Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần sản xuất và đầu tư TLC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.21 KB, 106 trang )

1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Môc lôc

SV: Bïi ThÞ H¬ng Líp: C§-§H KT15-K5

Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp


2
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

2

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Danh mục các ký hiệu viết tắt
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

XĐKQ

Xác định kết quả

CPBH



Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng

CKTM

Chiết khấu thơng mại


DN

Doanh nghiệp

TK

Tài khoản

Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


3
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

3

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
Sơ đồ 1.4: Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng giao hàng trực tiếp
Sơ đồ 1. 6:Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
có tham gia thanh toán

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ 1.8: Kế toán bán hàng bên giao đại lý:
Sơ đồ 1.9: Kế toán bán hàng bên nhận đại lý:
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp
Sơ đồ 1.11 Kế toán doanh thu bán hàng trờng hợp hàng đổi hàng
Sơ đồ 1.12: hạch toán doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
Sơ đồ 1.17: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.18: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.19: Sơ đồ hạch toán chi phí khác
Sơ đồ 1.20: Kế toán xác định kết quả bán hàng

Sơ đồ 1.21: trình tự kế toán của Nhật ký chung
Sơ đồ 1.22: trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.23: Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ
Sơ đồ 1.24: kế toán hình thức nhật ký sổ cái
Sơ đồ 1.25: kế toán hình thức kế toán trên máy vi tính:
Sơ đồ 2.1: hệ thống bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2: tổ chức bộ máy kế toán
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


4
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni


4

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


5
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

5

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Danh mục các bảng biểu
Biểu số 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh những năm gần đây
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.4: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.5: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.6: Phiếu thu
Biểu số 2.7: Bảng thanh toán tiền lơng
Biểu số 2.8: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.9: Sổ nhật ký chung
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết vật liêu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa

Biểu số 2.11: Sổ chi tiết vật liêu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết bán hàng
Biểu số 2.13: Sổ chi tiết bán hàng
Biểu số 2.14: sổ chi tiết thanh toán với ngời mua ( ngời bán)
Biểu số 2.15: sổ tổng hợp phải thu khách hàng
Biểu số 2.16: sổ cái tài khoản 511
Biểu số 2.17: sổ cái tài khoản 641
Biểu số 2.18: Sổ cái tài khoản 642
Biểu số 2.19: Sổ cái tài khoản 632
Biểu số 2.20: Sổ cái tài khoản 911

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

6

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Lời Mở đầu
* Tính cấp thiết của đề tài:
Nớc ta đang trên đà hội nhập nền kinh tế thế giới, một nền kinh tế phát
triển với trình độ ngày càng cao cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Sự
hội nhập của nớc ta đợc đánh dấu rõ nét nhất vào năm 2007 khi nớc ta chính
thức ra nhập Tổ chức thơng mại thế giới. Một nền kinh tế với sự bùng nổ của
khoa học kỹ thuật. Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì kế toán cũng không
ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phơng pháp và hình thức tổ chức

để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển.
Lý do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định đợc nhu cầu của xã hội
biết sản xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh cái gì? Và kinh doanh
phục vụ ai?...Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán đợc nhiều thành phẩm
hàng hoá với doanh số bù đắp đợc các khoản chi phí bỏ ra và có lãi, từ đó mới
có thể tồn tại đứng vững trên thị trờng và chiến thắng trong cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
điều rất cần thiết, nó không những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt đợc chính xác thông
tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn
phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, với sự cạnh tranh gay gắt, Công ty
cổ phần sản xuất và đầu t TLC Việt Nam đã tồn tại và phát triển. Song song
với những điều đó bộ phận kế toán Công ty cũng từng bớc hoàn thiện và phát
triển.
Qua quá trình thực tập tổng hợp và đi sâu tìm hiểu ở Công ty cổ phần sản
xuất và đầu t TLC Việt Nam em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:"Hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần sản
xuất và đầu t TLC Việt Nam" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cuối khóa.
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

