Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kếtquả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Lan Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.14 KB, 83 trang )

Trờng ĐHCN Hà Nội

Số thứ tự
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1
Biểu số 2.1
Biểu số 2.2
Biểu số 2.3
Biểu số 2.4
Biểu số 2.5
Biểu số 2.6
Biểu số 2.7
Biểu số 2.8
Biểu số 2.9
Biểu số 2.10
Biểu số 2.11
Biểu số 2.12
Biểu số 2.13
Biểu số 2.14
Biểu số 2.15
Biểu số 2.16
Biểu số 2.17
Biểu số 2.18
Biểu số 2.19
Biểu số 2.20
Biểu số 2.21
Biểu số 2.22
Biểu số 3.1
Biểu số 3.2


Biểu số 3.3
Biểu số 3.4

1

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

DANH MụC SƠ Đồ, BảNG BIểU
Tên sơ đồ
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trình tự ghi sổ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán.
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái Tài khoản 632
Hóa đơn GTGT
Sổ chi tiết bán hàng
Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Sổ Cái Tài khoản 511
Hóa dơn GTGT(phản ánh chiết khấu thơng mại)
Sổ Cái tài khoản 521
Hóa đơn GTGT(phản ánh giảm giá hàng bán)
Hóa đơn GTGT(phản ánh hàng bán bị trả lại)
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Bảng kê chi phí bằng tiền.

Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Sổ Cái tài khoản 642
Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh
Sổ Cái Tài khoản 911
Bảng phân bổ chi phí quản lý kinh doanh.
Bảng xác định kết quả kinh doanh
Sổ Nhật ký bán hàng
Sổ chi tiết bán hàng

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Trang
26
29
31
34
37
40
41
46
47
50
52
54
56
58
59
61
63

65
67
69
70
72
73
74
77
78
87
88
92
93

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

1

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

LờI Mở ĐầU
1. Lời mở đầu
Việc chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng là xu hớng tất
yếu. Nền kinh tế thị trờng với các quy luật khắt khe chi phối mạnh mẽ đến mọi
mặt đời sống kinh tế xã hội, đến mọi hoạt động của các doanh nghiệp làm cho
nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những bớc chuyển mình lớn
lao, cơ chế quản lý đã có nhiều đổi mới sâu sắc và toàn diện, đạt đợc sự tăng trởng bền vững. Môi trờng đó tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để thâm nhập

thị trờng, mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập với nền kinh tế khu vực thế giới.
Trong những năm qua,Việt Nam đã dần khẳng định vị trí của mình trên trờng
quốc tế, tiêu biểu là Việt Nam đã chính thức trở thành một thành viên của WTO.
Sự kiện này càng khẳng định vai trò của hoạt động kinh doanh thơng mại. Hoạt
động ấy góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất trong cả nớc về cả số lợng
và chất lợng hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tầng lớp dân c,
góp phần mở rộng giao lu hàng hóa, quan hệ trong và ngoài nớc.
C. Mác đã khẳng định: Lu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết
quả của quá trình sản xuất và ông đa ra biểu thức về quá trình luân chuyển hàng
hóa: T H T. Khi T>T điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức tốt khâu tiêu
thụ (bán hàng) từ đó tăng vòng quay vốn và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mau
chóng trở thành hiện thực. Nói nh vậy để thấy đợc tầm quan trọng của chiếc cầu
nối giữa sản xuất tiêu dùng hàng hóa và để chiếc cầu nối đợc hoạt động liên
tục, nhịp nhàng thì cần phải có một bộ máy hỗ trợ đắc lực, đó là bộ máy kế toán
trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong môi trờng này, các doanh nghiệp thực hiện quá trình mua, bán, dự trữ
hàng hóa, thu đợc kết quả từ quá trình bán hàng đồng thời tìm ra nguyên nhân
làm tăng, giảm các khoản thu nhập, các khoản chi phí từ đó tìm ra các biện pháp
hiệu quả làm tăng thu nhập. Vì vậy, tổ chức tốt quá trình bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại là nhiệm vụ sống còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp nhất là trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay của nền
kinh tế thị trờng.
Chúng ta đang sống trong nền kinh tế thị trờng mà bị chi phối mạnh mẽ
nhất bởi quy luật cạnh tranh và dới sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc để tạo ra một
sân chơi thực sự bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động trong nó. Nền kinh
tế này không chấp nhận kẻ yếu, kể yếu sẽ bị đào thải và kẻ mạnh sẽ chiến thắng.
Chính vì sự khắt khe của quy luật cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp phải tự trang
SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐHCN Hà Nội

