Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.25 KB, 78 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................5
Chương 1.........................................................................................................7
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường...........7
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại..............................................7
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại..................................................8
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM...................................................10
1.2.1. Khái niệm về vốn..........................................................................14
1.2.2 Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại........................................14
1.2.3 Vai trò của vốn huy động ..............................................................16
1.2.4. Các hình thức huy động vốn ........................................................17
1.2.5 Hiệu quả HĐV và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của
NHTM...........................................................................................................................................22
a. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn........................................................23
b. Tỷ trọng từng loại vốn / Tổng nguồn vốn...........................................24
c. Dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động....................................................24
d. Đánh giá tình hình hiệu quả..............................................................25
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn................................25
1.3.1. Các nhân tố khách quan...............................................................25
1.3.2. Các nhân tố chủ quan...................................................................27
Chương 2:......................................................................................................30
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm........30
2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm.....................................30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................30
1



Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

2.1.2 Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm..........................34
2.2. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm...........39
2.2.1. Các hình thức huy động vốn.........................................................39
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động..........................................................42
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn..................................................................44
2.3.1. Kết quả đạt được:........................................................................48
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại.............................................................50
2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu....................................................................52
Chương 3.......................................................................................................54
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm................................................................................................................54
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm..............54
3.1.1. Định hướng chung........................................................................54
3.1.2. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh đến năm 2015.....................55
3.1.3. Biện pháp thực hiện.....................................................................56
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động vốn
..........................................................................................................................................................57
3.2.1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp........57
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn....................................58
3.2.3. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho

vay................................................................................................................................................63
3.2.4. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt:..........................................63
3.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu
quả................................................................................................................................................64
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu
quả................................................................................................................................................66
3.2.7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh...................68
3.2.8. Đổi mới công nghệ Ngân hàng.....................................................69
2

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

3.2.9. Phát huy tối đa yếu tố con người.................................................69
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................70
3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam ..........................................70
3.3.2 Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam...............................70
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước.................................................................72
KẾT LUẬN.......................................................................................................76
PHỤ LỤC.........................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................78

3


Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ viết tắt

Nghĩa của cụm từ viết tắt

1

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

2

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

3


TCTD

Tổ chức tín dụng

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

VHĐ

Vốn huy động

6

TMCP

Thương mại cổ phần

7

KH

Khách hàng

8


CTCP

Công ty cổ phần

9

GTCG

Giấy tờ có giá

10

TG TK

Tiền gửi tiết kiệm

4

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và nâng

cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy nội lực bên
trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai
trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra
hết sức sôi động. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày
càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM
nói chung được đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có
hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được
tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho
vay của Ngân hàng nhưng chi phí lại thấp nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Từ Liêm, em xin chọn đề tài "Giải phápnâng
cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Từ Liêm".
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề của em
được trình bày theo 3 chương.
Chương I : Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương II : Thực trạng công tác huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Từ Liêm
Chương III : Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy
động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Từ Liêm

5

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

.

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên đề

của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có còn rất nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo cùng các bạn đọc để bài chuyên đề tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hướng dẫn khóa luận
cùng toàn thể các cô, các chú, anh, chị công tác tại phòng kinh doanh, phòng nguốn
vốn, phòng kế toán và các cán bộ nhân viên khác trong ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Từ Liêm đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian
thực tập và nghiên cứu viết chuyên đề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn Th.S
Ngyễn Minh Phương đã tận tình hướng dẫn, chia sẻ những kinh nghiệm và giúp đỡ em
hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

6

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Chương 1
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại

1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường phải
dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn
kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác nhau, hình
thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các
giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm...”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính”.
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.