7


Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Mục đích nghiên cứu:
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần sản xuất
và đầu t TLC Việt Nam đã giúp em học hỏi, làm quen với thực tiễn để củng
cố, bổ sung, nâng cao kiến thức và hoàn thiện nghiệp vụ chuyên môn kế toán.
Bên cạnh đó, nó còn góp phần giúp em phân tích, đánh giá, thực trạng tình
hình kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp đồng thời đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán đó.
*. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu đợc thực hiện tại phòng kế toán của Công ty.
- Tham khảo tài liệu, chứng từ sổ sách liên quan khác.
- Số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực tế phát
sinh tháng 02 năm 2013 tại Công ty cổ phần sản xuất và đầu t TLC Việt Nam
*. Phơng pháp nghiên cứu:
Để đánh giá một cách cụ thể nhất bằng kiến thức đã đợc học, trau dồi,
nâng cao đồng thời dựa trên đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh của Công ty,
em đã chọn lọc và vận dụng các phơng pháp sao cho phù hợp nhất với đề tài
nghiên cứu của mình nh:
+ Phơng pháp thu thập thông tin
+ Phơng pháp thống kê kinh tế
+ Phơng pháp chuyên gia
+ Phơng pháp tổng hợp
Nội dung: Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận đợc chia làm
3 chơng chính:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần sản xuất và đầu t TLC Việt Nam

Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Công ty cổ phần sản xuất và đầu t TLC Việt Nam

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

8

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Trong quá trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và đợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh, chị, cô chú trong Công ty, đặc biệt đợc sự hớng dẫn
tận tình của cô giáo Trần Thị Dung và các thầy cô giáo trong tổ kế toán, nhng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bớc đầu mới
tiếp cận với thực tế nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất
mong muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm
hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Bùi Thị Hơng

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

9

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các
doanh nghiệp thơng mại
1. 1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Cơ chế thị trờng là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh có
lãi buộc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thơng mại phải tự tìm nguồn
vốn và phơng thức bán hàng. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng, đợc thị trờng chấp nhận về chất lợng sản phẩm điều này đợc doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm, làm thế nào để tăng lợng sản phẩm trên một thị trờng rộng lớn
với đầy rẫy những cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy mà công tác
hạch toán kế toán và xác định kết quả bán hàng là một trong những phần hành
chủ yếu trong doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả của khâu bán hàng không
tách rời mà gắn liền với kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới kinh tế của đất nớc thì các phơng thức bán hàng cũng đa dạng hơn, phong phú hơn. Điều này cũng góp
phần làm ảnh hởng đến công tác hạch toán kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp. Bên cạnh đó là những chi phí mới phát sinh trong nền kinh tế thị trờng
cũng làm ảnh hởng đến công tác xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp.Chính những thay đổi này đã góp phần ảnh hởng đến công tác hạch
toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thơng mại làm nhiệm vụ lu chuyển hàng hoá phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng vì vậy đối tợng bán hàng của doanh nghiệp thơng mại
bao gồm:
+ Bán cho sản xuất.

+ Bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
+ Bán trong hệ thống thơng mại.
+ Bán xuất khẩu.

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

10

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu đợc
tiền bán hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm
có quan hệ chặt chẽ với phơng thức bán hàng.
1..2. Các khái niệm:
a, Hàng hóa
- Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy
trình công nghệ sản xuất và đã đợc kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lợng và có thể nhập kho hay đem bán.
- Đặc điểm của hàng hoá.
Hàng hoá thực chất không giống nhau nhng có cùng đặc điểm:
- Hàng hoá là sản phẩm đã hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ để dùng sản xuất ra hàng hoá đó, hoặc do các doanh nghiệp
sản xuất ra hay do thuê ngoài gia công chế biến.
- Hàng hoá là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của các doanh nghiệp.
b. Bán hàng:

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ
tay ngời bán sang ngời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đợc
đòi tiền ngời mua.
Nh vậy, bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lu thông hàng
hoá là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu
dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ đợc hiểu theo nghĩa rộng
hơn: bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị
trờng, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo
yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

11

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

1.3.Đặc điểm và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.3.1 Đặc điểm.
- Hàng hoá đợc coi là hàng bán khi có đủ ba điều kiện sau:
+ Thông qua mua bán và thanh toán tiền hàng.
+ Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu hàng hóa nhng đợc quyền
sở hữu tiền tệ.
+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hóa trớc đây mua vào để bán hoặc qua

gia công chế biến để bán.
- Tuy nhiên vẫn có một số trờng hợp ngoại lệ khi không đủ ba điều kiện
trên nhng vẫn đợc coi là hàng bán:
+ Hàng nhận bán đại lý ký gửi sau khi bán đợc.
+ Hàng hoá dùng để thanh toán trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
+ Hàng hoá xuất đổi lấy vật t, hàng hóa khác.
+ Hàng hoá thiếu hụt trong quá trình bán hàng(theo quy định bên mua
phải chịu).
+ Hàng hóa,thành phẩm dùng để biếu tặng.
- Những trờng hợp không đợc hạch toán vào chỉ tiêu hàng bán:
+ Hàng hóa xuất làm hàng mẫu.
+ Hàng hóa thiếu hụt trong quá trình bán nhng bên bán phải chịu.
+ Xuất hàng hoá làm nguyên vật liệu cho sản xuất gia công.
+ Hàng hóa tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Hàng hóa gửi đi bán nhng cha bán đợc.
1.3.2 Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng.
a. Thời điểm chung: là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về
hàng hóa nhng có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền.
b. Thời điểm cụ thể:
- Bán lẻ: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời điểm kiểm tra
hay báo cáo bán hàng hàng ngày.
- Bán buôn:
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

