Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Hoàn thiện côngtác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dạy nghề số 1 Việt Nam -Vietvanda

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.25 KB, 115 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội

1

Khoa kế toán - kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................3
1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế..............................................................10
1.2.2. Phân loại theo danh điểm:......................................................................11
1.2.3. Phân loại theo nguồn cung cấp...............................................................11
1.2.4. Phân loại theo mục đích và công dụng của nguyên vật liệu................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................114

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

2

Khoa kế toán - kiểm toán

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải



ĐVT

: Đơn vị tính

Đ/ư

HT
NKCT
PX CK
PXNL
TK
TT
SH
SL
STT
SXC

: Đối ứng
: Hóa đơn
: Hạnh toán
: Nhật ký chứng từ
: Phân xưởng cơ khí
: Phân xưởng nhiệt luyện
: Tài khoản
: Thực tế
: Số hiệu
: Số lượng
: Số thứ tự
: Sản xuất chung


Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trng HCN H Ni

3

Khoa k toỏn - kim toỏn

DANH MC S
S 1.1: S hch toỏn nguyờn vt liu.....................................................19
theo phng phỏp th song song......................................................................19
S 1.2: S hch toỏn vt liu theo phng phỏp..................................22
s i chiu luõn chuyn...................................................................................22
S 1.3: S hch toỏn chi tit vt liu theo.............................................24
phng phỏp s s d.......................................................................................24
S 1.4: Phng phỏp hch toỏn mt s nghip v ch yu......................33
S 1.5: Phng phỏp hch toỏn mt s nghip v ch yu......................38
S 1.6: Hch toỏn d phũng gim giỏ vt t..............................................40
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.....................40
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái......................41
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ....................42
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán theo hình thức nht ký - chng t.............44
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán máy........................45
S 1.12: T chc b mỏy k toỏn tp trung...............................................46
S 2.1:T chc b mỏy qun lý ca Cụng ty C phn dy ngh s 1 Vit
Nam - Vietvanda................................................................................................49

S 2.2. Mi quan h gia cỏc phõn xng trong cụng ty..........................54
S 2.3: Khỏi quỏt quy trỡnh cụng ngh sn xut Taro..............................55
S 2.4: Khỏi quỏt quy trỡnh cụng ngh sn xut dao phay ct................56
S 2.5: Trỡnh t luõn chuyn chng t theo hỡnh thc Nht ký - Chng
t ti Cụng ty C phn Dy ngh s 1 Vit Nam - Vietvanda.......................58
S 2.6: T chc b mỏy k toỏn..................................................................60
S 2.7: Quy trỡnh hch toỏn k toỏn chi tit nguyờn vt liu ti cụng ty 68
.............................................................................................................................68

Th Thu Trang LTC-HKT24-K5

Chuyờn tt nghip


Trường ĐHCN Hà Nội

4

Khoa kế toán - kiểm toán

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mẫu thẻ kho......................................................................................21
Bảng 1.3: Mẫu sổ số dư.....................................................................................24
Bảng 1.4: Phiếu giao nhận chứng từ................................................................25
Bảng 1.5: Bảng lũy kế nhập vật tư hàng hóa..................................................25
Bảng 1.6: Bảng lũy kế xuất vật tư hàng hóa...................................................25
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh qua các năm...................................................57
Bảng 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng...................................................................69
Bảng 2.4: Phiếu nhập kho.................................................................................72
Bảng 2.5 :Phiếu yêu cầu cấp vật tư..................................................................75