7


Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính
chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp
vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng
Đều có chung một tính chất nhưng NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác
nhau như: NHTM quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần
hoặc chi nhánh NHTM nước ngoài.
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có hơn
80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng CNHHĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH-HĐH
của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng
tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế
nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trò
của các NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
1.1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc
dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở
rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền
kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn “thức ăn”
chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “thức ăn”

bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp thời quá
trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn
rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua hình thức cấp tín
dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem
lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh
tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả
8

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát
triển kinh tế của quốc gia.
1.1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh
nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến
lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương),
Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu ra,
tìm kiếm lợi nhuận. Quy trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị được đầy
đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài
chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín dụng của
NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp

có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi phương diện: giá cả,
chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp
và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian. Ngoài ra, còn g iúp cho các
nhà kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.3. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng
thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội
nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng
làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với phần còn lại của thế
giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này có khả
năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài
vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ
thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà
bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến
trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.

9

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua
con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự trữ

bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các
ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng thương
mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân
hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu
ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần
điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
 Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân
hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản đảm bảo gây
lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng
gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh
doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể
vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào nâng cao vị
thế của NHTM trên thương trường.
Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ
động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự có
của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách,
chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định.

10

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

 Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn
về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguốn vốn này thì không
những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày
càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi
dân cư,phát hành giấy tờ có giá
 Nghiệp vụ vốn đi vay:
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách vay
của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTƯ dưới hình thức tái chiết khấu hay vay
có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà họ
không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí của vốn
đi vay thường cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của
vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ.
 Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoản
gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc

bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận các hối
phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài
khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận và
chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do đó ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ
và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
11

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo
an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn vốn này gồm:
 Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo an
toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTƯ đề ra. Vì một
trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền
gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu
của chính sách tiền tệ quốc gia.

Những khoản này gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và
tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
 Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân hàng.
Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn:


Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm thời
trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản
lưu động. ở Việt Nam hiện nay thường cho vay ngắn hạn theo hai phương thức:
+ Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên
có vòng quay vốn nhanh.
+ Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên và
có vòng quay vốn chậm.
− Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được cấu tạo vào tài sản
cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho vay thông
qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng thời
nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món
vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho các khoản vay.

12

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

 Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt
động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... với mục đích kiếm
lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
 Nghiệp vụ tài sản có khác
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và
dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quĩ... và các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho
thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt Nam giúp cho
Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể.
1.1.3.3 Nghiệp vụ khác
− Nghiệp vụ trung gian: là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho
khách hàng thông qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền
kinh tế càng phát triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có:



+

Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng
về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng
bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng...

+

Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách

hàng.

+

Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.

Nghiệp vụ ngoại bảng: là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời
để ở ngân hàng nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các
khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản
trong bảng cân đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý
nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ...

Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ ghi vào
bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá qui định
trong biên bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán nợ,
xiết nợ chờ xử lý...
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải được tiến hành kiểm kê,
bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
13

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm về vốn.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được các
chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi
NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc
huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác
”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân hàng thương
mại. Về thực chất vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân
ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân
hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng
các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng
vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là
cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các
ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê,... Nói chung
vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức
năng của ngân hàng thương mại.
1.2.2 Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM bao gồm : vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và vốn
khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.
 Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) của NHTM:
Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân
hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến khả năng và khối lượng vốn
huy động của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng không cao trong tổng
nguồn vốn nhưng lại khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng.

Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn kho khách hàng
khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình
14

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân
hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo
hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng
góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và
của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian
nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành
thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm, ... Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường
xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một
tỷ lệ rất lớn.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một mục
đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ
phúc lợi, quĩ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các
quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
 Vốn huy động:

Là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và
cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Nó chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Vốn huy động là tài sản thuộc
các chủ sở hữu khác nhau như: dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội,… Ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn.
Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối
với mọi hoạt động của ngân hàng. Vốn huy động có được là do huy động bằng với
nhiều hình thức khác nhau: Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch ), tiền gửi có
kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi
của các ngân hàng khác.
 Vốn đi vay:
Là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động của mình
trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương đối cao cho nên chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì có thể vay ở ngân hàng trung
ương, các NHTM khác, các tổ chức tín dụng hoặc trên thị trường vốn.
15

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

 Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán như nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác.
1.2.3 Vai trò của vốn huy động

