên
ruộng của mình và chỉ phải nộp sản phẩm theo quy định cho tập thể. Nhất là khi có
quyết định 652 của Nhà nước thực hiện giao ruộng đất lâu dài cho hộ gia đình thì nền

kinh tế sản xuất đã được thực sự phát triển theo hướng đa năng trong tất cả các ngành
nông – lâm – ngư – diêm nghiệp…Cùng trong bối cảnh đó, do biết sắp xếp bố trí lao
động phù hợp mà các hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ thương nghiệp dịch vụ đã hình
thành, củng cố và ngày càng phát triển.
1.1.4.2 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Trong nền kinh tế thị trường, hộ sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển đất nước.
Theo ước tính của Tổng cục thống kê Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của ngành nông
nghiệp năm 2012 đạt 2.8% cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của năm 2011 là 1%.
Hơn 70% rau, quả, thịt, trứng, cá, 30% đến 40% quỹ lương thực và một phần hàng tiêu
dùng xuất khẩu là do lực lượng hộ sản xuất tạo ra. Từ chỗ nước ta chưa tự túc được
lương thực thì đến nay đã là một trong những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế
giới, công lao đó cũng thuộc về người nông dân sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh sản xuất lương thực, sản xuất nông sản hàng hoá khác cũng có bước phát
triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao như: dâu tằm, mía,
cói...
Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển theo chiều hướng sản xuất hàng hoá (thịt,
sữa tươi...), tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi chiếm 24,7% giá trị nông nghiệp.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc
nhà nước giao đất, giao rừng cho nông lâm nghiệp, đồng muối trong diêm nghiệp, hợp
tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao
động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất và
kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế
7


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh


trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng dư
thừa ở nông thôn.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng
hóa. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng
đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn
kém về mặt chi phí. Thêm đó Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo
điều kiện để nhộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị
trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường
tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn. Kinh tế hộ sản xuất phát
triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, nền kinh tế nông
thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như
ngân sách nhà nước.
Tóm lại, với gần 70% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh tế hộ sản xuất
có vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên
lâu dài được giao cho hộ sản xuất thì vai trò sử dụng nguồn lao động, tận dụng tiềm
năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị trường ngày càng thể hiện rõ nét.
Người lao động có toàn quyền tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực
tiếp hưởng kết quả lao động sản xuất của mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ sản xuất còn đóng vai trò đảm bảo an ninh trật
tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi "nhàn cư vi bất
thiện" gây ra.
1.1.4.3 Xu hướng vận động của kinh tế hộ sản xuất
+ Xu hướng phát triển không đều giữa các hộ sản xuất:
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại được thì các doanh nghiệp phải không
ngừng mở rộng sản xuất, tuy nhiên không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có khả
năng vốn, kỹ thuật để mở rộng phát triển sản xuất. Kinh tế hộ sản xuất cũng chịu ảnh
hưởng lớn của quy luật trên. Trong nền kinh tế thị trường, hộ nào có trình độ quản lý,
có vốn, có sức lao động, có điều kiện kỹ thuật thì sẽ có khả năng phát triển ngành nghề
của mình theo ý muốn. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao

cấp sang cơ chế thị trường một mặt làm tăng số hộ giàu ở nước ta lên, mặt khác cũng
làm tăng hố sâu phân cách giàu nghèo dẫn đến sự phát triển không đều giữa các hộ sản
xuất.
+ Xu hướng phát triển đa dạng các loại hình, các quy mô sản xuất:
8


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Tùy thuộc vào khả năng về vốn, lao động, điều kiện tự nhiên các hộ sản xuất sẽ lựa
chọn đối tượng, phương án sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất sao cho nó hiệu quả
nhất. Nhờ vậy mà kinh tế hộ sản xuất phát triển đa dạng, các hộ có kinh nghiệm, có
ruộng đất, không đủ điều kiện về vốn, kỹ thuật sẽ tập trung vào việc trồng lúa hoặc
một số loại cây trồng, vật nuôi như chè, mía, cây ăn quả, trâu bò, lợn gà,…còn đối với
hộ có điều kiện về vốn, kỹ thuật thì tổ chức sản xuất kinh doanh tổng hợp chặt chẽ
giữa trồng và chăn nuôi với kinh doanh ngành nghề phụ
+ Xu hướng liên doanh liên kết hợp tác trong quá trình sản xuất:
Để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường các hộ sản xuất phải bổ trợ lẫn
nhau, liên kết với nhau để nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Chính sự liên kết đó sẽ tạo
ra các hình thực hợp tác mới, sự liên doanh, liên kết hợp tác giữa các hộ sản xuất.
1.2 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ
1.2.1 Vấn đề về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt
động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại. Qui mô, chất lượng tín
dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay. Trong đó bên cho
vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị (thường dưới hình thái tiền)
trong một thời gian nhất dịnh theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời
gian, phương thức thanh toán lãi- gốc, thế chấp...)
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Sở dĩ như vậy là vì vốn
hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít khi được
sử dụng để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố
định. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người gửi
ngân hàng. Mặt khác ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương,
khấu hao… Do đó, người vay ngoài việc trả gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản
lãi. Đó là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát
triển.
1.2.1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
9