2

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

bị cho mình một vũ khí riêng thật sự sắc bén để có thể chiến thắng đợc trong môi
trờng cạnh tranh đặc biệt. Trong thời kỳ hội nhập WTO này thì các doanh nghiệp
của chúng ta còn phải đối đầu với các doanh nghiệp nớc ngoài là các đối thủ vô
cùng lớn mạnh và đầy kinh nghiệm trên thơng trờng.
Tất cả các nỗ lực của doanh nghiệp có đợc bù đắp hay không phụ thuộc
vào sự đón nhận của thị trờng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm có
tiêu thụ đợc thì mới thực hiện đợc giá trị và giá trị sử dụng của nó và doanh
nghiệp mới có điều kiện điều kiện bù đắp chi phí bỏ ra ban đầu và thực hiện tái
sản xuất. Còn kết quả tiêu thụ căn cứ để các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết
định mở rộng thu hẹp quy mô hay ngừng sản xuất. Nếu kinh doanh có lãi doanh
nghiệp sẽ có điều kiện để tái sản xuất mở rộng hay đầu t chiều sâu. Ngợc lại, nếu
bị lỗ doanh nghiệp sẽ mất dần vốn kinh doanh và có nguy co phá sản. Và một
trong những yếu tố quan trọng để chiến thắng đó là giá cả hợp lý, điều này chỉ
thực hiện đợc khi giá thành hợp lý. Bên cạnh đó còn đòi hỏi về mẫu mã, chất lợng cũng nh tiện ích của sản phẩm.
Lợi nhuận luôn là muc tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng tính cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt thì để
tồn tại các doanh nghiệp đều phải nỗ lực hết mình. Nhu cầu của ngời tiêu dùng
ngày càng phong phú đa dạng và luôn luôn biến đổi do vậy nhiêm vụ đầu tiên
của một doanh nghiệp là nghiên cứu nắm bát nhu cầu thị trờng, nghiên cứu chiến
lợc kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, đánh giá lại khả năng của doanh nghiệp
mình và tìm hiểu thị trờng đầu vào, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh

và đa ra quyết định sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có tồn tại đợc hay không
chính là ở chỗ sản phẩm của doanh nghiệp có tiêu thụ đợc hay không? Việc tiêu
thụ đợc sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì không
những nó khẳng định đợc vai trò vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng, khẳng
định dợc chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đúng đắn mà còn
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động cho phép doanh nghiệp nhanh chóng
thực hiện tái sản xuất mở rộng- Đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp tồn tại và
ngày càng phát triển thịnh vợng. Nhận thức đợc tầm quan trọng của quá trình
tiêu thụ mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực xây dựng cho mình một mạng lới tiêu thụ
rộng rãi cùng với các chính sách xúc tiến bán hàng với mục đích quảng bá sản
phẩm của doanh nghiệp nhanh chóng xây dựng thơng hiệu cho mình- đó là tài
sản vô hình của doanh nghiệp.

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

3

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh
bởi vì nó giúp cho doanh nghiệp nhìn thấy đợc mặt tích cực và cái yếu kém của
mình từ đó đa ra đợc các biện pháp quản lý tốt hơn. Kế toán tiêu thụ có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, do vậy mà kế toán tiêu thụ có vai
trò đặc biệt trong công tác quản lý tiêu thụ hàng hóa, thông qua kế toán mà lãnh

