Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

báo cáo Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.72 KB, 98 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành xây
dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc
"Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ
bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy
đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý
vi mô và vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản
xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh
nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được
đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME,
em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chế độ kế toán mới
có nhiều sự đổi mới so với trước đây. Mặt khác, ý thức được vai trò quan trọng của nó
trong các đơn vị xây dựng, em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Hệ thống Công
nghiệp HTME" cho chuyên đề của mình.


Nội dung chuyên đề gồm những phần chính sau đây:
Ngoài Lời nói đầu và phần Kết luận, chuyên đề thực tập cuối khóa gồm các nộ

dung :
- Phần 1: Tổng quan về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME.
- Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME.
- Phần 3: Nhận xét và một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Hệ thống Công
nghiệp HTME.

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

1

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
CÔNG NGHIỆP HTME
1.1- Nội quy, quy chế của Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME.
1.2- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hệ thống Công
nghiệp HTME.
Tên công ty : Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME.
Tên viết tắt : HTME.LTD
Trụ sở Công Ty : Du Nội - Mai Lâm - Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại: (04) 2189317 / 2189318 / 2189319
Fax: (04) 7854885

Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME được thành lập theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số 0502000371, đăng ký lần đầu do sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội
cấp ngày 08/03/2000.
Công ty là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại ngân hàng
ngoài quốc doanh VP BANK chi nhánh Thăng Long số 130750800119, được sử dụng
con dấu riêng theo quy định của Nhà Nước.
Ngành nghề kinh doanh :
-

Kinh doanh các thiết bị Công nghiệp

-

Kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng

-

Xây dựng các công trình dân dụng, công nhgiệp giao thông thuỷ lợi công
trình hạ tầng kỹ thuật.

Công ty kinh doanh với ngành nghề chính là xây dựng tham gia đấu thầu thi
công các công trình, sửa chữa và nâng cấp các con đường quốc lộ, tỉnh lộ. Hiện nay
Công ty có đội ngũ cán bộ trình độ chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân dày
dặn kinh nghiệm.
Sau hơn mười năm hoạt động Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Năm 2012 công ty đã đạt được những thành tích khả quan như sau :

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5


2

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2011

Tổng vốn SXKD

25.655

27.747

2.092

108

Tổng doanh thu

65.482

72.856

7.374


111

Tổng giá vốn

48.517

56.393

7.876

116

853

896

43

105

238

250

12

105

170


165

-5

3

1,295

1,543

0,248

119

Tổng lợi nhuận kế toán

Năm 2012

So sánh

Chỉ tiêu

Tương đối

%

trước thuế
Tổng thuế TNDN phải
nộp
Tổng cán bộ CBCNV

Thu nhập BQ một
CNV/1 tháng
Biểu 01- Một số chỉ tiêu kinh tế
[ nguồn : Phòng kế toán tài chính]
• Nhận xét:
Như vậy thông qua các chỉ tiêu kinh tế trên của công ty cho thấy mức độ tăng
trưởng về tổng vốn sản xuất kinh doanh năm 2012 tăng so với năm 2011 là 2.092 triệu
đồng (tăng 8%). Doanh thu tăng 7.374 triệu đồng (tăng 11%). Lợi nhuận, lợi ích của
người lao động cũng tăng và nghĩa vụ nộp thuế (lợi ích xã hội) cũng tăng.
Điều đó chứng tỏ rằng công ty đang trên con đường phát triển và khẳng định
được vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng nói riêng và trong thị trường
cạnh tranh nói chung. Công ty đã và đang tiếp tục phấn đấu để đứng vững trên cơ chế
thị trường nhiều sôi động và cạnh tranh gay gắt.