Bảng 2.6: Phiếu xuất kho..................................................................................76
Bảng 2.7: Thẻ kho..............................................................................................78
Bảng 2.8: Sổ số dư.............................................................................................80
Bảng 2.9..............................................................................................................80
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU............80
Bảng 2.10: Phiếu chi..........................................................................................84
Bảng 2.11: Nhật ký chứng từ số 1....................................................................85
Bảng 2.12: Sổ chi tiết thanh toán cho người bán............................................87
Bảng 2.13: Nhật ký chứng từ số 5....................................................................89
Bảng 2.14: Giấy đề nghị tạm ứng.....................................................................90
Bảng 2.15: PHIẾU CHI.....................................................................................91
Bảng 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 141.................................................................92
Bảng 2.17: Nhật ký chứng từ số 10..................................................................92
Bảng 2.18: Bảng phân bổ nguyên vật liệu.......................................................95
Bảng 2.19: Bảng kê số 3....................................................................................96
Bảng số 2.20 : Sổ cái tài khoản 152..................................................................98
Bảng 2.21: Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản...........................................98
Bảng 3.1: Sổ danh điểm vật liệu.....................................................................104
Bảng 3.2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ....................................................106
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi phí nguyên vật liệu là một yếu tố chi phí cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc quản lý chi phí thực chất là quản lý các yếu tố chi phí cơ
bản của quá trình sản xuất, mà trong đó đặc biệt quan tâm đến việc quản lý chi
phí nguyên vật liệu, chỉ một sự biến động nhỏ của khoản chi phí này cũng làm
ảnh hưởng lớn đến giá thành của sản phẩm và do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

5

Khoa kế toán - kiểm toán

của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu, quản lý chi phí nguyên
vật liệu đóng vai trò quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tài chính - kế toán nói chung
và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng, đồng thời được sự chỉ bảo tận tình
của cô giáo Th.s Bùi Thị Kim Nhiên và các anh chị trong phòng tài chính kế
toán của Công ty Cổ phần Dạy nghề số 1 Việt Nam - Vietvanda và sự nỗ lực của
bản thân, em đã đi sâu vào tìm hiểu và mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dạy nghề số 1 Việt Nam Vietvanda ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Muc đích nghiên cứu của đề tài
Đối với sinh viên được trang bị kiến thức cơ bản ở nhà trường thì việc đi
thực tập là một điều kiện tốt để kết hợp giữa lý thuyết và thực tế đồng thời tích
lũy thêm kiến thức:
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
- Đề xuất các ý kiến đóng góp và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện cải tiến công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tùy thuộc đặc điểm và tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là :
Từng nguyên vật liệu, chi tiết nguyên vật liệu, nhóm nguyên vật liệu, đơn
đặt hàng của nguyên vật liệu....

4. Phạm vi nghiên cứu
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dạy nghề số 1 Việt Nam Vietvanda tháng 12/2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Kết hợp nghiên cứu giữa lý luận và khảo sát thực tế cùng với các văn
bản pháp quy ban hành .
- Sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp nội suy,....để nghiên
cứu đề tài

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

6

Khoa kế toán - kiểm toán

6. Những đóng góp khoa học của đề tài
Dựa trên những hiểu biết về mặt lý thuyết tại nhà trường, thời gian đi thực
tập sẽ làm sáng tỏ những lý luận của lý thuyết và những mặt khác biệt giữa thực
tế và lý thuyết. Từ đó sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm và những đóng góp
giải pháp tập trung khoa học để đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, chuyên đề tốt nghiệp gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng về hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Dạy nghề số 1 Việt Nam - Vietvanda.

Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
đối với Ccông ty Cổ phần Dạy nghề số 1 Việt Nam - Vietvanda.
Tuy nhiên do trình độ và nhận thức chưa đầy đủ nên bài luận văn tốt
nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của cô giáo Th.s Bùi Thị Kim Nhiên, các cán bộ kế toán
của công ty để bài chuyên đề tốt nghiệp này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doang nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu đối với sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Mác: Tất cả mọi vật tự nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích có
thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội là đối tượng lao động. Nếu
đối tượng lao động được con người tác động vào thì đối tượng lao động đó trở
thành nguyên vật liệu. Đồng thời, Mác cũng chỉ ra bất cứ một thứ nguyên vật
liệu nào cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