đạo có thể nắm bắt đợc nhanh chóng kịp thời tình hình kinh doanh của đơn vị,
xem xét tình hình các chiến lợc kế toán đề ra, từ đó có thể dánh giá dợc bộ phận
kinh doanh nào, mặt hàng nào, địa diểm kinh doanh nào thực hiện tốt công tác
tiêu thụ, đồng thời giúp ban lãnh đạo công ty phát hiện kịp thời những sai sót
trong quá trinhg mua, bán, dự trữ hang hóa. Qua đó đánh giá đợc chất lợng toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng ngoài việc nâng cao chất lợng sản
phẩm doanh nghiệp cần nâng cao công tác quản lý thông qua công cụ quản lý kế
toán với chức năng cơ bản là ghi chép, phản ánh, giám sát một cách thờng xuyên
liên tục các hoạt động tài chính diễn ra trong doanh nghiệp, thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin bộ máy quản lý phục vụ cho việc ra quyết định kịp thời đúng
đắn nhất. Do vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là hết sức
quan trọng trong các doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò quan trọng của vấn đề này và qua quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần thơng mại Lan Vinh, với những kiến thức đã
đợc trang bị trong nhà trờng, đặc biệt với sự chỉ đạo tận tình của giảng viên hớng
dẫn: Nguyễn Ngân Giang, cùng các anh chị trong phòng kế toán của Công ty và
sự cố gắng của bản thân để em hoàn thành đợc tốt nhất khóa luận tốt nghiệp của
mình. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần thơng mại Lan Vinh.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp này là vận dụng những lý
luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực tế tại công ty Cổ
phần Lan Vinh, từ đó nêu ra và phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng vầ xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: đặt đề tài trọng tâm vào tháng 04 năm 2012, giới hạn
trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

4

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Phạm vi về thời gian: thời gian thực tập từ ngày 08/04/2013 đến 07/05/2013.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Công ty cổ phần Thơng mại Lan Vinh.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu vận dụng trong đề tài là phơng pháp thống kê và
phân tích số liệu thực tế thu thập đợc trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Lan Vinh, các số liệu trong báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại công ty và
các số liệu có dợc từ phỏng vấn trực tiếp các nhân viên trong phòng tài chính kế
toán để từ đó rút ra những nhận xét và kêt luận.
Báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận đợc trình bày với kết cấu gồm 3 chơng chính:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần thơng mại Lan Vinh.
Chơng 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần thơng mại Lan Vinh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song với lợng kiến thức tích luỹ đợc còn ít ỏi
và thời gian hạn chế nên chắc chắn nên bài báo cáo thực tập của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự góp ý của cô giáo
và của các anh, chị trong công ty để chuyên đề đạt đợc kết quả tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

5

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

CHƯƠNG 1
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả
KINH DOANH TRONG CáC DOANH NGHIệP THƯƠNG MạI
1.1. Đặc điểm của công tác bán hàng và vai trò của công tác bán hàng
1.1.1.Đặc điểm của công tác bán hàng
Bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa sản
phẩm từ nơi sản xuất đến nới tiêu dùng. Nó là khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối, một bên là tiêu dùng. Với mỗi
cơ chế quản lý khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết mọi
vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mình nên việc tiêu thụ
đợc thực hiện dới nhiều phơng thức, hình thức khác nhau. Nhằm tăng doanh thu
và lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
Tiêu thụ trong các doanh nghiệp, chủ yếu là tiêu thụ các sản phẩm, hàng

hoá do doanh nghiệp sản xuất ra từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình hoặc các sản phẩm do liên doanh liên kết, do nhận đại lý, ký gửi, v.v...
Tại các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc bắt đầu từ khi doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng đồng
thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng với giá bán
của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, do hai bên thoả thuận.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đợc coi là chấm dứt khi quá trình
thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra quyền sở hữu hàng hoá đợc chuyển
t ngời bán sang ngời mua.
Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để thanh toán và xác định lỗ lãi.
Từ đó xác định thu nhập và phân phối thu nhập.
Hàng hoá có thể luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị
thành viên hoặc luân chuyển ra ngoài để tiêu thụ. Việc xác định đúng đắn hàng
hoá đợc coi là hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tiêu thụ
hàng hoá. Hàng đợc coi là bán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hàng hoá phải đợc tiêu thụ thông qua phơng thức mua, bán và thanh toán
tiền hành theo một thể thức nhất định.
- Phải có sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá.
SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