1.3- Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

3

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty gồm Giám đốc, các phòng ban và các đội
sản xuất. Ngoài ra công ty còn thuê thêm lao động theo thời vụ và theo nhu cầu. Bộ

máy tổ chức quản lý của Công ty được mô tả theo sơ đồ sau:

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Phó giám đốc Công Ty

Phòng
kế hoạch
lao động
tiền
lương

Phòng
kỹ
thuật
thi
công

Phòng
kế toán
tài
chính

Đội xây lắp
Số 1

Phòng
vật tư

Đội xây lắp

Số 2

Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
- Ban giám đốc: Đứng đầu là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn
Công ty, chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, đội sản xuất; chịu trách nhiệm trước
Công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh.
- Dưới Giám đốc là Phó giám đốc (01 người): là người giúp việc trực tiếp cho
Giám đốc. Theo dõi, điều hành các công việc dựa trên sự phân công và uỷ quyền của
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác trong lĩnh vực được
phân công.

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

4

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu kinh
doanh. Có chức năng theo dõi, hướng dẫn đôn đốc thực hiện chế độ thi công, đảm bảo
chất lượng công trình, giúp cho các nhân viên quản lý ở đội công trường hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình. Các phòng ban này còn có chức năng lập kế hoạch, nghiên cứu
tìm hiểu thị trường. Cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết. Phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty giúp cho Giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
- Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME có 2 đội thi công. Khi nhận

thầu công trình nào thì các đội được phân công theo yêu cầu của giám đốc nhưng trên
cơ sở hợp đồng khoán.
- Lực lượng sản xuất trên các công trình chủ yếu là các đội thi công. Ngoài ra
do yêu cầu của mỗi công trình mà có thể tuyển thêm lao động làm hợp đồng hoặc thuê
nhân công tại chỗ làm việc theo thời vụ.
- Với mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nói trên, Công ty có điều kiện
quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật cũng như tổ chức tới từng đội, từng công trình
đồng thời nâng cao được hiệu quả sản xuất, thi công.
1.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của Công Ty TNHH
Hệ thống Công nghiệp HTME.
1.3.1- Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 06 người được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung.
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông tin
kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ tài
sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ
động tài chính của Công ty. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý, yêu cầu
và trình độ quản lý, loại hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lượng mức
độ phức tạp của các thông tin mà bộ máy kế toán của công ty, tổ chức theo hình thức
tập trung với cơ cấu như hình vẽ sau:

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

5

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tổng hợp

Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng,
huy động
vốn

Kế toán
TSCĐ
và theo
dõi tình
hình
công nợ

Kế toán
nguyên
vật liệu

Thủ
quỹ

NV
kinh

tế ở
công
trình

Sơ đồ 1.2 – Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của công ty
* Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách công tác
quản lý, tổ chức có hiệu quả hoạt động kinh doanh, điều hành công tác kế toán trong
phòng kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động kế
toán tài chính của Công ty.
* Kế toán tổng hợp: Thực hiện các công việc sau
+ Xử lý các loại số liệu, tập hợp chi phí.
+ Đánh giá sản phẩm làm dở, tính giá thành sản phẩm.
+ Thực hiện kế toán vốn bằng tiền và kế toán quản lý doanh nghiệp.
+ Lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng huy động vốn: Thực hiện quan hệ giao dịch với
các ngân hàng như thu, chi tiền gửi ngân hàng, huy động vốn để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất diễn ra bình thường đồng thời theo dõi việc hoàn trả vốn.
* Kế toán tài sản cố định và theo dõi tình hình công nợ: Quản lý tình hình về
TSCĐ của Công ty như:
+ Tình hình tăng, giảm TSCĐ.
+ Tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

6

Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Lập báo cáo về TSCĐ theo năm.
* Kế toán nguyên vật liệu: Thực hiện các công việc theo dõi tình hình nhập,
xuất vật tư, nguyên vật liệu.
+ Làm các công việc liên quan đến vật tư.
+ Lập các báo cáo về nguyên vật liệu.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt thông
qua các phiếu thu, phiếu chi được duyệt.
1.3.2- Hình thức kế toán Công ty áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ Tài chính và các văn bản chuẩn mực, chế độ kế toán thông tư bổ sung, giữa các
phần hành kế toán trên có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Niên độ kế toán : từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12.
Công ty hạch toán kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, áp dụng tính trị giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, áp
dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Hiện
nay công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của
Công ty, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ". Đặc trưng cơ bản
của hình thức này đó là "Chứng từ ghi sổ" là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp.