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức
mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh doanh
thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến chất
lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng" hoặc
là “một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù
hợp với thị trường" hay chất lượng là" năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ
nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách

hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất lượng tín
dụng trên các khía cạnh sau:
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà ngân
hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi,
mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm
bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất
định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.
Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng được
thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với
tăng trưởng kinh tế.
1.2.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để
đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng.
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính định lượng có
chỉ tiêu mang tính định tính.

10


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý Kinh doanh

- Chỉ tiêu định tính
Các chính sách của ngân hàng phù hợp góp phần tăng chất lượng tín dụng như: lãi
suất, đảm bảo nguyên tắc cho vay, đảm bảo điều kiện cho vay,...
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng nếu ngân hàng có
bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì ngân hàng sẽ tạo được
một ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng.
Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ
ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng.
Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của nhân viên, đặc
biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng
mới.
Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Các chỉ tiêu định lượng.
a) Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ.
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại
một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng
dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng,
khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù
vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì
đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh
chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng
đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của
ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu
dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào
để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn huy

động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
b) Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người
đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn. Tỷ lệ
nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương
mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

11


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Tỷ lệ nợ quá hạn

Khoa Quản lý Kinh doanh

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

=

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả
đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ
quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ
quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy
cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng
cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
c) Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.

Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn
tín dụng

Doanh số dư nợ
Dư nợ bình quân

=

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do
vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất
lượng tín dụng càng cao.
d) Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng.
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu
để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản
vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn
vốn cho vay.

Thu nhập từ hoạt động
cho vay

=


Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
12


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ
lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá
hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
e) Chỉ tiêu doanh số cho vay.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của gân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất
1.2.2.1 Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên
tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn hoá
sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi chưa
thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi
đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang
thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Những lúc đó các hộ sản xuất cần có sự trợ
giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ
về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao
động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản
xuất , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý . Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như
tinh thần cho mọi người.

Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.2 Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng
ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện để mở rộng sản
xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng quan tâm đến
nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy
các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho
sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như thế nào
để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
1.2.2.3 Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho ngành kinh tế

13


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Thông qua hệ thống ngân hàng cụ thể là hoạt động tín dụng ngân hàng Nhà
nước đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu
đãi với lãi suất thấp thời gian dài , mức vốn lớn. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng phần lớn nhu cầu cần thiết cho xã
hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng sản xuất ở nông thôn chưa
phát triển, kết cấu hạ tầng còn kém lại chịu ảnh hưởng khắt khe của điều kiện tự nhiên,
đơn vị sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, năng suất lao động còn thấp, phương thức canh

tác còn lạc hậu, khối lượng hàng hóa sản xuất ra chưa nhiều. Vì vậy, trong giai đoạn
tới Chính phủ cần tập trung đầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp như việc nâng cấp cơ sở hạ
tầng ở nông thôn và các điều kiện tất yếu khác cho sản xuất nông nghiệp như trạm
bơm điện, hệ thống thủy lợi, cải tiến công cụ lao động.
1.2.2.4 Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm
chưa thu hoạch được, chưa có hàng hóa để bán thì người nông dân thường ở trong tình
trạng thiếu thu nhập đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu, từ đó tạo điều kiện để nạn cho
vay nặng lãi, làm cho hộ sản xuất đã khó khăn lại càng khó khăn.
Đứng trước tình hình đó ngân hàng đã nắm bắt được thực tế và tiến hành cho vay trực
tiếp đối với hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp xúc với vốn vay, ngân
hàng đã đơn giản hóa các thủ tục vay, tổ chức mạng lưới ngân hàng tới tận thôn xóm
để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, khuyến khích người sản xuất chủ động trong
đầu tư.
1.2.2.5 Tín dụng ngân hàng kiểm soát đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế
Các ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán có khả năng kiểm soát đồng tiền đối với
hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng thanh toán.
Để thưc hiện được các món vay, cán bộ tín dụng phải nắm bắt tình hình sản xuất kinh
doanh trước, trong và sau khi cho vay có đạt hiệu quả hay không để tiếp tục đầu tư mở
rộng sản xuất. Qua đó tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được các hoạt động của hộ
sản xuất.
1.2.2.6 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận mở rộng sản xuất hàng
hóa
14