7

Khoa kế toán - kiểm toán


động nào cũng là nguyên vật liệu, chỉ có trong điều kiện đối tượng lao động thay
đổi do lao động thì đối tượng lao động đó mới là nguyên vật liệu.
Vậy, nguyên vật liệu là đối tượng lao động - đó là những tư liệu vật chất
được dùng vào quá trình sản xuất để chế tạo ra các sản phẩm mới hoặc thực hiện
các dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm
− Được mua sắm bằng vốn lưu động
− Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định
− Giá trị của vật liệu được dịch chuyển hết một lần vào trong giá trị của sản
phẩm hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
− Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: mua ngoài, tự sản
xuất, nhận góp vốn liên doanh…
1.1.1.3. Vị trí của nguyên vật liệu đối với sản xuất.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất và
là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Do đó, nếu thiếu nguyên vật
liệu thì các hoạt động sản xuất của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói
riêng là không thể thiếu được. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất thì
chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí phải bỏ ra
để tạo ra sản phẩm mới.
Vì vậy, cần tập trung quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả
các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng nhằm giảm chi phí nguyên
vật liệu, hạ giá thành sản phẩm và giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản
xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là một yếu tố quyết định sự thành công của công
tác quản lý kinh doanh.
Về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất đinh, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm mới tạo ra.
Về mặt vốn, nguyên vật liệu là một phần rất quan trọng trong vốn lưu
động của doanh nghiệp. Do vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động

không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết
kiệm và có kế hoạch..
Tóm lại, quản lý tốt nguyên vật liệu, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
hợp lý là điều kiện quan trọng không thể thiếu được tại mỗi doanh nghiệp. Nó
Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

8

Khoa kế toán - kiểm toán

nhằm thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đầy đủ, đồng bộ những nguyên vật liệu
cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện
tượng hao hụt, mất mát và lãng phí nguyên vật liệu trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh, góp phần làm giảm chi phí xuống mức tối thiểu
nhưng sản phẩm sản xuất ra vẫn giữ được chất lượng ở mức cao nhất.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế hiện nay, sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên
cơ sở thỏa mãn không ngừng nhu cầu vật chất của con người trong xã hội nên
việc sử dụng tích kiệm, hợp lý và có khoa học nguyên vật liệu ngày càng được
coi trọng. Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người, là
yêu cầu của phương thức sản xuất kinh tế thị trường nhằm mục tiêu hao phí ít
nhất nhưng lại thu được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, vấn đề quản lý nguyên vật
liệu trên tinh thần triệt để tích kiệm cần được tăng cường đúng mức, đúng quy
trình công nghệ đảm bảo sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt.
Để quản lý tốt nguyên vật liệu, phải quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu thu

mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng, vật liệu nhằm hạ thấp chi phí nguyên
vật liệu, giảm mức tiêu hao vật tư trong sản xuất, từ đó hạ thấp chi phí và giảm
giá thành sản phẩm mang lại thành công cho doanh nghiệp.
Khâu thu mua: Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời cho quá trình
kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại,
giá thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ về thời gian phù hợp
với tiến độ sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng tài chính – kế toán
cung các bộ phận có liên quan như phòng Kinh doanh vật tư.... cần có quyết
định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng,
thời gian cung cấp, phương tiện vận chuyển và giá mua, cước phí vận chuyển,
bốc dỡ....
Khâu dự trữ: Do giá nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến động nên
đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn do việc cung cấp nguyên

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

9

Khoa kế toán - kiểm toán

vật liệu không kịp thời, đồng thời cũng tránh tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều.
Khâu bảo quản: Cần tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi, thực hịên
đúng chế độ quản lý, bảo quản đối với những loại nguyên vật liệu khác nhau,