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

7


Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Chứng từ gốc
(3a)

(1)
(3b)

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

(2)
Sổ kế toán chi
tiết

(4)
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Sổ cái

(6)


(5)

(5)

Bảng tổng
hợp
số liệu chi
tiết

Bảng cân đối số phát sinh

(7)

(7)
Báo cáo kế toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3 – Mô hình chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty
* Hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng:
+ Sổ cái tổng hợp bao gồm: sổ cái các tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết (tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp) bao
gồm sổ chi tiết các tài khoản: TK331, TK338, TK136, TK621, TK622, TK 623,
TK 627, TK 154...

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5


8

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.4- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công Ty TNHH Hệ thống Công nghiệp
HTME.
1.4.1- Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Cũng như các Công ty xây lắp khác, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là
sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công
dài... nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng, hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản.

Tổ chức hồ
sơ dự thầu

Thông báo
trúng thầu
Chỉ
thầu

Bảo vệ phương án và
biện pháp thi công

Thông báo
nhận thầu


định

Lập phương án
tổ chức thi công

Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế được duyệt

Thành lập ban chỉ
huy công trường

Tổ chức nghiệm thu khối
lượng và chất lượng công trình

Công trình hoàn thành, làm quyết toán
bàn giao công trình cho chủ thầu

Lập bảng nghiệm thu
thanh toán công trình

Sơ đồ 1.4 – Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất kinh doanh
* Khi chủ đầu tư thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu tới Công ty, Công
ty sẽ mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán. Căn cứ vào biện pháp thi công hồ sơ kỹ
thuật, lao động, tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác Công ty phải làm
các thủ tục sau:
+ Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
+ Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
+ Giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng.


SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

9

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Cam kết cung ứng tín dụng.
* Khi trúng thầu công trình, chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả mà
Công ty đã trúng.
+ Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng.
+ Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết.
+ Thực hiện bảo lãnh - thực hiện hợp đồng của Ngân hàng.
+ Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.
* Sau khi nhận thầu công trình, công ty thành lập ban chỉ huy công trường, lập
phương án tổ chức thi công, bảo vệ phương án và biện pháp thi công rồi tiến hành tổ
chức thi công theo thiết kế được duyệt .
* Cuối cùng là nghiệm thu công trình
+ Công ty và chủ đầu tư thường quy định nghiệm thu công trình theo
từng giai đoạn. Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và
ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã ký trong hợp đồng.
Thường thì khi nghiệm thu hoàn thành, từng giai đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá
trị của giai đoạn tiếp theo của công trình.
+ Khi công trình đã hoàn thành theo đúng tiến độ và giá trị khối lượng
trong hợp đồng, Công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau:

• Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.
• Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho
Công ty, giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình
1.4.2- Sản phẩm của Công Ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME.
- Sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất lâu dài. Quá trình sản xuất xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, lấy dự toán làm
thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi do phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm của Công ty hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất
hàng hóa của sản phẩm không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người
bán trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu).
- Sản phẩm của Công ty lại cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
(máy móc, thiết bị thi công, người lao động) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

10

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời gian thi công.
- Sản phẩm từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của

công trình. Quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, công việc lại thường diễn ra ngoài trời chịu tác động
rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này thường đòi hỏi việc tổ chức quản lý
giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình.
1.5- Các phần hành kế toán thực tế tại công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp
HTME.
1.5.1- Kế toán tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, ngân phiếu).
1.5.1.1- Tiền mặt
* Tài khoản sử dụng: TK 111
Các tài khoản cấp 2:
+ TK 1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý
* Nội dung
TK 111- Tiền mặt: phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của công ty.