12


Khoa K Toỏn Kim Toỏn

+ Bán buôn tại kho: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là sau khi
giao hàng xong, ngời mua ký nhận vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Giao hàng tại kho ngời bán: ngời mua báo đã nhận hàng hoặc ngời mua
đã chấp nhận thanh toán hoặc đã trả tiền.
- Bán hàng trả góp: lấy thời điểm giao hàng cho khách và thu tiền lần
đầu để ghi cháp nghiệp vụ bán hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi:
+ Giao bán đại lý: lấy thời điểm bên nhận bán đại lý ký gửi báo đã bán
đợc hàng hoặc bên bán đại lý chuyển trả tiền.
+ Nhận bán đại lý: lấy thời điểm doanh nghiệp đã bán đợc hàng để ghi
chép.
1.4. nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hóa đơn,...
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ nhằm xác
định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, số tiền khách nợ,...
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí bán hàng cho khách hàng tiêu
thụ, làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn .
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

13

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh, cung cấp
số liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh
cũng nh thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng
tiêu thụ Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ cần thực tốt các nội dung sau:
Thứ nhất: Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự
luân chuyển chứng từ.
Thứ hai: Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định
từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách
khoa học, hợp lý nhằm phản ánh đợc các số liệu phục vụ cho công tác quản lý
sản xuất, kinh doanh, tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu
quả của công tác kế toán. Căn cứ vào các trờng hợp hàng đợc coi là tiêu thụ để
phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các thông tin cho
nhà quản lý về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.

Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và
thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế,
từng đối tợng thanh toán ... Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên
các yếu tố: số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian ....Đôn đốc việc thu nhập
tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
Thứ t: Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách
kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp
gồm 74 tài khoản tổng hợp và 09 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Đối
với hệ thống các tài khoản chi tiết, kế toán trởng của doanh nghiệp cần bàn
bạc và xây dựng để ghi chép kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Tuỳ hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn số lợng và kết cấu sổ kế toán phù hợp cho việc sử dụng tại doanh nghiệp.
1.5 . Vị trí, ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

14

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Bán hàng là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của
các doanh nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nh sự
tồn tại của doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới
đợc thực hiện, mới đợc xác định về giá trị và thoả mãn nhu cầu của ngời
tiêu dùng. Đồng thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội, chính trị, nó biểu hiện
quan hệ giữa hàng và tiền, giữa ngời mua và ngời bán. Việc thúc đẩy công

tác bán hàng ở doanh nghiệp là cơ sở, điều kiện, tiền đề để thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá ở các đơn vị kinh tế khác trong nền
kinh tế quốc dân.
Bán hàng, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái
sản xuất xã hội. Bởi lẽ, trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hởng không tốt tới các
khâu khác.
Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa khả năng và nhu cầu, giữa hàng và tiền.... là điều kiện đảm bảo sự phát
triển cân đối trong từng nghành, từng khu vực cũng nh trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hoá đa dạng nh hiện nay,
doanh nghiệp nào tạo đợc uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ bán đợc hàng và bán với số lợng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngợc lại,
doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một
doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều đợc bù đắp bằng doanh
thu và có lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng kinh
doanh,tăng doanh thu, mở rộng thị trờng kinh doanh,củng cố và khẳng định
vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng, đứng vững và phát triển mạnh
trong điều kiện cạnh tranh nh ngày nay.
1.6. yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