phù hợp với những quy mô tổ chức của từng doanh nghiệp, tránh lãng phí, hư
hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn nguyên vật liệu.
Khâu sử dụng: Phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu
hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Đồng thời khuyến khích việc phát huy sáng kiến, tận dụng
phế liệu, sử dụng nguyên vật liệu thay thế ngăn ngừa tình trạng lãng phí, hư
hỏng mất mát nguyên vật liệu.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán
Để thực hiện được yêu cầu quản lý kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
− Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thực tế vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
Kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục nhập xuất tồn kho.
− Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và
giá trị thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
− Phản ánh tình hình thực hiện thu mua và dự trữ vật liệu. Phát hiện kịp thời
vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt hại ở
mức thấp nhất.
− Phân bổ giá trị vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có công
dụng, vai trò và tính năng cơ, lý, hóa khác nhau.Do đó, để quản lý một cách chặt
chẽ nguyên vật liệu và hạch toán chính xác nguyên vật liệu đòi hỏi phải sắp xếp
vật liệu thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, thuộc các ngành sản xuất khác nhau mà
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có sự phân chia khác nhau theo tiêu thức
nhất định.
Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐHCN Hà Nội

10

Khoa kế toán - kiểm toán

1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế


Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp,

đó là những nguyên vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành
nên thực thể vật chất của sản phẩm.
Ví dụ: Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí
Bông trong công nghiệp dệt
− Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm,
tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa.
Ví dụ: Thuốc nhuộm, thuốc tẩy trong doanh nghiệp dệt.
− Nhiên liệu: Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng hoặc tạo nguồn
năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, như: xăng, dầu, hơi đốt, than,
củi…
− Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh nghiệp
mua về dùng để thay thế trong sửa chữa máy móc thiết bị hỏng, phương tiện vân
tải, như: vòng bi, vòng đệm, săm lốp…
− Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Cả hai loại này đều là cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp,
nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được sắp xếp vào loại riêng.Cụ thể:

+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản như: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị hơi ấm....mà
doanh nghiệp mua về nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp xây dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công
trình xây dựng. Như: Vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc
sẵn....
− Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn gía trị phế liệu
ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản như: sắt, thép vụn, gỗ vụn, vải vụn, gạch vỡ …
− Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên,
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng .

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

11

Khoa kế toán - kiểm toán

Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu kể trên chia thành từng nhóm, từng thứ, từng
quy cách…
Tác dụng của cách phân loại theo nội dung kinh tế:
− Là cơ sở để xác minh định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ vật
liệu.

− Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi phí vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại theo danh điểm:
Dựa vào tính chất lý, hoá của vật liệu để phân loại vật liệu thành các
nhóm sau:
− Nhóm kim loại (đen, màu)
− Nhóm hoá chất ( chất ăn mòn, chất nổ )
− Nhóm thảo mộc ( đồ gỗ…)
− Nhóm thuỷ tinh, sành sứ
Để thuận tiện trong công tác quản lý, phân loại vật liệu theo cách này
được mã hóa và được thống nhất trong toàn đơn vị hạch toán hay trong toàn
ngành.
Kế toán thường phối hợp cả hai cách phân loại trên để mở sổ theo dõi
phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán.
Tác dụng của cách phân loại theo danh điểm:
Thống nhất được giá, ký hiệu được các loại vật liệu giúp cho việc quản lý
vật liệu tốt. Tổ chức kho bãi hợp lý, khoa học góp phần bảo quản tốt vật liệu,
tránh hư hỏng, mất mát, thiệt hại khi rủi ro...
1.2.3. Phân loại theo nguồn cung cấp


Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài như: mua ngoài, góp vốn liên doanh,

được cấp phát, biếu tặng…
− Nguyên vật liệu tự chế (do doanh nghiệp tự sản xuất)
Tác dụng của cách phân loại này:
Làm căn cứ cho kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở
để xác định giá vốn nguyên vật liệu nhập kho.