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

11

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


* Phương pháp hạch toán
TK 511, 512

TK 111

TK 152, 153, 211

Doanh thu bán hàng

Mua sắm vật tư,tài sản

(chưa thuế GTGT)

(chưa thuế GTGT)

TK 3331

TK 133

Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào

TK 515, 711

TK 122

Thu HĐTC & TN khác


Nộp vào TK tiền gửi

TK 131, 136, 141

TK 311, 331, 341

Thu khác

Chi thanh toán

Sơ đồ 1.5 – Hạch toán tiền mặt
* Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tình hình thu chi tiền mặt tại công ty, ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh trong ngày theo trình tự phát sinh của các khoản thu chi. Khi lập
phiếu thu, phiếu chi cần phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ,
người lập và người nhận tiền.
* Quy trình luân chuyển
• Chi tiền
Giám đốc
viết lệnh chi

Thủ quỹ
lập phiếu chi

Thanh toán tiền
cho người bán

• Thu tiền

Khách hàng

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

Thủ quỹ

12

Thu

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
thanh toán

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

lập phiếu thu

tiền

VD: Ngày 18/12/2012, công ty chi tiền mặt trả tiền mua nguyên vật liệu của công ty
cung ứng vật tư Đại Hoàng Minh theo phiếu chi số 63.
Biểu 02
Đơn vị: Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME
Mẫu số 03 - TT
Địa chỉ: Đông Anh – Hà Nội
Theo qđ số : 15/2006qđ-btc

ngày 20 tháng 3 năm 2006
PHIẾU CHI

Số: 63

Ngày 18 tháng 12 năm 2012

Nợ: TK 331
Có: TK 111

Họ tên người nhận tiền: Mai Văn Việt
Địa chỉ: Công Ty cung ứng vật tư Đại Hoàng Minh
Lí do chi: Trả tiền mua nguyên vật liệu
Số tiền: 84.000.000 (Viết bằng chữ): Tám tư triệu đồng chẵn
Kèm theo 02 chứng từ gốc.
Ngày 18 tháng 12 năm 2012
Giám đốc
(ký, họ tên,
đóng dấu )

Kế toán trưởng
Người lập
(ký, họ tên )
phiếu(ký, họ tên )

Thủ quỹ
(ký, họ tên )

Người nhận
(ký, họ tên )


Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Phiếu chi này được lập thành 03 liên:
+ Liên 1 lưu.
+ Liên 2 người nhận tiền giữ.
+ Liên 3 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với
chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
VD: Ngày 25/12/2012 công ty thu tiền công trình cầu Đoàn Đào sau khi công trình
hoàn thành và bàn giao theo phiếu thu số 59

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

13

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Biểu 03
Đơn vị: Công TY TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME
Mẫu số 01 - TT
Địa chỉ: Đông Anh – HN
Theo qđ số : 15/2006qđ-btc
ngày 20 tháng 3 năm 2006
PHIẾU THU
Số: 59

Ngày 25 tháng 12 năm 2012
Nợ: TK 111
Có: TK 131
Họ tên người nộp tiền: Hoàng Phương Linh
Địa chỉ: Đông Anh – Hà Nội
Lí do chi: Thanh toán công trình cầu Đoàn Đào
Số tiền: 895.000.000 (Viết bằng chữ): Tám trăm chín năm triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 25 tháng 12 năm 2012
Giám đốc
(ký, họ tên,
đóng dấu )

Kế toán trưởng
Người lập
(ký, họ tên )
phiếu(ký, họ tên )

Thủ quỹ
(ký, họ tên )

Người nhận
(ký, họ tên )

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Tám trăm chín năm triệu đồng chẵn./
Sau khi có phiếu thu, phiếu chi kế toán nhập số liệu
sổ quỹ tiền mặt

chứng từ ghi sổ


sổ cái TK 111

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

14

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Biểu 04
Đợn vị: Công Ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME
Địa chỉ: Đông Anh – HN
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 12 năm 2012
Đơn vị tính: Ngìn đồng
Chứng từ
Ngày

Phát sinh
Diễn giải

Số

Thu


Chi

Dư đầu kỳ
01/12 PC - 60

540.000

Chi tiền mua thép

213.950

03/12 PC – 61 Chi tiền mua xi măng

71.400

06/12 PC - 62

Chi tiền mua cát, đá
hộc

8.964,9

18/12 PC - 63

Chi tiền mua giàn
giáo

84.000

……………..

