Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tạiCông ty CP Xây dựng và Nội thất An Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.97 KB, 76 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
CCDC

:Công cụ dụng cụ

NVL

: Nguyên vật liệu

ĐVT

: Đơn vị tính

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNHH
CP

: Trách nhiệm hữu hạn
: Cổ phần

XD & NT : Xây dựng và Nội thất
VNĐ
NK

: Việt Nam đồng
: Nhập khẩu

DN



: Doanh nghiệp

CNV

: Công nhân viên

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song…………………..
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển………
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 4.: Quy trình công nghệ sản xuất……………………………………. ..
Sơ đồ 5: Bộ máy quản lý của Công ty ……………………………………….
Bảng 1: Bảng chỉ tiêu kết quả kinh doanh……………………………………
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP XD & NT An Gia…………..
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung…………….
Biểu số 1: Hóa đơn GTGT…………………………………………………..
Biểu số 2: Biên bản kiểm nghiệm ………………………………………......
Biểu số 3: Phiếu nhập kho………………………………………………......
Biểu số 4: Thủ tục xuất kho NVL…………………………………………...
Biểu số 5: Phiếu xuất kho……………………………………………………
Biểu số 6: Thẻ kho………………………………………………………......
Biểu số 7: Sổ chi tiết NVL………………………………………………......
Biểu số 8: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn NVL………………………………
Biểu số 9: Sổ nhật ký mua hàng……………………………………………..

Biểu số 10: Sổ nhật ký chung………………………………………………..
Biểu số 11: Sổ cái tài khoản………………………………………………....
Biểu số 12: Biên bản kiểm kê tồn kho……………………………………………


LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đã gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đã tạo ra nhiều thời cơ nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam hiện nay. Một trong những thách thức to lớn
đối với các doanh nghiệp đó là mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Ở đây cạnh tranh bao gồm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với
nhau và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường nội địa và quốc
tế. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, các doanh nghiệp có thể sử dụng
biện pháp hữu hiệu đó là tìm cách giảm chi phí kinh doanh ở mức hợp lý để từ đó có thể
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và tối đa hoá lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất cần thiết phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động,
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Như vậy nguyên vật liệu giữ một vị trí quan trọng
trong quá trình sản xuất, muốn hoạt động sản xuất diễn ra một cách đều đặn liên tục thì
phải đảm bảo các nguyên vật liệu phải đủ về số lượng, đúng về chất lượng và kịp thời
gian. Nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là vấn đề phức tạp đòi hỏi
phải tổ chức khép kín từ khâu mua và bảo quản, xuất dùng nguyên vật liệu, do vậy tổ
chức tốt khâu hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu trong việc quản lý
tài sản, thúc đẩy cung ứng kịp thời đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất
kinh doanh. Tổ chức hạch toán là theo dõi từ khâu mua, dự trữ, đưa vào sử dụng từ tập
hợp các chứng từ sử dụng, tập hợp các đối tượng sử dụng, tập hợp chi phí vật liệu theo
dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu thì mới có khả năng tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tránh mất mát, nhầm lẫn từ đó sản xuất mới có hiệu
quả tạo điều kiện cho việc tính giá thành được chính xác.

Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác nguyên vật liệu đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty CP Xây dựng và Nội thất An Gia” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần như sau:


Phần1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP Xây dựng và Nội thất An Gia.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP Xây dựng và Nội thất An Gia
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Xây dựng và Nội thất An Gia do thời gian
ngắn và kiến thức còn hạn chế nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến của Cô giáo và quý Công ty để em hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt nghiệp đạt kết quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện.

TẠ THÙY CHI


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL, CCDC trong DNSX
1.1.1. Khái niệm NVL, CCDC
a) Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
b) Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ dụng cụ được quản lý
và hạch toán giống như nguyên vật liệu.
1.1.2. Đặc điểm NVL, CCDC

a) Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm,
do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm.
- Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu
hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình
thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do
nguyên vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu
đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
b) Công cụ dụng cụ
- Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được chuyển
dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu.
- Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch với thời
gian sử dụng.
- Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo tiêu chuẩn
thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch toán như là công cụ dụng cụ:


+ Các loại bao bì để dựng vật tư hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản dự trữ
và tiêu thụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản xuất lắp
đặt.
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép chuyên
dùng để lao động.
1.1.3. Vị trí NVL, CCDC
NVL, CCDC có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động SXKD của DN. Nếu

thiếu NVL, CCDC thì không thể tiến hành được hoạt động sản xuất vật chất nói chung và
từng DN nói riêng. Trong DN chi phí về NVL thường chiếm tỉ trọng lớn từ 55% - 60%
tổng giá trị sản phẩm. Do vậy việc cung cấp NVL, CCDC kịp thời có ảnh hưởng to lớn
đến việc thực hiện kế hoạc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc cung cấp NVL,
CCDC còn giữ vai trò quan trọng đối với chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm
phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của NVL, CCDC. Mà chất lượng sản phẩm là một
trong những nhân tố quyết định doanh nghiệp có uy tín và trụ vững trên thị trường hay
không.
Bên cạnh chất lượng sản phẩm được đảm bảo thì phải nói đến giá cả của sản phẩm.
Gía cả của thành phẩm hợp lý sẽ tạo cho doanh nghiệp sức mạnh cạnh tranh cao trong cơ
chế thị trường hiện nay, điều đó khiến doanh nghiệp phải quản lý NVL, CCDC chặt chẽ
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất trong chừng mực nhất định. Giảm mức tiêu hao NVL,
CCDC trong sản xuất còn là cơ sở tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Có thể nói rằng NVL, CCDC giữu vai trò quan trọng không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất.
1.1.4. Yêu cầu quản lý NVL, CCDC
Trong doanh nghiệp chi phí NVL, CCDC thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi
phí SXKD. Quản lý tốt việc thu, mua, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC là điều kiện cần
thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận:
- Khâu thu mua: Cần kiểm soát chặt chẽ quá trình thu mua NVL, CCDC về các mặt


số lượng, chất lượng, quy mô, chủng loại, giá mua,...
- Khâu bảo quản: Phải đảm bảo tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với NVL, CCDC, hệ thống kho, phương tiện vận chuyển phù hợp.
- Khâu dự trữ: Phải lập dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại NVL, CCDC đảm
bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ, không dư thừa quá mức và không nhỏ quá
mức tối thiểu để sản xuất liên tục, bình thường.
- Quá trình sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên sơ sở các định mức và dự toán
chi phí sản xuất nhằm hạ thấp chi phí và giá thành.

1.1.5. Nhiệm vụ công tác kế toán NVL, CCDC
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh
chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng thứ nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng tổng hợp.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Hướng
dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của
nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản
lý, điều hành phân tích kinh tế.
1.2. Phân loại NVL, CCDC
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử dụng
một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
- Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành các nhóm:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật


chất của sản phẩm. (Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài). Ví dụ, đối với các doanh
nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các sợi khác nhau là sản phẩm của các doanh
nghiệp dệt. Đường là thành phẩm của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu chính của
doanh nghiệp sản xuất kẹo… Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng
doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ
không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm
cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
hàng hóa.
Ví dụ: Các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để nhuộm, in…

nhằm cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng.
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị
của sản phẩm.
Ví dụ: Đối với doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu phụ có thể là các loại chế phẩm
màu khác nhau dùng để nhuộm sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vài, đối với doanh nghiệp may
thì vật liệu phụ là các loại keo dán khác nhau, các loại vải đắp khác nhau nhằm trang trí
hoặc tăng thêm độ bền của quần áo.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật phục vụ
cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại than đá,
than bùn và ở thể khí như ga…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
Ví dụ: như các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị các
loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tài…


+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị xây dựng cơ bản gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi đưa vật liệu chính là vải vóc để cắt, may thành các loại quần áo khác
nhau thì doanh nghiệp có thể thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc là các loại quần áo

không đúng chất lượng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá trình sản xuất. Cách phân
loại này chỉ mang tính tương đối, gắn liền với từng doanh nghiệp cụ thể có một số loại là
vật liệu phụ, có khi là phế liệu của doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính hoặc
thành phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh khác.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu
thành các nhóm khác như:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có,
thông thường mua của nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng
không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định.
1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ lao động: dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quả n lý,
dụng cụ áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trại.
- Bao bì luân chuyển.