15


Khoa K Toỏn Kim Toỏn

a. Nguyên tắc hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hoá trong quá trình
xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị, theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh
xuất phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có
hiệu quả và có triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi ngời sở
hữu hàng hoá đợc chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng
loại sản phẩm hàng hoá, từng phơng thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh.
Có làm tốt việc quản lý giá sẽ giúp hàng hoá của doanh nghiệp thích ứng đợc
với thị trờng, tiêu thụ hàng hoá đợc nhiều, đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu của
ngời tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm
tra số tiền thu đợc sau khi tiêu thụ đợc hàng chuyển về doanh nghiệp dới hình
thức nào, số lợng là bao nhiêu, chiều hớng phát sinh các khoản nợ khó đòi nh
thế nào..... kể từ khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho đến khi doanh nghiệp
thực sự thu đợc tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ nh chiết khấu, giảm
giá, hàng bán bị trả lại, nhận trớc tiền hàng. Sau khi quá trình tiêu thụ kết thúc
cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ
kết quả kinh doanh đã đạt đợc và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi
nhuận ( nếu có). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
b. Nội dung yêu cầu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội
dung này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp, đợc thể
hiện cụ thể trên hệ thống các báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích

cung cấp thông tin cho đối tợng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trái lại, kế toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế toán kịp thời, thích
hợp, chi tết cụ thể cho ngời sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

16

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính pháp
lệnh và các báo cáo của nó không đợc phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh
nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải đợc xây dựng theo
đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt
đợc quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh
theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.
- Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho ngời sử
dụng thông tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp nêu trên, nếu thực hiện tốt các
yêu cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các
thông tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các
nhà quản lý đa ra những quyết định đúng đắn cho công tác tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển doanh

nghiệp.
1.7 Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Kết
quả kinh doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động kinh
doanh của đơn vị lại phụ thuộc vào chất lợng và mẫu mã chủng loại hàng hoá
mà doanh nghiệp kinh doanh, có uy tín trên thị trờng hay không . Kết quả
kinh doanh tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vị tiến hành
trôi chảy, từ đó có vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hoá các loại
hàng hoá về mặt chất lợng và số lợng, ngợc lại kết quả kinh doanh xấu sẽ làm
cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, bị ứ đọng vốn không có điều kiện để
mở rộng quy mô kinh doanh.
Trong mối quan hệ đó thì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh, làm tốt công tác tiêu thụ nó sẽ đem lại hiệu quả tốt cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị , kết quả tiêu thụ là yếu tố chính hình thành nên kết quả
kinh doanh. Do đó bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

17

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

chặt chẽ với nhau. Hàng hoá là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại
của việc bán hàng, bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết
định kết quả là cao hay thấp còn kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đ a
ra các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Có thể khẳng định rằng kết quả kinh

doanh là mục tiêu cuối cùng của mỗi đơn vị, còn hàng hoá và bán hàng là phơng tiện để thực hiện mục tiêu đó.
1.8 Lý luận chung về công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.8.1. Các phơng thức bán hàng:
a. Bán buôn hàng hóa: là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng
mại, các DNSX... để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
- Đặc điểm:
+ Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.
+ Hàng hóa đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn.
- Phơng thức bán buôn qua kho: là phơng thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : bên mua cử đại
diện đến kho của DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, dùng phơng tiện vận
tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của DN, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ,
ngời bán mất quyền sở hữu về hàng hóa. Chi phí vận chuyển do DN chịu hoặc
bên mua chịu là do sự thỏa thuận giữa 2 bên.

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

18

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

- Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng: DN sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, không đa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( hình
thức giao tay ba): DN khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại
kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua
đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: DN sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thỏa thuận. Hàng
hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Khi nhận đợc tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
b. Bán lẻ hàng hoá : là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các tổ chức kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ.
*Đặc điểm :
- Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá tị sử dụng của hàng hóa đã đợc thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lựơng nhỏ, giá bán thờng ổn định
Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ
giao hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiề của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách hàng
để khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán bàn giao.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách

và giao hàng cho khách.
Bán lẻ tự phục vụ ( tự chọn): khách hàng tự lựa chọn lấy hàng, mang
đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

19

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Bán trả góp: ngời mua đựoc trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong
một thời gian nhất định và ngời mua phải trả cho DN bán hàng một số tiền
lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
c. Bán đại lý, ký gửi: DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh
toán tiền hàng và đợc hởng hoặc hoa hồng đại lý bán
d. Bán hàng trả góp, trả chậm:: là phơng thức bán hàng mà DNTM
dành cho ngời mua u đãi đợc trả tiền trong nhiều kỳ. DNTM thờng đợc hởng
thêm phần chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thờng theo phơng
thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi trả góp cha đợc ghi
nhận toàn bộ mà chỉ đợc phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào
nhiều kỳ sau giao dịch bán.
e. Các trờng hợp xuất khác đợc coi là hàng bán:
- Trờng hơp xuất hàng hóa để trả lơng cho cán bộ, công nhân viên.