25/12 PT – 59 Thu tiền khách
hàng thanh toán
30/12

……

……..

895.000

PC - 67 Chi tiền thanh toán
lương cho CNV
Cộng phát sinh
trong kỳ

………

10.364,382
895.000

Dư cuối kỳ

388.679,282
1.046.320,718

Sổ này có 01 trang
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập sổ
(ký, họ tên)


SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

15

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.5.1.2- Tiền gửi ngân hàng, huy động vốn
Đây là khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng: TK 112
Các tài khoản cấp 2:

+ TK 1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý

* Nội dung
TK 112 – TGNH: phản ánh tình hình hiện có hoặc biến động của các tài khoản
tiền gửi của công ty.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Giấy báo Nợ (GBN)


+ Ủy nhiệm thu (UNT)

+ Ủy nhiệm chi (UNC)

+ Giấy báo Có (GBC)

* Quy trình luân chuyển
• Gửi tiền vào ngân hàng
Kế toán trưởng

Thủ quỹ mang tiền

Nhận được GBC

viết yêu cầu

gửi tới ngân hàng

của ngân hàng

• Rút tiền
Kế toán trưởng

Thủ quỹ tới ngân

Nhận được GBN

viết yêu cầu

hàng rút tiền


của ngân hàng

• Khi khách hàng thanh toán nợ bằng tiền gửi ngân hàng (công ty thanh toán nợ
cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng) thì giám đốc viết lệnh UNT (UNC) cho ngân
hàng ngoài quốc doanh sau đó sẽ nhận được GBC (GBN) của ngân hàng.
Sau khi có GBN, GBC, UNT, UNC kế toán nhập số liệu
sổ quỹ tiền gửi ngân hàng

chứng từ ghi sổ

sổ cái TK 112

VD: Ngày 28/12/2012 ngân hàng ngoài quốc doanh VP BANK gửi GBC cho công ty
TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME về khoản tiền khách hàng thanh toán hoàn thành
công trình xây dựng trường cấp III Phù Cừ

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

16

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Biểu 05

Ngân hàng VP BANK
chi nhánh Thăng Long

GIẤY BÁO CÓ

Số:65
Ngày:28/12/2012

Số tài khoản: 130750800119
Kính gửi: Công Ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME.
Ngân hàng chúng tôi xin trân trọng thông báo: Tài khoản của quý khách đã
được ghi Có với nội dung như sau:
Ngày 28/12/2012 ghi Có với số tiền 592.500.000.000 VNĐ
Nội dung: khách hàng thanh toán công trình xây dựng trường cấp III Phù Cừ
Giao dịch viên
(ký, họ tên)

Kiểm soát
(ký, họ tên)

 Huy động vốn
- Căn cứ vào báo cáo tài chính của Công ty, bộ phận quản lý tài chính sẽ nghiên
cứu tình hình hoạt động kinh doanh, số vòng quay vốn lưu động, vốn cố định, nhu cầu
vốn trong từng thời kỳ hoạt động, tình hình thanh toán với người bán, với người mua,
hiệu quả sử dụng vốn. Từ những số liệu đã phân tích, đã đánh giá. Ban giám đốc cùng
kế toán trưởng lập các kế hoạch tài chính trong năm tới nhằm đưa ra các biện pháp
khắc phục khó khăn đã gặp phải trong năm trước như:
kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tăng vòng quay vốn kinh doanh, kế hoạch mở rộng
thị trường.
- Kế hoạch huy động vốn: Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của năm tài chính,