- Đồ nghề cho thuê
1.3. Đánh giá NVL, CCDC
1.3.1. Đánh giá NVL, CCDC nhập kho
Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế
toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho
được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá trị gốc
thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được
là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi

phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Để có thể
theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan
đến nguyên, vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện việc tính giá nguyên, vật liệu. Tính giá
nguyên vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của
nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc giá
hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn
nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập

=

Giá mua trên hóa
đơn (Cả thuế NK
nếu có)

+

Chi phí thu mua
(kể cả hao mòn
trong định mức)

Các khoản giảm
- trừ phát sinh khi
mua NVL


+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị
nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh


hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế GTGT đầu
vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Giá gốc = Giá mua + Thuế không hoàn lại (nếu có) + Chi phí mua hàng (nếu có) Các khoản giảm trừ (nếu có)
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của vật
liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế nhập
=
kho

Giá thực tế vật liệu
+ Chi phí chế biến
xuất chế biến

- Vật liệu thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của
vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ kho của

doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại kho của doanh nghiệp.
Giá

thực

tế

=

Giá thực tế thuê

+

Chi

phí

gia+

nhập kho
ngoài gia công
công
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh

Chi phí vận
chuyển

Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá
thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.


Giá thực tế
nhập kho

Giá thỏa thuận
= giữa các bên tham gia
góp vốn

+

Chi phí liên
quan (nếu có)


1.3.2. Đánh giá NVL, CCDC xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên vật liệu
xuất dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho ở thời điểm khác nhau theo những nguồn
nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các phương pháp tính giá sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
nguyên, vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp
này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng có giá
trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng xuất
=
trong kỳ

Số lượng hàng xuất
trong kỳ


Đơn giá xuất
tương ứng

X

- Phương pháp nhập sau - Xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Giá thực tế NL-VL
công cụ xuất dùng=
trong kỳ
Đơn

giá=

Số lượng vật liệu công
cụ xuất dùng

Trị giá thực tế NVL, CCDC+

+

Đơn


giá

bình

quân

Trị giá thực tế NVL, CCDC


bình quân

tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL, CCDC tồn
kho đầu kỳ

+

nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL, CCDC nhập
kho trong kỳ

Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương pháp tính
giá thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
1.4 Kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất
1.4.1 Kế toán chi tiết NVL, CCDC
1.4.1.1 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
a) Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất

nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu
nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp như
hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt buộc
như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có chứng từ mang tính chất hướng
dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử
dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu
chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên
vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
bao gồm:
- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức


- Chứng từ theo dõi quản lý
+ thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
b) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng họp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
1.4.1.2 Các phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC
a) Phương pháp thẻ song song

Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ chi
tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải xử
lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành lập
bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được dùng để
đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng cũng có
nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất tiện lợi khi
doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song


Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng
tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi
danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi
giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng loại vật
liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu đ ã
nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân

chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải
được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng trị
giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối chiếu
trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu,
nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến
tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác
nhau.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển


Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
c) Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến động
của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó phương pháp này
thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để ghi sổ kế toán
trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của thủ
kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số liệu vào
bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số dư
cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư phải
khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng để đối
chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc kế toán

thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư


Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.4.2 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
1.4.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.

Công thức:
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ

=

Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ

Trị

giá

hàng

+ nhập kho trong-


Trị giá hàng xuất

kho trong kỳ
kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và số


liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý kịp
thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
b) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
* Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế
của doanh nghiệp.
* Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ

Bên Có: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Chiết khấu thương mại được hưởng
Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.


- Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ”
Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại công cụ
dụng cụ.
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán.
* Nội dung kết cấu tài khoản 331
Bên Nợ: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,…
Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả cho
người bán.
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán…
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng cuối
kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán…
- Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”. Tài khoản này phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
* Nội dung kết cấu tài khoản 133:

Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.
Bên Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
- Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”


Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hạch toán.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
c) Phương pháp hạch toán
* Kế toán nhập nguyên, vật liệu - công cụ dụng cụ
1) Mua nguyên, vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153

Giá mua chưa thuế

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112,141,331

Đã thanh toán tiền

Có TK 331


Chưa thanh toán tiền

Có TK 333

Thuế nhập khẩu (nếu có)

- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152, 153

Tổng tiền thanh toán

Có Tk 111,112,141,311,331
2) Trường hợp mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi
giảm giá gốc nguyên, vật liệu
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có Tk 133

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).

3) Trường hợp nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho nhưng doanh nghiệp phát
hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho người bán hoặc
được giảm giá.
Giảm giá: Nợ Tk 331,111,112
Có Tk 152, 153

Số tiền được hưởng khi giảm giá
NVL, CCDC giảm giá


Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)


Trả lại: Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152, 153
Có TK 133
4) Nhận hóa đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về
Nợ TK 151

Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141

Đã thanh toán

Có Tk 331

Chưa thanh toán

Có TK 333

Thuế GTGT phải nộp

Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập kho hoặc chuyển cho bộ phận sản
xuất (sử dụng luôn)
Nợ TK 152, 153