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý Kinh doanh

Ngân hàng đã tạo ra một bước chuyển hướng quan trọng trong phương thức sản
xuất của hộ sản xuất khi ngân hàng đầu tư vốn, hộ sản xuất phỉa hạch toán kinh tế sao
cho vốn vay được sử dụng hiệu quả nhất, để tăng thu giảm chi nhằm thu lợi nhuận, để
hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng. Muốn vậy hộ sản xuất phải nghĩ tới thị trường
để tiêu thụ sản phẩm thì mới thu được lợi nhuận cao.
1.2.2.7 Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị - xã hội
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề cấp
bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được
những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải
quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành
phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập
cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn
và thành thị càng xích lại gần nhau hơn, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã
hội , giữ vững an ninh chính trị xã hội.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín dụng ngân hàng
thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo
trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giàu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần được
xoá bỏ như: Rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan... nâng cao trình độ dân trí, trình độ
chuyên môn của lực lượng lao động. Qua đây chúng ta thấy được vai trò của tín dụng
ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và của hộ sản xuất nói
riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở rộng
sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động,
đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu

nhập cho hộ sản xuất.
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết
sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.
Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất
hàng hoá, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn.
Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính
toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho
15


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

người lao động.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, hạn chế tình trạng bán lúa
non...
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN.
1.2.3 Đầu tư tín dụng đối với hộ sản xuất của NHN0&PTNT
1.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
Quá trình cho vay hộ sản xuất góp phần tạo nên hiệu quả cuối cùng tăng thu nhập
của hộ sản xuất. Hiệu quả đó được đánh giá trên các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1.1 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ hộ sản xuất.
=

Dư nợ bình quân
hộ sản xuất
Để đơn giản hoá trong tính toán, dư nợ bình quân được tính bằng cách lấy trung
bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất
lượng hoạt động tín dụng phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn
chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết
kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng.
1.2.3.1.2 Dư nợ bình quân hộ sản xuất
Doanh số cho vay
Tổng số hộ vay sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay của mỗi lượt hộ sản xuất. Số tiền vay càng cao
chứng tỏ hiệu quả cho vay tăng lên, thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên.
1.2.3.1.3 Hệ số thu nợ
Dư nợ bình quân hộ sản xuất

Hệ số thu Nợ

=

=

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

Với chỉ tiêu hệ số thu Nợ, ngân hàng có thể đánh giá được hoạt động thu nợ
khách hàng. Nếu hệ số thu Nợ càng lớn chứng tỏ hoạt động thu nợ là hiệu quả. Hệ số
thu Nợ nhỏ tức là doanh số thu Nợ thấp hơn doanh số cho vay nhiều, dẫn đến những
khoản tín dụng đang tiềm ẩn rủi ro ảnh hưởng tới sự tồn tại của ngân hàng.
1.2.3.1.4 Nợ quá hạn hộ sản xuất

Chỉ tiêu nợ quá hạn hộ sản xuất

Nợ quá hạn hộ sản xuất
Tổng dư nợ hộ sản xuất

=

16


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác
động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, việc đảm thu
hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn là vấn đề quan trọng
trong quản lý ngân hàng liên quan đến việc sống còn của ngân hàng. Việc phân
tích tình hình nợ quá hạn luôn được tiến hành thường xuyên và kết quả thu được là
thông tin giúp cho ngân hàng có kế hoạch kinh doanh thích hợp những gia đoạn
tiếp theo.
Để xem xét khả năng không thu hồi được nợ người ta dùng công thức tỷ lệ nợ khó
đòi / tổng dư nợ. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do
các khoản cho vay có vấn đề.
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất
1.2.3.2.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng
a) Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách

tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và
mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng
được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách
tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu
cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng
thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác
nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy tín với ngân hàng thì ngân
hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi
hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh
lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối
chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương
mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt
cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng
cũng như của thị trường.
b) Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến
hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm
các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho
vay cho đến khi thu hồi được nợ.
17