Ban giám đốc cùng kế toán trưởng dự đoán nhu cầu sử dụng vốn của công ty trong
năm tới để lập các phương án vay vốn kinh doanh, dự đoán thời điểm thiếu hụt vốn,
phương án điều tiết các nguồn vốn, các nguồn tiền của công ty.
1.5.2- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Khái niệm:
+ Nguyên vật liệu (NVL) là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa.
NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất – kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

17

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Công cụ dụng cụ (CCDC) là những tư liệu lao động, những công cụ hoặc đồ
dùng có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố
định.
* Tài khoản sử dụng:
TK 152 – Nguyên vật liệu
TK 153 – Công cụ dụng cụ
* Nội dung
TK 152, 153 phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn NVL, CCDC của doanh ngiệp.
* Phương pháp hạch toán

TK 331, 111, 141, 311…

TK 152, 153

Tăng do mua ngoài
Thuế GTGT

TK 621

Xuất để chế tạo sản phẩm

TK 1331

được khấu trừ

TK 627, 641, 642
Xuất cho chi phí SXC,

TK 151

BH, QLDN

Hàng đi đường kỳ trước

TK154

TK 411

Xuất thuê ngoài gia công


Nhận cấp phát, vốn góp liên doanh

chế biến

TK 642, 3381

TK 1381, 642

Phát hiện thừa khi kiểm kê

Phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
Sơ đồ 1.6- Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

* Chứng từ kế toán sử dụng
+ Phiếu nhập kho (PNK)
+ Phiếu xuất kho (PXK)
+ Bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa, sản phẩm
+ Thẻ kho
+ Sổ tổng hợp nhập xuất tồn NVL – CCDC
* Quy trình luân chuyển

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

18

Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
phòng thiết bị vật tư cử cán bộ vật tư đi thu mua NVL. Khi NVL về đến Công ty, thủ
kho cùng hội đồng kiểm nhập của Công ty tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số
lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng rồi lập
biên bản kiểm nghiệm. Sau đó, phòng thiết bị vật tư lập phiếu nhập kho, cán bộ phụ
trách cung ứng vật tư ký vào phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho nhập NVL, ghi thẻ
kho rồi chuyển lên cho kế toán vật tư ghi sổ và bảo quản.
Bộ phận cung
ứng NVL


mua hàng

Hội đồng
kiểm nghiệm

Biên bản
kiểm nghiệm

Phòng
TB vật tư

Phiếu
NK


Thủ
kho

Nhập NVL
ghi thẻ kho

Kế toán
NVL

Ghi sổ
bảo quản

Sơ đồ 1.7- Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho

Mỗi phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- Một liên được lưu ở tập hồ sơ chứng từ gốc ở phòng thiết bị vật tư.
- Một liên được dùng để thanh toán.
- Một liên chuyển cho kế toán NVL hạch toán
VD: Ngày 16 tháng 10 năm 2012 Công ty đã mua NVL của Công ty Cung ứng vật tư
Đại Hoàng Minh. Căn cứ theo hoá đơn GTGT số 148 Công ty lập phiếu nhập kho số
127, kiểm tra hàng hoá trước khi nhập vào kho như chủng loại, mẫu mã, số lượng, chất
lượng đúng theo thoả thuận.

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

19

Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Biểu 06
HÓA ĐƠN (GTGT )
Liên 2 : giao khách hàng
Ngày 16 tháng 10 năm 2012

Mẫu số :01GTKT - 3LL

Đơn vị bán hàng : Công ty cung ứng vật tư Đại Hoàng Minh
Địa chỉ : 156 Trần Quang Diệu - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản
Điện thoại :
MST:
Họ tên người mua hàng : Trần Huy Liệu
Tên đơn vị : Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME.
Đị chỉ : Du Nội – Mai Lâm – Đông Anh – Hà Nội
Số tài khoản
Hình thức thanh toán : Tiền Mặt
stt