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

12

Khoa kế toán - kiểm toán

1.2.4. Phân loại theo mục đích và công dụng của nguyên vật liệu


Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh: Nguyên vật liệu dùng

trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc dùng cho quản lý phân xưởng, bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
− Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem đi
biếu tặng, nhượng bán…
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. Nguyên tắc đánh giá
1.3.1.1. Nguyên tắc giá gốc (theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho):
Vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá
gốc của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được
những vật liệu ở điạ điểm và trạng thái hiện tại.
1.3.1.2. Nguyên tắc thận trọng:
Vật liệu phải được tính theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị thuần có
thể được thực hiện thấp hơn giá gốc thì tính theo gía trị thuần có thể thực hiện
được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
1.3.1.3. Nguyên tắc nhất quán:

Các phương pháp kế toán áp dụng đánh giá vật liệu phải được đảm báo
tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng
phương pháp đó thống nhất trong suốt liên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay
đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm báo phương pháp thay thế cho phép
trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải
giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.3.2. Những văn bản pháp quy thường dùng trong kế toán nguyên vật liệu


Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định

số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
− Chuẩn mực số 18: các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng (ban hành
và công bố theo quyết định số 100/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của bộ trưởng bộ
tài chính)

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội


13

Khoa kế toán - kiểm toán

Thông tư 205/2009/TT-BTC ngày 26-10-2009, Hướng dẫn thủ tục hoàn


thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm.


Thông tư số 237/2009/TT-BTC ngày 18-12-2009, Hướng dẫn xử lý thuế

nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu, máy móc nhập khẩu theo
hợp đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu nhưng bị hư hỏng, tổn thất.
− Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009, Hướng dẫn chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây lắp tại doanh nghiệp.


Thông tư của Bộ Tài chính số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm

2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng và hướng
dẫn thi hành nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của
chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
Giá trị gia tăng.
Ngoài ra còn nhiều văn bản pháp quy nữa ...
1.3.3. Giá thực tế vật liệu nhập kho
Giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
1.3.3.1. Nguyên vật liệu do mua ngoài
Công thức 1.1 :
VL = Gm + CP + T – GT + H
Trong đó:
+ VL là trị giá thực tế vật liệu mua ngoài
+ Gm là giá mua ghi trên hoá đơn
+ CP là chi phí mua

+ T là thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu)
+ GT là các khoản giảm trừ ( CKTM, giảm giá hàng mua…)
+ H là hao hụt trong định mức
Lưu ý:
− Giá mua ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
− Giá mua ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội


14

Khoa kế toán - kiểm toán

Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân

loại, đóng gói, tiền thuê kho, thuê bãi, chỗ để vật liệu, tiền công tác phí của cán
bộ thu mua… Các khoản khác như: lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, khấu hao tài sản cố định ở trạm thu mua độc lập, hao hụt tự
nhiên trong định mức của quá trình thu mua.
1.3.3.2. Nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Bao gồm giá trị vật liệu chế biến và chi phí chế biến
Công thức 1.2 :

VLc = Gx + CPc
Trong đó:
VLc là giá thực tế của vật liệu tự chế biến
Gx là giá thực tế của vật liệu xuất chế biến
CPc là chi phí chế biến
1.3.3.3. Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công:
Bao gồm giá trị vật liệu, dụng cụ gia công chế biến, chi phí vận chuyển đi,
về và tiền công thuê ngoài gia công chế biến
Công thức 1.3 :
VLt = Gx + CPt
Trong đó :
VLt là giá thực tế của vật liệu thuê gia công
Gx là giá thực tế của vật liệu xuất thuê gia công
CPt là chi phí thuê gia công
1.3.3.4. Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và các chi phí phát sinh khi tiếp
nhận vật liệu.
1.3.3.5. Nguyên vật liệu được cấp:
Là giá trị ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí phát sinh khi tiếp
nhận vật liệu.
1.3.3.6. Nguyên vật liệu nhận viện trợ, biếu tặng:
Là giá trị hợp lý và các chi phí phát sinh.
1.3.4. Giá thực tế vật liệu xuất kho
Vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau
nên có nhiều loại giá khác nhau. Vì vậy tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu, trình
độ quản lý của từng đơn vị mà lựa chọn các phương pháp tính giá thực tế của vật
liệu cho phù hợp.
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp :
1.3.4.1. Phương pháp giá thực tế đích danh


Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

15

Khoa kế toán - kiểm toán

Phương pháp này thường được dùng trong các doanh nghiệp sử dụng vật
liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và điều kiện bảo quản riêng theo từng lô trong
kho. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu
nhập kho.
Ưu điểm: Xác định ngay giá trị vật liệu xuất kho nhưng đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật tư xuất, nhập kho.
Nhược điểm: Không thích hợp với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu có giá trị nhỏ và nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho.
1.3.4.2. Giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo giá bình quân. Phương pháp này được chia thành 3 loại:
− Giá bình quân tồn đầu kỳ.
− Giá bình quân từng lần nhập.
− Giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Công thức 1.4 :
VLv = SLx x g
Trong đó: VLv là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
SLx là số lượng nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
g là đơn giá xuất kho bình quân

• Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền(bình quân cả kỳ dự trữ)
Công thức 1.5:
VLtđk + VLntk
g

Trong đó : g

=

SLtđk + SLntk

là đơn giá xuất kho

bình quân cả kỳ dự trữ
VLtđk là trị giá nguyên vật liệu thực tế tồn đầu kỳ
VLntk là trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
SLtđk là số lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
SLntk là số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản
- Nhược điểm: tính chính xác không cao, do việc tính giá chỉ được thực
hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông
tin kế toán.
• Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Theo phương pháp này, đơn giá vật liệu xuất dùng được tính lại sau mỗi
lần nhập kho
Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐHCN Hà Nội

16

Khoa kế toán - kiểm toán

Công thức 1.6:
g =



VLtn
SLtn

Trong đó: VLtn là trị giá nguyên vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
SLtn là số lượng nguyên vật liệu kho sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm: Đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán
- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian và công sức tính toán
Phương pháp bình quân cuối kỳ trước ( hoặc đầu kỳ này)
Công thức 1.7 :
g =

Trong đó:

g là đơn

VLtđk
SLtđk

giá xuất kho bình quân cả kỳ


dự trữ
VLtđk là trị giá nguyên vật liệu thực tế tồn đầu kỳ
SLtđk là số lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
- Ưu điểm là: Đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế
toán.
- Nhược điểm: Kết quả tính toán không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả vật liệu trong kỳ.
1.3.4.3. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì số nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất
trước, xuất hết số hàng trước mới xuất đến số hàng nhập sau theo giá trị thực tế
của số nguyên vật liệu mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho
kịp thời.
- Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công
sức. Ngoài ra, phương pháp này còn làm cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu
1.3.4.4. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này thì nguyên vật liệu nào nhập vào sau cùng sẽ được
xuất trước. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng sẽ được tính theo giá của
NV L sử dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả
thị trường của nguyên vật liệu. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội


17

Khoa kế toán - kiểm toán

nhập kho sau cùng. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
Về cơ bản phương pháp này có ưu điểm và nhược điểm giống với phương
pháp nhập trước – xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp này lại giúp cho chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời giá cả thị trường của nguyên
vật liệu. Phương pháp này có nhiều lạm phát.
1.3.4.5. Phương pháp giá hạch toán.
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật
liệu, nhập xuất kho thường xuyên với khối lượng lớn.
Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp
trong thời gian dài. Giá hạch toán được dùng để ghi chép, tính gía vật liệu xuất
kho. Đây chỉ là giải pháp kỹ thuật của hạch toán dùng để theo dõi số lượng, chất
lượng và chủng loại vật liệu xuất kho. Giá hạch toán không có ý nghĩa trong
việc thanh toán và hạch toán vật liệu. Do đó, để xác định giá trị thực tế của vật
liệu cuối kỳ phải đổi giá trị vật liệu từ giá hạch toán sang giá thực tế. Giá hạch
toán thường được sử dụng bằng cách lấy giá vật liệu bình quân kỳ trước hoặc
giá kế hoạch vật liệu. Trình tự tính giá vật tư xuất kho theo giá hạch toán như
sau:
- Bước 1: Hàng ngày khi nhập, xuất kho vật liệu kế toán ghi theo giá
hạch toán cho từng vật liệu theo công thức sau:
Công thức 1.8:
VLht = SL x gh
Trong đó: VLht là trị giá hạch toán nguyên vật liệu nhập (xuất) kho
SL là số lượng nguyên vật liệu nhập (xuất) kho
gh là đơn giá hạch toán