- Trờng hợp xuất hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác
- Trờng hợp xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ
- Trờng hợp dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo
- Trờng hợp dùng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng
1.8.2 Chứng từ sử dụng:
Tùy theo phơng thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế.
- Phiếu thu , phiếu chi
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý, ký gửi.
- Thẻ, quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiềnvà thanh toán hàng
ngày
- Các chứng từ khác có liên quan.
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

20

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

1.8.3. Cách xác định giá vốn hàng bán
Vì giá thực tế của từng loại hàng hóa không giống nhau nên khi tính giá
thành kế toán phải sử dụng các phơng pháp sau:

a. Phơng pháp thực tế đích danh :
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong những doanh nghiệp tiêu thụ
hàng hóa có giá trị lớn, ít chủng loại và bảo quản riêng theo từng lô trong kho.
Giá thực tế của hàng hóa xuất kho đợc tính theo giá thực tế của từng lô hàng
hóa nhập kho. Hay nói cách khác, hàng hóa mua về nhập kho theo giá nào thì
khi xuất kho ghi theo giá đấy.
- Ưu điểm: xác định đợc ngay giá trị hàng hóa khi xuất kho, nhng đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô hàng hóa xuất, nhập
kho.
- Nhợc điểm: phơng pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp
kinh doanh nhiều loại hàng hóa có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập xuất
kho.
b. Phơng pháp đơn giá bình quân:

Giá thực tế của
hàng hóa xuất
kho

=

Số lợng hàng
hóa
= xuất kho

Đơn giá xuất
x kho bình
quân

x


Trong đó, đơn giá xuất kho bình quân đợc tính theo một trong các phơng
pháp sau:
-. Giá đơn vị bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ).
Đơn giá xuất kho
=
bình quân cả kỳ
DT

- Ưu điểm: tính toán đơn giản.

Giá thực tế hàng
tồn kho đầu kỳ

+

Số lợng hàng +
tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lợng hàng nhập
kho trong kỳ

- Nhợc điểm: độ chính xác không cao do việc tính giá chỉ thực hiện vào
cuối tháng.

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

21

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn).
Đơn giá xuất kho
bình quân sau mỗi
lần nhập

Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

=
Số lợng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

- Ưu điểm: đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
- Nhợc điểm: tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
-. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc ( hoặc đầu kỳ này ).
Đơn giá xuất kho
bình quân cuối kỳ
trớc (đầu kỳ này)

=

trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ trớc(đầu kỳ)
Số lợng hàng tồn kho cuối kỳ trớc(đầu kỳ)

- Ưu điểm: đơn giản, đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.

- Nhợc điểm: kết quả tính toán không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả hàng hóa trong kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phơng pháp
đơn giá bình quân cho phù hợp.
c. Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc( FIFO).
Theo phơng pháp này thì số hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc, xuất hết
số hàng nhập trớc mới xuất đến số hàng nhập sau theo giá thực tế, giá thực tế
của hàng mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Phơng pháp này bảo đảm đơc tính giá trị thực tế của hàng hóa đợc xuất
dùng kịp thời, chính xác.
Bên cạnh đó phơng pháp này đòi hỏi kế toán chi tiết chặt chẽ, theo dõi
đầy đủ số lợng đơn giá của từng lần nhập.
d. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc.
Theo phơng pháp này thì số hàng nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc, xuất hết
số hàng nhập sau mới xuất đến số hàng nhập trớc theo giá thực tế. Giá thực tế
của hàng hóa xuất kho sẽ tính theo giá của hàng nhập kho sau cùng.
e. Phơng pháp giá hạch toán:

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

22

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

- Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định ( có thể lấy giá kế

hoạch hoặc giá mua tại thời điểm nào đó) và đợc sử dụng thống nhất trong
thời gian dài tại doanh nghiệp.
- Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng
hóa nhập xuất kho. Cuối kỳ kế toán tính ra giá trị thực tế của hàng hóa xuất
kho thông qua hệ số chênh lệch ( hệ số giá) theo công thức sau:
- Trớc hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của hàng hóa
Hệ số
giá

=

Giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ

+

Giá hàng hóa tồn +
đầu kỳ hạch toán

Tổng giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Tổng giá hạch toán
hàng nhập trong kỳ

- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế hàng xuất =
kho trong kỳ

Giá hạch toán hàng x

xuất kho trong kỳ

Hệ số giá

Hệ số giá có thể tính cho từng mặt hàng, từng nhóm hàng hoặc từng thứ
hàng chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch
toán.
Các doanh nghiệp sẽ chọn cho mình phơng pháp riêng, phù hợp nhất với
doanh nghiệp mình.
1.8.4. Xác định giá bán của hàng hóa:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó
đợc tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế ( 1 + % thặng số thơng mại)
1.8.5. Phơng thức xác định kết quả bán hàng
* Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng
của doanh nghiệp góp phần làm tăng giá vốn hàng bán
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

23

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng

pháp trực tiếp trên GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán bao
gồm cả thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu cha có thuế GTGT.
* Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Trong doanh nghiệp sản xuất coi giá thành đợc xác định là tiêu thụchính là giá vốn ( không có chi phí thu mua).
- Trong doanh nghiệp thơng mại giá vốn hàng bán bao gồm trị giá thực tế
của hàng mua và các chi phí liên quan tới quá trình thu mua.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu bán hàng: là tiền tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp
trả cho khách. Chiết khấu hàng bán bao gồm:
Chiết khấu thanh toán là số tiền thởng cho khách hàng đã thanh toán
tiền hàng trớc thời hạn quy định.
Chiết khấu thơng mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hóa (tính
theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán thông
thờng vì mua khối lợng lớn hàng hóa trong một đợt.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém chất lợng, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời hạn địa điểm đợc quy định trong hợp đồng,...
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc xác định là tiêu thụ nhng bị ngời
mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng nh đã ký kết.
Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
* Doanh thu bán hàng thuần : là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với
các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

24

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu , chi phí và kết quả
bán hàng bằng sơ đồ sau:
Kết quả bán hàng

Chi phí bán hàng

Lãi gộp

chi phí quản lý
Trị giá vốn hàng bán
Giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế

Doanh thu bán hàng thuần

xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp.

Doanh thu bán hàng
Tổng

lợi =


Lợi nhuận +

nhuận trớc

thuần

thuế

hoạt động

Lợi nhuận khác

từ

kinh
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
= sản xuất kinh doanh

Lợi
+

nhuận

khác


Chi
-

khác

Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thơng mại là quá trình xuất giao
hàng hoá cho ngời mua và ngời mua nhận đợc hàng, trả tiền hay chấp nhận trả
tiền. Khi đó hàng hóa đợc coi là tiêu thụ.
1.8.6. Các phơng thức thanh toán
- Thanh toán trực tiếp (bằng tiền mặt)
- Thanh toán cho ngân hàng ( thanh toán không dùng tiền mặt)
- Thanh toán đổi hàng ( lấy hàng hóa, vật t)
- Thanh toán bù trừ ( có văn bản thỏa thuận)
1.9 Kế toán tổng hợp nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
- Chứng từ ban đầu.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng trị giá của hàng hóa, thuế suất, tiền thuế và số tiền phải thu
SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

phí


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

25

Khoa K Toỏn Kim Toỏn


của ngời mua.
- Báo cáo bán hàng hàng ngày: phản ánh số lợng, chất lợng, trị giá giá trị
hàng bán, thuế suất , tiền thuế, số tiền phải thu, số tiền thực thu sau mỗi ngày
hoặc mỗi ca bán hàng đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng trị
giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế và tổng số tiền phải thu của ngời mua.
Đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng, trị
giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế, số tiền phải thu của ngời mua. Trong trờng
hợp bán hàng không giao hàng tại kho tại quầy.
- Biên bản thanh toán hàng đại lý ký gửi: dùng để phản ánh số lợng, chất
lợng trị giá của hàng hóa gửi bán đại lý ký gửi, hoa hồng bên bán đợc hởng và
số tiền phải thanh toán giữa hai bên.
- Thẻ quầy hoặc thẻ kho: dùng để phản ánh số lợng của hàng hóa xuất,
nhập hoặc tồn của cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng.
- Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản "156 - Hàng hoá"
Nội dung: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm theo giá trị thực tế của các loại hàng hóa của doanh nghiệp gồm hàng
hóa tại các kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
- Giá mua của hàng hóa nhập kho, nhập quầy.
- Chi phí thu mua thực tế phát sinh
- trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công, chế biến hoàn thành nhập kho.
- Trị giá hàng hóa bị ngời mua trả lại nhập kho
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên có:
- Trị giá mua hàng thực tế của hàng hoá xuất kho, quầy.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.

SV: Bùi Thị Hơng Lớp: CĐ-ĐH KT15-K5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


×