Tên hàng hoá, dịch vụ

đơn vị tính

Số lượng


A
1

B
Giàn giáo

C
Chiếc

1
500

Đơn giá Thành tiền

2
3
160000 80000000
Cộng tiền hàng : 80000000
Thuế suất GTGT : 5%
tiền thuế GTGT :4000000
Tổng tiền thanh toán :84000000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tư triệu đồng chẵn

Người mua hàng
(Ký, họ tên)

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5


Người bán hàng
(Ký, họ tên)

20

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Biểu 07
Đơn vị : Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME.
Địa chỉ: Đông Anh - HN
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 16 tháng 10 năm 2012
Số: 127
Họ và tên người giao hàng : Hoàng Thanh Huy
Theo hoá đơn GGTG số 156 ngày 16 tháng 10 năm 2012
Nhập tại kho: Thái Hà

Nợ: 153, 1331
Có: 331

stt Tên nhãn hiệu quy Mã Đơn
Số lượng

cách vật tư( sản số vị tính Theo CT Thực
nhập
A B
C 1
2
3
4
5
1 Giàn giáo
Chiếc 500
500
160000 80000000
Cộng tiền hàng
80000000
Thuế GTGT
4000000
Tổng cộng
84000000
Ngày 16 tháng 10 năm 2012
Người lập phiếu
(ký, họ tên)

Người giao hàng
(ký, họ tên)

Thủ kho
(ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)


 Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho là: Khi có nhu cầu sử dụng NVL, các
đội sản xuất lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên kế toán trưởng. Kế toán trưởng
xem xét kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL của mỗi loại sản phẩm duyệt
phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc
công ty xét duyệt. Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không cần qua kiểm duyệt của
lãnh đạo công ty. Sau đó, phòng thiết bị vật tư sẽ lập phiếu xuất kho chuyển cho thủ
kho. Thủ kho xuất NVL, ghi thẻ kho, ký phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán NVL ghi
sổ, bảo quản và lưu trữ.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên
- Một liên lưu ở phòng sản xuất
- Một liên giao cho người lĩnh NVL mang xuống kho để lĩnh NVL
- Một liên giao cho kế toán NVL để hạch toán

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

21

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán trưởng
Duyệt xuất kho

P.thiết bị vật tư
Lập phiếu XK


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thủ kho

Kế toán NVL

Xuất NVL,
ghi thẻ kho

Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ

Sơ đồ 1.8- Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Biểu 08
Đơn vị : Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME.
Địa chỉ :Đông Anh - HN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 12 năm 2012
Số:105
Họ và tên người nhận hàng : Trần Anh Linh
Lý do xuất kho : Phục vụ thi công công trình Nhà Linh Đàm
Xuất tại kho: Thái Hà

TT

Tên, nhãn hiệu, quy, Mã
phẩm chất vật tư, sản số

Đơn
vị


A
1
2
3
4
5
6
7
8

B
C
Xi Măng Hoàng Thạch
Sắt $16
Sắt $18
Sắt$ 20
Sắt $10
Sắt $6
Sắt $8
Cát

D
Tấn
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

M3

Số lượng
Yêu
Thực
cầu
xuất
1
2
121
121
1330 1330
2000 2000
2000 2000
2000 2000
1000 1000
2000 2000
454
454

Cộng:

Nợ: 621
Có: 152

Đơn giá Thành tiền
3
960.000
15.500
16.400

17.000
14.800
14.200
14.800
40.000

4
116.160.000
20.615.000
32.800.000
34.000.000
29.600.000
14.200.000
29.600.000
18.160.000
295.135.000

Ngày 15 tháng 12 năm 2012
Người lập phiếu
(ký, họ tên)

Người giao hàng
(ký, họ tên)

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

Thủ kho
(ký, họ tên)