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối
với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ”
với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm
đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ
vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên
mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho
vay, đầu tư... để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động
được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn
huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động
kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu
rủi ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả năng cạnh
tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ nghiệp vụ,
phương tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại.
Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu dựa vào
vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết. Vì vậy,
khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng tín dụng,
chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho
khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của
ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt
động kinh doanh, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra
những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và
những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng

cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên
quyết đưa ngân hàng đến thành công.
16

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.2.4. Các hình thức huy động vốn
1.2.4.1. Tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ
quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài nước
có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
 Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
− Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng
phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để đảm
bảo trong thanh toán.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng một
cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán mà
không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ ký thác uỷ
nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của

khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như quyền sử dụng số
tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian nào.
Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán dùng để
chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền…
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện
lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi suất thường thấp hơn
lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhưng khi khách hàng mở và sử dụng
các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc thu
với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thường chiếm gần 1/3 tiền gửi
ngân hàng.
Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc bảo
quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách hàng
còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối với ngân
hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi chép các nghiệp
vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn,
nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút
ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của mình
17

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số
dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân

thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với tài khoản tiền gửi
thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp được chi phí mà còn có
thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới được
ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này ngày càng gia tăng. Đó là
những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng, đồng thời lợi
nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng.
− Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định trước.
Do đó cá doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà
có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền
lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn.
Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi
suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động
của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại các NHTM có các loại tiền
gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một
kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi suất khác nhau. Thông thường
thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách
hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ
động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc độ phát triển
nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải (thường là
một con số một năm) và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có hiệu

quả.

18

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

 Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào Ngân
hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng
tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng đặc
biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao
một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn
khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tích kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi
bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử
dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm
thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác định được
nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản

tiền nhàn rỗi.


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên cơ sở
thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và
khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để
khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn và
được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,
24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau.
Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao (lãi suất tiền
gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán).
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai
trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập
bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng
phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
19

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


1.2.4.2 Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ.
Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục
đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy
động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng
dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn
này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn.
 Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn có
quy mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên
doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được,
NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín
dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này.
Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì
trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm
huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá nguồn tiền nhàn
rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo
nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.
 Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối với
những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các tổ chức
tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của
trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát
hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các
doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như kỳ

phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở cá
nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho các dự
án trung và dài hạn.
20

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Ở nước ta hình thức này được Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho đến
nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so với các
hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy được thế mạnh của công cụ
huy động vốn này đòi hỏi phải có thị trưòng vốn hoàn chỉnh (thị trưòng chứng khoán).
ở nước ta thị trường này mới được thành lập cho nên hoạt động của nó chưa ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.2.4.3. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương.
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn,
xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của
nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn
vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động
của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt
để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo
nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng, vốn

vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các chứng từ có giá trị),
hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước bảo lãnh để vay vốn các ngân hàng
khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an
toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất
khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng Trung ưng để tạo
thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân hàng Trung
ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM. Nguồn
vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán
của nền kinh tế được bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các
cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung ương
để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời hạn
vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của
NHTM.

21

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.2.4.4. Tạo vốn từ nguồn vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn
vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ

5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này
thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung
chương trình của các dự án tài trợ.
Ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nuớc ta đã
sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của nền
kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các nguồn vốn đầu tư của
nước ngoài vào Việt nam. Các nguồn vốn này có đóng góp rất quan trọng vào công
cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và
NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và
tiếp nhận các nguồn vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất
lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố,
từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chât vi mô của nền kinh
tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.2.5 Hiệu quả HĐV và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.5.1. Hiệu quả huy động vốn
Về phía xã hội : để thực hiện được công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất
nước, cần một lượng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, kết cấu hạ tầng, vốn để sản xuất kinh doanh.
Về phía ngân hàng: để có thể tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các hình
thức kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận ngân hàng cần có một lượng vốn
lớn huy động từ các nguồn trong nước.
Vốn trong nước phần lớn nằm trong các hộ gia đình dưới dạng tiết kiệm dự phòng.
Hơn nữa vốn của các tổ chức kinh tế xã hội không phải lúc nào cũng được sử dụng theo
vụ mùa, theo chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó lượng vốn nhàn rỗi trong
khu vực này cũng rất là lớn. Nhiệm vụ to lớn của mỗi ngân hàng là phải tập trung và thu
hút các nguồn vốn lớn này để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, các công
trình kinh tế xã hội biến chúng thành những đồng vốn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
22


Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Để đạt được điều đó thì ngân hàng phải có công tác huy động vốn phù hợp và có
hiệu quả. Hiệu quả của công tác huy động vốn trong ngân hàng phải được đánh giá qua
các khía cạnh sau đây :
Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động
của ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thoả mãn các nhu cầu
cho vay, thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng.
Tuy nhiên, vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy động
được một lượng vốn lớn mà không ổn định về măt thời gian, thường xuyên có một dòng
tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu tư sẽ không lớn. Như
vậy hiệu quả sử dụng sẽ không cao và ngân hàng phải thường xuyên đối đầu với vốn để
thanh khoản. Nhưng nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn ổn định thì ngân hàng sẽ
yên tâm sử dụng phần lớn vốn đó vào các hoạt động có thu nhập cao. Nhưng nói như vậy
không có nghĩa là nếu ngân hàng thấy có nguồn vốn ổn định thì sẽ huy động hết ngay hay
ngựơc lại, mà việc huy động vốn của ngân hàng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của
ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, không đa dạng hoá được các hoạt động kinh doanh, không mở rộng cạnh
tranh đựơc và sẽ bị mất hết khách hàng. Còn nếu huy động nhiều mà không sử dụng hết
thì vốn sẽ bị “ đóng băng “ khiến lợi nhuận sẽ bị giảm sút, do vẫn phải trả lãi và các chi
phí kèm theo như chi bảo quản, kế toán, kho quỹ,... mà không có khoản nào bù đắp lại.
Nói tóm lại , huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

1.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
a. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
VHĐ / TNV

=

Tổng vốn huy động

x 100 %

Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn huy động chiếm trong tổng nguồn vốn hoạt động,
nghĩa là trong một đồng vốn sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động được từ bên ngoài.
Tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động trong nguồn vốn của ngân hàng càng lớn.

23

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

b. Tỷ trọng từng loại vốn / Tổng nguồn vốn
Chỉ số này xác định kết cấu nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm
yếu của ngân hàng trong công tác huy động vốn. Nếu ngân hàng nào có tỷ trọng tiền
gửi với kì hạn cao, lãi suất thấp thì ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo

ra lợi nhuận. Ngược lại, ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng
lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
- Vốn huy động không kì hạn / Tổng vốn huy động
VHĐ KKH / TVHĐ

=

Vốn huy động không kì hạn

x 100 %

Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng vốn huy động. Nếu chỉ số này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và
đầu ra của tổ chức tín dụng cao từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín dụng.
- Vốn huy động có kì hạn / Tổng vốn huy động

VHĐ CKH / TVHĐ

=

Vốn huy động có kì hạn

x 100 %

Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Chỉ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng cho vay.
c. Dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động

Dư nợ / Tổng NVHĐ

=

Dư nợ

x 100 %

Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Thông qua
chỉ số này các nhà phân tích có thể so sánh khả năng cho vay của ngân hàng đối với
nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này qua lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ
tiêu này quá lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này
quá nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu quả.

24

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

d. Đánh giá tình hình hiệu quả
Tình hình hiệu quả

=


Chi phí

x 100 %

Thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết tình hình hoạt động của ngân hàng có đem lại hiệu quả
không, nếu chỉ số này nhỏ hơn 60% thì hoạt động có hiệu quả và ngược lại.

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như:
Luật các TCTD, Luật NHNN,... Những Luật này quy định tỉ lệ huy động vốn của ngân
hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những
Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc
các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà
phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà
NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một
quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở
mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có
chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội
thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố
khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt
động của NHTM được xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo
an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến
quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì

nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế
bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên
ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện
tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi.

25

Họ và Tên: Hoàng Thị Dịu

Luận văn tốt nghiệp


×