6

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Hàng bán ra phải là hàng đã đợc hạch toán, hàng mua trớc đó hoặc hàng

sản xuất ra để bán.
Bên cạnh đó một số trờng hợp đợc coi là hàng hoá nh:
- Hàng hoá xuất dùng để trả lơng, trả thởng cho công nhân trong
doanh nghiệp.
- Hàng hoá bị hao hụt trong hay ngoài định mức. Theo hợp đồng bên
mua chịu.
Ngoài các trờng hợp trên thì hàng hoá không đợc coi là hàng bán.
án.
1.1.1.1. Các phơng thức bán hàng.
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trờng, quá trình tiêu thụ cũng rất đa dạng.
Nó tùy thuộc vào hình thái thực hiện giá trị của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng.
*)Các phơng thức bán nh: bán buôn, bán lẻ, đại lý...
a) Bán buôn.
Bán buôn là phơng thức bán hàng cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thơng mại,
các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bản cho ngời tiêu dùng hay tiếp tục gia
công chế biến.
Đặc điểm chủ yếu của phơng thức bán buôn là khối lợng hàng hoá giao dịch
lớn, bán theo từng lô nhng mặt hàng không phong phú, đa dạng nh trong bán lẻ.
Bán buôn đợc thực hiện qua 2 phơng thức:
- Bán buôn qua kho:
Là phơng thức bán hàng mà hàng bán đợc xuất ra từ kho bản quản của doanh
nghiệp. Trong phơng thức này có 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hành: Theo hình thức này, định
kỳ doanh nghiệp xuất kho hàng hoá để gửi cho ngời mua băng phơng tiện vận
chuyển của doanh nghiệp hay thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua theo
thoả thuận trong hợp đồng đã đợc ký kết, chi phí vận chuyển do bên bán hoặc
bên mua dựa theo thoả thuận trớc. Hàng hoá sau khi chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận đợc giấy báo chấp nhận

thanh toán của bên mua.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng của doanh nghiệp
xuất kho hàng bán giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi nhận đủ hàng

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

7

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.Thì hàng hoá đợc xác định là đã tiêu
thụ.
b)Bán buôn chuyển thẳng: đợc tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của
bên mua.
+ Bán giao tay ba là phơng thức của doanh nghiệp thơng mại và bên mua
đều đến nhận hàng tại kho của nhà cung cấp.
c)Bán lẻ
Là phơng thức bán hàng hoá đợc cung cấp trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
- Đặc điểm của bán lẻ là khối lợng hàng bán nhỏ, nhng chủng loại mẫu mã
phong phú, đa dạng. Hàng hoá khi đã đợc bán thì tách khỏi lu thông và đi vào
tiêu dùng, vì vậy giá trị hàng hoá đã đợc thực hiện hoàn toàn.
-Thời điểm xác định là hàng hoá đợc tiêu thụ là khi nhận đợc báo cáo bán
hàng của mậu dịch viên.
- Các phơng thức bán lẻ :

+ Bán lẻ trực tiếp: là hình thức bán truyền thống. Trong đó mậu dịch viên tại
quầy vừa chịu trách nhiệm vật chất về hàng hoá vừa thu tiền bán hàng, vì vậy để
đảm bảo an toàn cho hàng và tiền khi cuối ca hay cuối ngày bán hàng mậu dịch
viên phải nộp toàn bộ số tiền thu đợc cho thủ quỹ. Theo bảng kê giấy nộp
tiền.Sau đó kiểm kê số hàng còn tồn tại quầy, xác định số lợng hàng xuất bán,
làm cơ sở cấp báo cáo bán hàng (phản ánh số đã đợc thực hiện) trên cơ sở đó xác
định tiền thừa, thiếu khi bán hàng.
+ Hình thức bán tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá, trớc khi mang
hàng hoá ra khỏi cửa hàng thì mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán, nhân
viên thu tiền cấp hoá đơn bán hàng, thu tiền của khách hàng hết ca hoặc hết ngày
nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo bán hàng.
+ Hình thức bán trả góp: Khi bán hàng doanh nghiệp chỉ thu đợc một phần
tiền nhất định ban đầu. Số còn lại ngời mua trả dần, nhng ngời mua phải chịu lãi
trả góp. Giá bán trả góp bao giờ cũng lớn hơn giá bán thông thờng phần chênh
lệch chính là lãi trả góp phải thu.
d) Phơng thức gửi hàng đại lý - ký gửi
- Theo phơng thức này đơn vị có hàng gửi, chuyển hàng cho đơn vị nhận bán
đại lý, ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Thông báo
đã bán đợc hàng hay trả tiền về hàng nhận bán thì hàng đợc xác định là đã tiêu
thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh toán hàng đại lý.