Nhập kho

Nợ tK 621, 627,641,642

Sử dụng luôn

Nợ TK 632

Giao cho khách hàng

Có TK 151
5) Giá trị nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ gia công xong nhập lại kho:
Nợ TK 152, 153
Có TK 154

Chi tiết gia công nguyên vật liệu

6) Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng nguyên vật liệu, công cụ…
nhận lại góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152, 153
Có TK 411

Nhận vốn góp

Có Tk 222, 128

Nhận lại góp vốn

7) Khi thanh toán tiền mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thanh toán (nếu

có)
Nợ TK 331
Có TK 111,112

Số tiền thanh toán

Có TK 515

Số chiết khấu được hưởng

8) Đối với nguyên, vật liệu nhập khẩu


- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153

Giá có thuế nhập kho

Có TK 331

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3333

Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Đồng thời ghi Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ


Có TK 33312thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không
phải nộp thuế GTGT
Nợ TK 152, 153

Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng NK

Có TK 331
Có TK 3333

Thuế xuất, nhập khẩu

Có TK 33312Thuế GTGT hàng nhập khẩu
9) Các chi phí mua vận chuyển… nguyên, vật liệu, công cụ về nhập kho của doanh
nghiệp
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331…
10) Đối với nguyên, vật liệu, công cụ thừa phát hiện khi kiểm kê:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 152,153

NVL, CCDC thừa

Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có quyết định xử lý:
Nợ Tk 3381

Tài sản thừa chờ xử lý


Có TK 711, 3388 Thu nhập khác, phải trả phải nộp khác
- Nếu hàng thừa so với hóa đơn thì ghi:
Nợ TK 002

Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

Khi trả lại nguyên, vật liệu cho đơn vị khác
Có TK 002
1) Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng


Nợ TK 621

Dùng cho sản xuất

Nợ TK 641,627,642

Dùng cho QLPX, BH, QLDN

Nợ TK 241

Dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ

Nợ TK 154

Xuất gia công chế biến

Có TK 152
2) Xuất kho nguyên, vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632


Xuất bán

Nợ TK 1388

Cho vay

Có TK 152
3) Xuất nguyên, vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
- Nếu giá được đánh giá lớn hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp
Nợ TK 128, 222

Giá do hợp đồng liên doanh đánh giá

Có TK 152

Giá thực tế

Có TK 711

Phần chênh lệch tăng

- Nếu giá được đánh giá nhỏ hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp:
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 811

Phân chênh lệch giảm

Có TK 152
4) Đối với nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê

- Nếu hao hụt trong định mức
Nợ Tk 632

Giá vốn hàng bán

Có TK 152, 153
- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381

Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 152, 153
Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, công cụ thiếu hụt mất mát và biên bản xử
lý:
Nợ TK 1388

Phải thu khác

Nợ TK 111

tiền mặt


Nợ TK 334

Trừ vào lương

Nợ TK 632

Phần còn lại tính vào giá vốn


Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
* Kế toán xuất kho công cụ, dụng cụ:
- Loại phân bổ 100% (1 lần)
Những công cụ, dụng cụ, có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng nguyên, vật liệu ngắn, khi
xuất dùng toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ được hạch toán vào đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627, 641, 642,… chi phí
Có Tk 153

CCDC

- Loại phân bổ hai chu kỳ trở lên (nhiều lần)
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh:
Nợ Tk 142

Trong 1 năm

Nợ Tk 242

Trên 1 năm

Có TK 153
+ Số phân bổ từng lần vào đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627,641,642,241,… mức giá trị phân bổ trong kỳ
Có TK 142, 242
+ Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, mất mát hoặc hết thời gian sử dụng:
Nợ Tk 1528

Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)


Nợ TK 138

Bắt bồi thường

Nợ TK 641, 642, 627 Số phân bổ lần cuối
Có TK 142, 242

Giá trị còn lại

1.4.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị
tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp.
Giá

trị

NVL,= Giá

trị

NVL,+ Giá

trị

NVL,- Giá

trị


NVL,


CCDC

xuất

CCDC tồn đầu

CCDC

nhập

CCDC

xuất

dùng trong kỳ
kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa
không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được theo dõi, phản
ánh trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư,
hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường
xuyên.
b) Tài khoản sử dụng: TK 611, Tk 511, 152, 111, 112, 131, 331,…
- Tài khoản 611 “Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa

mua vào trong kỳ.
* Nội dung, kết cấu tài khoản 611
Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ:
Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng
cụ tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ,
hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trả lại cho
người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
Tk 6111: Mua nguyên, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
c) Phương pháp hạch toán
1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu
kỳ


×