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng
nhập hồ sơ vay vốn ). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng

dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định
khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào
chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân
hàng thương mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh
can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng
có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu
hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với
khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm
thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt
động tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin. Thông
tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro
tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung
tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các ngân hàng
thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp
thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của
khách hàng.
c) Công tác tổ chức ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng
như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu
cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải
quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
d) Phẩm chất và trình độ cán bộ

Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói
riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của
quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.

18


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách
nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trưòng
kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường…dự đoán
trước được những biến động có thể xẩy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng
lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
1.2.3.2.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy,
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
a) Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được những
biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất,
phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh.
Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân

hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh
tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả.
b) Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay
của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu khách hàng
sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với
phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ dúng hạn.
c) Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài
mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu như
người ta thường nói” rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh
muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng
chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: do thiên
tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự thay đổi
19


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…Ví dụ như giá bán nguyên vật liệu
tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ ngân hàng. Nếu doanh nghiệp tăng giá bán sản phẩm
lên thì sẽ bị khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi vốn chậm, dễ
dàng vi phạm việc trả nợ Ngân hàng về mặt thời hạn.

d) Tài sản đảm bảo
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có
thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của các
pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần lớn là
nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi đó nhu
cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết
các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không
đáng kể
1.2.3.2.3 Các nhân tố khác
a) Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế nào
đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt
động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có
tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho
các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các hộ sản xuất hoạt động trong một môi
trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi
cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các hộ sản xuất hoạt động kinh
doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ
của ngân hàng.
b) Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống
pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động ngân hàng gặp khó khăn.
Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trường pháp lý
cho mọi hoạt động sản xuất ngân hàng tiến hành thuận lợi và đạt

kết quả cao.
20


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

c) Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân
hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong trường
hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín
dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng
sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
d) Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ
sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Yếu tố nữa gây trở ngại trước mắt đối với tín dụng hộ sản xuất là rủi ro bất khả kháng
về thiên tai, giá cả mà đến nay vẫn chưa có luật về bảo hiểm tín dụng, luật thế chấp,
bảo lãnh rõ ràng. Do đó nhiều hộ sản xuất vẫn chưa mạnh dạn đầu tư vốn vào sản xuất
kinh doanh vì vậy nhu cầu vay vốn còn ít.
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại. Để nâng cao chất lượng tín dụng, chúng ta cần nghiên cứu và nhận
thức đúng đắn các yếu tố trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các ngân hàng
thương mại, để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.
1.2.3.3 Quy trình và phương thức cho vay
Khi các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn, ngân hàng sẽ xét duyệt cho vay nếu các hộ

có đủ các điều kiện mà ngân hàng quy định như:
- Các hộ phải tín nhiệm đối với các tổ chức tín dụng trong việc sử dụng vốn vay và
trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Có dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn
trả hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp
luật.
- Có khả năng tài chính và có các nguồn thu nhập hợp pháp để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho tổ chức tín dụng.
- Cam kết đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu vay từ 10 triệu
đồng trở lên và các hộ sản xuất phải có vốn tự có bằng tiền, giá trị vật tư, hay ngày
công lao động đóng góp vào tổng số vốn của dự án sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất
phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương, những hộ từ địa phương khác tới phải có
xác nhận của UBND nơi có hộ khẩu thường trú và được UBND nơi đến cho phép hoạt
21