- Bước 2: Cuối kỳ xác định hệ số giá cho từng nhóm vật liệu:
Công thức 1.9:
VLtttđk + VL ttntk
VLhttđk + VLhtntk
Trong đó: H là hệ số giá
VLtttđk là trị giá nguyên vật liệu thực tế tồn đầu kỳ
VL ttntk là trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
VLhttđk là trị giá hạch toán nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
VLhtntk là trị giá hạch toán nguyên vật liệu nhập trong kỳ
- Bước 3: Cuối kỳ tính giá thực tế từng thứ vật liệu xuất kho:
H =

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội
Công thức 1.10:

18

VLx = VLhtx x

Khoa kế toán - kiểm toán

H

Trong đó: VLx là trị giá thực tế xuất kho.
VLhtx là trị giá hạch toán nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.

Hệ số giá có thể tính cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hoặc từng thứ
hàng chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch
toán.
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1.Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành kết hợp giữa thủ kho với
phòng kế toán trên cơ sở chứng từ nhập, xuất kho của từng loại, nhóm, thứ
nguyên vật liệu về số lượng và giá trị. Việc áp dụng các phương pháp hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu phù hợp sẽ góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu
giảm chi phí quản lý không cần thiết trong các doanh nghiệp sản xuất.
Các doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cũng như quy mô sản xuất
của mình mà sử dụng các chứng từ nhập, xuất, các hoá đơn của nhà cung cấp và
các chứng từ liên quan khác kèm theo theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20/03/2006. Các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
− Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
− Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
− Phiếu xuất kho kiêm luân chuyển nội bộ MS PXK – 3LL
− Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05- VT)
− Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
− Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07-VT)
− Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 GTKT-3LL)
− Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT-3LL)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ khác (các chứng từ
hướng dẫn) tuỳ thuộc vào từng đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau. Các chứng từ hướng dẫn:
− Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)
− Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03-VT)
− Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
1.4.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

19

Khoa kế toán - kiểm toán

1.4.2.1. Phương pháp thẻ song song
- Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất – Thủ kho dùng “Thẻ kho”
để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư theo chỉ
tiêu số lượng theo số thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi ra
cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập-xuất đã phân loại
theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra,
hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ
(sổ) kế toán vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê – nhập – xuất – tồn sau đó đối chiếu:
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập – xuất – tồn với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu
theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập, xuất, tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép quá lớn.

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

20

Khoa kế toán - kiểm toán

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư, hàng hóa, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên. Trong điều kiện
doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những

doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa.

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

21

Khoa kế toán - kiểm toán

Bảng 1.1: Mẫu thẻ kho
MẪU THẺ KHO
Ngày lập thẻ:...............
Tờ số:...........................
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư:....................
Đơn vị tính:................Mã số:..........................
STTNgày

thángSH

chứng

toánNhậpXuấtNhậpXuấtTồnCộng cuối kỳ

từDiễn

giảiNgày


nhập

xuấtSố

lượngKý

xác

nhận

kế

- Sổ này có ......trang, đánh số từ 01 đến

trang ......
- Ngày mở sổ:...........