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

8


Khoa Kế Toán Kiểm Toán

1.1.1.2. Các phơng pháp xác định giá mua của hàng bán.
- Giá bán hàng đóng vai trò quyết định trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nó
giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng: Vì vậy ,
mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình những chính sách giá phù hợp để thu
hút đợc khách hàng và sản xuất kinh doanh đợc có lãi. Bên cạnh việc xác định
giá bán cho phù hợp thì việc xác định giá mua của hàng bán.
- Việc tính giá mua của hàng bán sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị hàng hoá
đợc nhập cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên khi các
loại hàng hoá giống nhau đợc nhập với những đơn giá khác nhau thì phát sinh
vấn đề là sử dụng đơn giá nào để tính giá mua của hàng hoá tùy thuộc vào yếu
cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá, phản ánh trang tài khoản và
trang sổ kế toán mà doanh nghiệp vận dụng cách tính giá mua của hàng hoá xuất
bán.
- Có 4 phơng pháp thờng đợc sử dụng:
+ Phơng pháp gía thực tế đích danh.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền.
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Bốn phơng pháp định giá trên đều đợc thừa nhận. Trong điều kiện giá cả ổn định
không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì cả bốn phơng pháp sẽ cho cùng một
kết quả. Tuy nhiên trong điều kiện thị trờng không ổn định giá cả lên xuống thất
thờng thì mỗi phơng pháp sẽ cho mỗi kết quả khác nhau và nh vậy mỗi phơng
pháp đều có ảnh hởng nhất định đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy
doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp nào đều phải công khai trong bảng thuyết
minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp và phải nhất quán giữa các kỳ kế toán,
giúp cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đợc chính xác.
1.1.1.3. Thời điểm ghi chép hàng bán
Trong các doanh nghiệp thơng mại thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về

hàng hoá là thời điểm hàng hoá đợc xác định là bán, thời điểm đó đợc quy định
theo từng phơng thức, hình thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho, bán vận chuyển thẳng theo theo hình thức giao hàng trực
tiếp: Thời điểm ghi bán hàng là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ.

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

9

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đủ tiền của bên mua hoặc bên mua xác
nhận là đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm nhận đợc báo
cáo bán hàng của mậu dịch viên.
- Phợng thức gửi đại lý: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm nhận ddợc
tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình phản ánh thu thập và xử lý, cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp lựa chọn phơng án kinh doanh phù hợp để mang lại hiệu quả cao.
Vì vậy nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sản phẩm gồm:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Ngoài

kế toán tổng hợp ghi trên các tài khoản của kế toán, kế toán tiêu thụ cần phải
theo dõi chi tiết. Việc ghi chép theo số lợng, chủng loại, theo từng đơn vị trực
thuộc, giám sát hàng ở mọi trạng thái: Hàng đang đi đờng, hàng đang ở trong
kho, hàng ở quấy.
+ Xác định chính xác thời điểm hàng đợc coi là tiêu thụ, phản ánh doanh
thu.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân bổ
chi phí hợp lý và giúp xác định kết quả kinh doanh và xác định các khoản phải
nộp ngân sách.
+ Kiểm tra tình hình tiêu thụ bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách chi tiết theo từng khách hàng, từng lô
hàng, số tiền nợ và thời hạn phải trả.
+ Tổ chức tốt công tác quản lý chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ, đảm bảo việc kiểm tra và ghi sổ kế toán đợc thuận tiện, tránh trùng lặp,
bỏ sót.
+ Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ; mức bán ra,
doanh thu bán. Các chỉ tiêu kế toán phải phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch để
đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc khi xem xét.
Do đó mà kế toán bán hàng có vai trò quan trọng đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ trên giúp cho các nhà quản lý nắm bắt kịp thời, nhanh chóng các quá