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

động sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất phải chịu sự kiểm tra giám sát của ngân hàng
trước, trong và sau khi cho vay.
 Đối tượng cho vay
NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác đáp ứng nhu cầu tín dụng
trung và dài hạn cho các đối tượng sau:
- Đối tượng cho vay ngành trồng trọt. Ở đây chủ yếu là những chi phí trồng các cây
như cây công nghiệp và cây ăn trái.
- Đối tượng thuộc ngành chăn nuôi: các tổ chức tín dụng cho vay vốn để mua con
giống, thức ăn, chăm sóc, chi phí phát sinh như tiêm phòng, phòng ngừa dịch bệnh,…
- Đối tượng thuộc nuôi trồng thủy sản: Cho vay vốn đáp ứng nhu cầu mua congiống,

thuê địa điểm nuôi, mua thức ăn chăn nuôi,…
- Những đối tượng khác như: Xây dựng chuồng trại, nhà kho, sân phơi; mua sắm
thiết bị máy móc, chi phí xây dựng hệ thống thủy lợi….
 Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay thoả thuận phù hợp với quy định của
NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
Cho vay ưu đãi lãi suất, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN.
 Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian luân
chuyển vật tư hàng hoá và khấu hao tài sản, máy móc thiết bị.
- Thời gian cho vay ngắn hạn, trong vòng 12 tháng.
- Thời gian cho vay trung hạn, từ 12 tháng đến 60 tháng.
- Thời gian cho vay dài hạn trên 60 tháng.
 Hồ sơ vay vốn
Khách hàng cần nộp những giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh tính pháp lý của khách hàng: bản sao hộ khẩu, chứng minh
nhân dân của người đại diện, và một số giấy tờ khác.
- Phương án sản xuất. Thông thường các thông tin này có thể ghi trực tiếp vào
giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ liên quan đến đảm bảo. Đối với những khoản vay đảm bảo nhỏ không
cần thế chấp TS nhưng trong phương án sản xuất nếu có sử dụng đất thì nhất thiết phải
có QSH đất (sổ trích lục đất).
- Giấy đề nghị vay vốn.
 Đảm bảo tài sản
Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp mức vay đến 10 triệu đồng.
Những hộ làm kinh tế trang trại, hộ sản xuất hàng hoá mức cho vay có thể tới 20 triệu
đồng và hộ sản xuất giống thuỷ sản vay vốn đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài
sản.
22



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Những hộ vay vượt mức quy định trên, thì phải thế chấp tài sản theo quy định của Nhà
nước.

23


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHN0&PTNT HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHN0&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHN 0&PTNT chi nhánh huyện
Mường Khương
Cùng với sự tái lập tỉnh Lào Cai, Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Mường
Khương được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1991. Mô hình tổ chức hiện
nay gồm: 1 ngân hàng huyện và một phòng giao dịch Bản Lầu, với hơn 20 cán bộ trình
độ chủ yếu là đại hoc, cao đẳng và trung cấp ngân hàng. Khi mới thành lập tháng
10/1991, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mường Khương gặp rất nhiều khó khăn,
cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh còn nghèo nàn và lạc hậu, quy mô kinh doanh nhỏ
bé. Tổng nguồn vốn chỉ có 0,634 tỷ đồng, dư nợ tín dụng chỉ có 0,492 tỷ đồng, tỷ lệ nợ
quá hạn cao (41%). Địa bàn hoạt động rộng và phức tạp trình độ dân trí thấp, sản xuất
lạc hậu, kinh tế tự túc, tự cấp còn phổ biến. Cơ cấu tín dụng không hợp lý, chủ yếu cho

vay kinh tế quốc doanh, dư nợ ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ 14% trong đó dư nợ cho
vay hộ sản xuất chiếm 4%, một số khách hàng truyền thống như Nông trường, Thương
nghiệp, Lương thực quốc doanh và các tổ hợp tác xã làm ăn thua lỗ, phá sản, giải thể,
hoặc tự tan rã đã đẩy hoạt động của chi nhánh đứng trước những khó khăn chồng chất,
có nguy cơ “phá sản”. Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Mường Khương vừa thực
hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diện hoạt động kinh doanh theo chỉ đạo của
ngành đồng thời tập trung phuc vụ có kết quả mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa
phương.
Để thực hiện nhiệm vụ tái thiết lập lại huyện lỵ Mường Khương và đầu tư phục
vụ phát triển kinh tế cho huyện vùng cao biên giới miền núi. Được sự tạo điều kiện, sự
quan tâm chỉ đạo sát sao của NHNo & PTNT tỉnh, Huyện ủy, HĐND và UBND
huyện Mường Khương; sự phối hợp, giúp đỡ của các cấp ban ngành đoàn thể và nhân
dân các dân tộc trong huyện, Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Mường Khương đã
từng bước có những giải pháp tích cực đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, xây
dựng đơn vị ổn định và ngày càng phát triển. Thời gian đầu công tác tổ chức cán bộ
được quan tâm, thực hiện các đợt tinh giảm biên chế, sắp xếp tổ chức cán bộ phù hợp
với năng lục sở trường của từng đồng chí, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp
ứng nhu cầu nhiệm vụ mới. Với phương châm đưa đồng vốn đến tận tay người dân,
NHNo & PTNT đã thực hiện mở rộng mạng lưới ngân hàng liên xã, phòng giao dịch
đến các trung tâm dân cư.
Sau 20 năm đổi mới và phát triển NHNo & PTNT Huyện Mường Khương đã
đạt được những kết quả khá toàn diện về cả nguồn vốn huy động và đầu tư tín dụng
cho vay, nguồn vốn tăng trưởng nhanh và ổn định đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu
24