Thủ kho
( Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

Giám đốc
( Ký, họ tên)

1.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu về mặt số lượng (Giống như phương pháp thẻ song song)

Phòng kế toán: Kế toán mở “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho
từng thứ vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị “Sổ đối chiếu luân
chuyển” được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của mỗi thứ vật tư được
Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

22

Khoa kế toán - kiểm toán

ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu, trên “Sổ đối chiếu
luân chuyển” với thẻ kho và số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Phiếu xuất

Sổ đối chiếu

Bảng kê xuất


luân chuyển

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng
- Nhược điểm: Việc ghi chép thủ kho và phòng kế toán còn nhiều trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại nguyên
vật liệu ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

23

Khoa kế toán - kiểm toán

Bảng 1.2: Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển
STT


Danh

Dư đầu

Luân chuyển trong

Dư đầu

Luân chuyển trong

điểm

tháng 1

tháng 1

tháng 2

tháng 2

vật
tư,

SL

hàng
hóa

TT


Nhập
SL

TT

Xuất
SL

SL TT

TT

Nhập
SL

Xuất

TT

SL

... Dư 31/12

SL

TT

TT

1.4.2.3. Phương pháp sổ số dư

Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép về chỉ tiêu số lượng
như hai phương pháp trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư”
Số tồn kho cuối tháng của vật liệu của cột số lượng.
“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ
số dư” vật liệu được sắp xếp thứ, nhóm loại; sau mỗi nhóm loại có dòng cộng
nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, kế toán chuyển “Sổ số dư” cho thủ kho để ghi
chép.
Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
“Thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho sau đó kế toán
ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau khi nhận
chứng từ nhập, xuất vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi
hạch toán để ghi chép vào cột “Số tiền” trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu
này được ghi vào “Bảng kê luỹ kế nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất”. Cuối tháng
dựa vào “Bảng kê luỹ kế nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất” để lập “Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn kho” - bảng này được lập cho từng kho. Đồng thời sau khi nhận
được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số
lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật liệu để tính ra số tiền ghi vào cột
số dư bằng tiền.

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

24

Khoa kế toán - kiểm toán


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp sổ số dư
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Giấy giao nhận

Sổ số dư

chứng từ nhập

Giấy giao nhận
chứng từ xuất

Bảng kê luỹ kế

Bảng tổng hợp

chứng từ nhập

Nhập-xuất-tồn

Bảng kê luỹ kế
chứng từ xuất

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu số

tiền và ghi theo nhóm.Công việc được tiến hành đều trong tháng dẫn đến cung
cấp kịp thời số liệu kế toán phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán với việc nhập xuất vật
liệu hàng ngày.
- Nhược điểm: Khó phát hiện, khó kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa phòng
kế toán và thủ kho.
Phương pháp này phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế và các chứng từ nhập, xuất về nguyên vật liệu diễn ra thương
xuyên , nhiều chủng loại nguyên vật liệu, trình độ quản lý và chuyên môn cao,
doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán.
Bảng 1.3: Mẫu sổ số dư
Tên

Danh

ĐVT

Giá

Định mức Số dư đầu Số dư cuối Số dư cuối

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐHCN Hà Nội

25

nguyên

điểm

hạch

vật

nguyên

toán

liệu

vật

dự trữ
TT TĐ

Khoa kế toán - kiểm toán
năm
SL TT

tháng 1
SL

TT

tháng 2
SL
TT

liệu

Bảng 1.4: Phiếu giao nhận chứng từ
Nhóm
hàng

SL

Nhập
Số

Số tiền

SL

chứng từ

Xuất
Số


Số tiền

nhận


chứng từ

Bảng 1.5: Bảng lũy kế nhập vật tư hàng hóa
Nhóm hàng

Từ ngày

Đến ngày

.....

Cộng

Tổng cộng
Bảng 1.6: Bảng lũy kế xuất vật tư hàng hóa
Nhóm hàng

Từ ngày

Đến ngày

.....

Cộng

Tổng cộng
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.5.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX.
1.5.1.1. Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên:

− Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm của vật liệu trên các tài khoản phản ánh theo từng
loại.
− Phương pháp này sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay vì nó có độ chính
xác cao và cung cấp thông tin kịp thời và cập nhật.
− Ưu điểm: tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được
lượng nhập, xuất, tồn kho theo từng loại.

Đỗ Thị Thu Trang – LTCĐ-ĐHKT24-K5

Chuyên đề tốt nghiệp


×