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

10


Khoa Kế Toán Kiểm Toán

trình vận động của hàng hoá, tiền tệ nhằm đa ra những quyết định chính xác
trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để phù hợp với thị trờng.
1.1.3. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
1.1.3.1. Đánh giá hàng hóa theo giá vốn
- Giá thành hàng hoá nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo đợc đánh giá theo chi phí sản
xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
+ Hàng hoá thuê ngoài gia công, đợc đánh giá theo chi phí thực tế gia công
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê noài gia công
và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh chi phí vận
chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho
thành phẩm để hoàn thành gia công.
- Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế. Hàng
hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm
trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho
có thể áp dụng một trong các phơng pháp chủ yếu sau :
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo
giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân
sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật
Số lợng vật liệu xuất
Giá đơn vị bình
=
x
liệu xuất dùng

dung
quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
= Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ

Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dẽ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh
hởng đến công tác quyết toán chung.
Giá đơn vị bình
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
= Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
quân cuối kỳ trớc
Phơng pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá vật liệu kỳ này.
SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

11

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Giá đơn vị bình

Giá thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng số nhập
quân sau mỗi lần = Lợng thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhợc điểm của
2 phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này
là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trớc thì xuất trớc, xuât
hết số nhập trớc mới đến số nhập sautheo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng
làm giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc
lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất trớc
thích hợp trong trờng hợp lạm pháp.
+ Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá
trị thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính tách biệt.
+ Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính giá hạch
toán (Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá vật liệu thực tế xuất
Giá hạch toán vật liệu xuất
Hệ số giá
=

x
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
1.1.3.2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu kịp
thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thờng cuối kỳ hạch

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

12

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

toán mới xác định đợc mà công việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra thờng xuyên
vì vậy ngời ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ.Nó có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá
nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải
tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá
Trị giá hạch toán hàng hoá
=
x Hệ số giá

xuất kho trong kỳ
xuất kho trong kỳ

Hệ số giá

=

Trị giá thực tế hàng
+
hoá tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng
+
hoá tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá nhập kho trong kỳ

Phơng pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhng thờng là doanh
nghiệp có loại quy mô lớn, khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình nhập
xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay cả
tronh trờng hợp xác định đợc song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho
công tác kế toán. Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng đợc hệ
thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
1.2. Nội dung quản lý của công tác bán hàng và phơng pháp kế toán
Do sự phức tạp của nghiệp vụ tiêu thụ mà việc quản lý nghiệp vụ này bao
gồm:
- Quản lý về giá cả hàng hoá: Là một công tác quan trọng trong quá trình bán
hàng, việc định giá và thực hiện giá bán là nội dung trọng tâm. kế toán nghiệp vụ tiêu

thụ là một bộ phận trực tiếp về giá cả hàng hoá. Việc phản ánh giá cả hàng hoá vào
sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ xuất nhập hàng hoá, các chứng từ hạch toán
tiền hàng, các chứng từ này phải hợp pháp và có sự xác nhận của cả bên mua và bên
bán.
Mặt khác việc quản lý giá cả hàng hoá còn giúp các nhà quản lý theo dõi đợc sự
biến động của giá. trong từng thời kỳ từ đó có thể rút ra quy luật vận động của
giá (Chẳng hạn các mặt hàng theo mùa, vụ...) phục vụ cho công tác kế toán mua
bán hàng hoá trong hoạt động kinh doanh.
- Quản lý về số lợng, chất lợng và giá trị của hàng hoá cả khi hàng vẫn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp.
SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

13

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Quản lý thu hồi tiền bán hàng: Đây cũng là một khâu quan trọng trong quá
trình bán. việc thu hồi tiền phải đảm bảo nhanh chóng và đầy đủ, để thực hiện đ ợc điều đó ngời quản lý phải tính đúngtính đủ số tiền phải thu, đã thu theo từng
khách hàng, theo từng hình thức thanh toán. mỗi chứng từ thanh toán phải hợp
pháp, có đầy đủ chữ ký của cả hai bên mua và bán.
Khi tiêu thụ đợc nhanh chóng sẽ giúp tằng vòng quay của vốn và kịp thời huy
động vốn cho sản xuất kinh doanh.
1.3. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
1.3.1. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.3.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng.

- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
1.3.1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm:
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc
đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Có: +Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng
thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên doanh
số bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết
chuyển trừ vào doanh thu).
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

14

+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản này đợc mở chi tiết thành 3 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tơng tự nh tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán:
Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã đợc coi là
tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử dụng
một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK 112...
1.3.1.3. Trình tự hạch toán.
* Phơng thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
TK 155

TK 632


TK 511

TK 111, 112

(1)
(2)
TK 3331

Sơ đồ 1:Trình tự hạch toán theo phơng thức bán buôn
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.

* Phơng thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 155- Kho

TK 155- Cửa hàng

TK 632

(1)

(2)

TK 511

TK 111, 112...

(3)
TK 3331


SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

15

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Sơ đồ 2:Trình tự hạch toán theo phơng thức bán lẻ
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán đợc xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Hạch toán theo sơ đồ.
TK 155

TK 157
(1)

TK 632

TK 511

TK 111, 112

(2)


(3)
TK 3331

Sơ đồ 3:Trình tự hạch toán theo phơng thức chuyển hàng
(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán đợc chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

16

* Phơng thức bán hàng trả góp:
TK 511

TK 111, 112
(1)

(4)

TK 33311
TK 511
(2)


(6)
(5)

TK 711
(3)

sơ đồ 4:Trình tự hạch toán bán hàng theo phơng thức trả góp
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua.
(6) Thu tiền của ngời mua các kỳ sau

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

17

* Phơng thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi
TK 155

TK 157

(1)

TK 632

TK 511

TK 641

(2a)
TK 3331
(2b))

Sơ đồ 5:Trình tự hạch toán bán hàng đại lý
Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).

TK 111,112

TK 113 (1331)
(3)

1.3.2. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theoo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.

- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 631 - Giá thành
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: + Giá vốn hàng bán cha tiêu thụ đầu kỳ.
+ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: +Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ cuối kỳ.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

18

- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521,
TK 531, TK 532, TK 154 ...
1.3.2.2. Trình tự hạch toán:
(1)
TK 155,157


TK 632

TK 911

TK 511

TK 131,...

TK 531,532
(2)
(7)
(6)
(3)
TK 154

TK 631
(8)

(9)

(4)
(5)

TK 3331

Sơ đồ 6:Trình tự hạch toán bán hàng
(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu
thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.

(3) Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(4) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(5) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(9) Phản ánh hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
1.3.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.1. Chiết khấu bán hàng.
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng đợc coi là một khoản chi
phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lợng lớn, thanh toán trớc thời
hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh
nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với khách
hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

19

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán
Cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:

+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
1.3.3.2. Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hoá đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trải lại.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đơch xác định là
tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

20

Trình tự hạch toán.
TK 632

TK 156

TK 111,112,131


TK 531

TK 511

(3)

(1)

(4)

TK 131
(2)

Sơ đồ 7:Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại
(1)Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2)Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
(3)Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4)Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
1.3.3.3. Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu
cho bên mua vì những lý do nh hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua
hàng với số lợng lớn...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.


Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 8:Trình tự hạch toán các khoản giảm giá hàng bán
TK 532

TK 511

TK 111,112,131

Khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận
trongkỳ
SVTT: Đàm Thị Nhung
- KT18-K5