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh


vốn cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là nhu cầu vốn phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, mở rộng đầu tư vốn tới 16/16 xã.
Để đạt được những thành tựu trên ngoài sự đoàn kết, nỗ lực vươn lên của tập
thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Mường Khương có
những thuận lợi khách quan sau:
Mường Khương là một huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
- xã hội. Toàn huyện có 16 xã với trên gần 9000 hộ dân chủ yếu là các hộ sản xuất
nông nghiệp, 01 cửa khẩu quốc gia, 02 cửa khẩu tiểu ngạch, hàng năm thu ngân sách
qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng trên 30% tổng số thu ngân
sách qua huyện, kết quả đó đem lại thu nhập ổn định cho nền kinh tế và người dân.
Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tuy quy mô không thật lớn, song hàng
năm vẫn tham gia sản xuất và đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước, tạo việc làm và
thu nhập cho nhiều người lao động.
Tuy nhiên, những năm gần đây, tình hình kinh tế trên địa bàn còn nhiều khó
khăn, như:
+ Do chưa hình thành vùng sản xuất hàng hoá lớn, các doanh nghiệp trên địa
bàn là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn tự có thấp, công nghệ lạc hậu, sức cạnh
tranh yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, năng lực quản lý và nguồn vốn
của các xã còn thấp, công tác quy hoạch tổng thể theo vùng, cây, con, ngành nghề, sản
xuất hàng hoá chưa rõ ràng, tiềm ẩn những vấn đề chưa bền vững, rủi ro cao…
+ Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông quá tải, xuống cấp nghiêm
trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển KT- XH của địa phương và của nhà đầu tư.
+ Tỷ lệ đói nghèo tuy thấp nhưng chưa thực sự bền vững, nguy cơ tái nghèo cao
nhất là ở khu vực vùng cao, khó khăn.
Trước thực tế đó, Ngân hàng đã bám sát phương hướng và các chương trình
phát triển kinh tế địa phương để xác định hướng đầu tư vào các doanh nghiệp, hộ sản
xuất, làng nghề, kinh tế trang trại cho vay phục vụ đời sống. Với doanh nghiệp, Ngân
hàng chủ động bám vào doanh nghiệp để tiếp cận các dự án khả thi, nghiên cứu kỹ các
dự án đầu tư, nếu khả thi sẽ đầu tư vốn vào sản xuất. Với kinh tế hợp tác xã, Ngân
hàng phối hợp với Phòng nông nghiệp huyện để phân loại hợp tác xã, nắm bắt nhu cầu

về vốn và chủ động đầu tư vốn cho các hợp tác xã có phương án sản xuất kinh doanh
dịch vụ tốt. Đối với hộ gia đình, cá nhân, Ngân hàng đẩy mạnh thực hiện theo Quyết
định 67/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ để chủ động đầu tư trực tiếp tới hộ sản
xuất hay qua tổ nhóm tín chấp. Đối với mô hình kinh tế trang trại, ngân hàng dựa vào
tiêu chí của tỉnh và tiếp cận với chủ trang trại nắm nhu cầu đối tượng đầu tư.
Do kết hợp nhiều mặt, công tác chỉ đạo điều hành lại thực sự quán triệt nguyên tắc coi
trọng hiệu quả, kết hợp giáo dục đạo đức nghề nghiệp và công tác thi đua, phát huy
tính sáng tạo ở ngân hàng cơ sở, chống tác phong làm việc tuỳ tiện, phát động cán bộ
nhân viên tích cực tìm kiếm khách hàng, thực hiện khen thưởng vật chất cho những
cán bộ, đơn vị có công trong việc thu hút khách hàng. Từ thực tế hoạt động, NHNo &
25


×