22

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là
địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng
công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên Công ty tiến hành tổ chức kho vật liệu ngay
tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Đội xây dựng chủ
động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mua đến đâu xuất
dùng đến đó nên tránh ứ đọng vật tư
1.5.3- Kế toán tài sản cố định
* Khái niệm: Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian
sử dụng dài đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị và TSCĐ bị hao mòn dần khi tham gia
vào quá trình sản xuất – kinh doanh
* Tài khoản sử dụng
TSCĐ gồm

+ TSCĐ hữu hình – TK 211
+ TSCĐ vô hình – TK 213

* Nội dung: phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp
* Phương pháp hạch toán

TK 111, 112, 331, 341

TK 211, 213

Mua sắm TSCĐ
Thuế GTGT

TK 214

Giá trị hao mòn

TK 1332

TK 821

được khấu trừ

Giá trị còn lại khi

TK 411

thanh lý nhượng bán

Nhận cấp phát, tặng thưởng

TK 1381
Giá trị thiệt hại do thiếu mất

TK 128, 222, 412


TK 222, 128

Các trường hợp tăng khác

Giá trị vốn góp được xác nhận

đánh giá tăng

TK 411, 412
Trả lại vốn góp, đánh giá giảm

Sơ đồ 1.9- Hạch toán tài sản cố định
* Chứng từ kế toán sử dụng
+ Biên bản giao nhận TSCĐ

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

23

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa đã hoàn thành
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Sổ TSCĐ
* Quy trình luân chuyển
Công ty mua sắm TSCĐ, nhận góp vốn

kế toán TSCĐ lập biên bản giao

nhận TSCĐ đồng thời tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Trong quá trình sử dụng nếu
có hỏng tiến hành sửa chữa, nâng cấp hoặc thanh lý thì kế toán TSCĐ lập biên bản
giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành, biên bản thanh lý TSCĐ.
Biểu 09
Đơn vị: Công Ty TNHH Hệ thống Công nghiệp HTME
Địa chỉ: Đông Anh – HN
Bảng tính khấu hao TSCĐ những máy móc thiết bị cho sản xuất
Công trình: Nhà Linh Đàm
Quý IV năm 2012
STT

Tên tài sản cố định

1
2
3
4
5
6
7

Cẩu KPA3
Máy phát điện 75KW

Xe bò max
Máy trộn BT 350L
Máy xúc KOMASU
Máy bơm nước
Máy ủi DT75
Cộng

Nguyên giá
332.578.650
125.620.000
280.575.400
27.333.300
377.618.380
15.550.000
420.670.000

Người lập
( ký,họ tên )

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

Tỷ lệ trích (%)
KHCB SCL
12
12
12
12
12
12

12

Số tiền
9.977.300
3.768.600
8.417.200
1.124.000
11.328.500
466.500
12.620.100
47.702.200

Kế toán trưởng
( ký,họ tên )

24

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.5.4- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Khái niệm:
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền
mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ.
* Tài khoản sử dụng:

+ TK 334 – Phải trả công nhân viên
+ TK 3382 – Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 – BHXH
+ TK 3384 – BHYT
+ TK 3389 – BH Thất nghiệp
* Nội dung
TK 334 – Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân và những người hợp đồng của doanh
nghiệp về tiền lương, tiên công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân và người lao động.
* Chứng từ kế toán sử dụng
+ Bảng chấm công
+ Bảng tính và thanh toán tiền lương
+ Bảng tổng hợp và phân tích tiền lương
* Quy trình luân chuyển
Hình thức trả công cho người lao động trực tiếp mà Công ty áp dụng là giao
khoán theo từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc.
Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ, tổ trưởng sản xuất
theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ (làm căn cứ cho việc thanh
toán tiền công sau này) trên bảng chấm công.
Cuối tháng, phụ trách thi công hay đội trưởng sản xuất kỹ thuật viên công trình
tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp trong tháng. Qua hợp đồng giao khoán đã
được lập lấy xác nhận của phòng kỹ thuật về khối lượng công việc như vậy có đạt hay
không.

SV: Cao Thị Hồng
Lớp: LT CĐ-ĐH KT 17 – K5

25


Chuyên đề thực tập


×