Kết chuyển số
giảm
trừ doanh thuChuyên đề tốt nghiệp


Trêng §HCN Hµ Néi

SVTT: §µm ThÞ Nhung - KT18-K5

21

Khoa KÕ To¸n – KiÓm To¸n

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp



Trờng ĐHCN Hà Nội

22

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

CHƯƠNG 2
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN NGHIÊP Vụ BáN HàNG TạI CÔNG
TY Cổ PHầN thơng mại lan vinh
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần thơng mại LanVinh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thơng mại Lan
Vinh.
Tên công ty: Công ty cổ phần thơng mại Lan Vinh
Tên viết tắt : Công ty Lan Vinh
Trụ sở công ty: Đỗ Xá- Yên Thờng- Gia Lâm-Hà Nội
Điện thoại :043.878.2880
Mã số thuế: 0101981172
Công ty Lan Vinh là một phần pháp nhân độc lập và đăng ký kinh doanh
theo quy định hiện hành của Nhà nớc . Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp
và các luật khác có liên quan của nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Tự chủ , tự chịu trách nhiệm đầy đủ về tài chính về kết quả kinh doanh .
Cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nớc theo luật định , với
khách hàng theo hợp đồng .
Công ty có con dấu riêng , hạch toán kinh tế độc lập , có tài khoản bằng
tiền Việt Nam và ngoại tệ ngân hàng theo quy định của nhà nớc .
Vốn điều lệ của công ty : 7.000.000.000VNĐ ( bảy tỷ đồng )
Tổng số cổ phần : 70.000 phổ thông
Mệnh giá cổ phần : 100.000VNĐ ( Một trăm nghìn đồng )
Vốn điều lệ đợc các thành viên cam kết góp trong thời hạn 03 năm ( năm đầu
tiên 03 tỷ VNĐ , hai năm tiếp theo mỗi năm 02 tỷ VNĐ )theo tỷ lệ cổ phần đã

đăng ký .
Vốn điều lệ của công ty đợc tăng hoặc giảm trong từng thời kỳ để phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và do đại hội đồng cổ đông của
công ty quyết định
Trong danh sách những mốc thời gian đánh dấu sự kiện nổi bật của việc kinh
doanh thì phải kể đến sự kiện tháng 12/2012 tổng doanh thu của công ty lên đến
2.850 triệu đồng.Đây là một con số đáng kể đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó trong những tháng đầu xuân công ty đã tổ chức một chiến
dịch Marketing thăm dò khách hàng về chất lợng sản phẩm của công ty và đã đợc hàng nghìn khách hàng tán thành và ủng hộ. Công ty Lan Vinh là công ty hoạt
SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐHCN Hà Nội

23

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm
khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trờng về phát triển doanh
nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần thơng mại Lan Vinh
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động.
Công ty cổ phần thơng mại Lan Vinh với chức năng chính là đơn vị kinh
doanh thơng mại dịch vụ. Công ty hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh
sau:
- Kinh doanh hàng nội thất;
- Kinh doanh thiết bị, máy móc công nghiệp và dân dụng;

- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa các thiết bị máy móc công nghiệp và dân dụng;
- Buôn bán thiết bị điện tử, điện lạnh, điện dân dụng
- Dịch vụ ăn uống (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng karaoke, vũ
trờng)
- Mua bán thiết bị viễn thông, máy vi tính;
- Dịch vụ tin học, đại lý dịch vụ viễn thông, dịch vụ giá trị gia tăng trên
mạng;
- Mua bán vật t, nguyên liệu gia công sản xuất ngành nhựa, plastic;
- Kinh doanh thời trang ngành may mặc;
- Mua bán mỹ phẩm (trừ loại mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con ngời).
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty :
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành
và thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, tự tạo thêm
và gia tăng thêm vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trởng hoạt
động của công ty.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Xây dựng chiến lợc và phát triển ngành hàng,có kế hoạch kinh doanh phù
hợp với điều kiện thực tế.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nớc có liên quan
đến lĩnh vực kinh doanh của công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng
ngành hàng đã đăng ký. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về kết quả hoạt động
kinh doanh của mình và về sản phẩm hàng hóa dịch vụ do công ty cung cấp và
các hợp đồng liên doanh, hợp đồng kinh tế hay hợp đồng mua bán ngoại thơng
và một số văn bản khác mà công ty đã ký kết.

SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐHCN Hà Nội

24

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ luật
lao động,
- Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn,tài sản, các
quỹ, về hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà n ớc quy
định, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nớc theo quy
định của pháp luật.
Với chức năng chính nh vậy, doanh số và lợi nhuận của công ty ngày một
tăng, từng bớc làm tăng nguồn vốn của công ty, làm cho công ty ngày một lớn
mạnh thêm.

2.1.3. Đặc điểm hoạt động quản lý của công ty Lan Vinh.
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý :
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng

Phòng

kế
toán

hành
chính
SVTT: Đàm Thị Nhung - KT18-K5

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kỹ
thuật
Chuyên đề tốt nghiệp


×