Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Xuất khẩu dầu thô của việt nam thực trạng và triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN HUY THƢỞNG

XUẤT KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HUY THƢỞNG

XUẤT KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM CHI



Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong
luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố
trong bất cứ công trình nào.


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này , tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đa ̣i
học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế

,

đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng
góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................5
DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................................8
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .....................................................................................10
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................11
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẦU THÔ ......................................16
1.1

Một số khái niệm chung về dầu thô .................................................................16

1.1.1 Nguồn gốc ra đời của dầu thô .............................................................................16
1.1.2
1.2

Vai trò của dầu thô ........................................................................................18
Tổng quan thị trƣờng dầu thô thế giới ............................................................21

1.2.1. Đặc điểm thị trường dầu thô thế giới ................................................................ 21
1.2.2. Cung và cầu dầu thô trên thế giới hiện nay ......................................................27
1.2.3. Việc phân bổ và kinh doanh, khai thác dầu thô trên thế giới và Việt Nam .....31
1.3 Đặc điểm, điều kiện và yếu tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu dầu thô ....................39
1.3.1. Đặc điểm của xuất khẩu dầu thô .......................................................................39
1.3.2. Điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu thô .......................................41
1.4. Kinh nghiệm thế giới về xuất khẩu dầu thô và bài học đối với Việt Nam ......44
1.4.1. Kinh nghiệm thế giới ..........................................................................................44
1.4.2. Bài học đối với Việt Nam....................................................................................46
CHƢƠNG 2 ..................................................................................................................48
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM ................................ 48
2.1. Tiềm năng và các nhân tố ảnh hƣởng tới việc khai thác và xuất khẩu dầu thô
của Việt Nam ................................................................................................................48

2.1.1.

Đặc điểm lợi thế cạnh tranh của dầu thô Việt Nam ...................................48


2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh dầu thô tại Việt
Nam ...............................................................................................................................52
2.2. Hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam.....................................................59
2.2.1. Thị trường xuất khẩu của dầu thô Việt Nam ....................................................60
2.2.2

Các hình thức xuất khẩu ...............................................................................64

2.2.3. Kết quả hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam ........................................65
2.3. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam ................................ 66
2.3.1. Thành tựu ...........................................................................................................66
2.3.2. Tồn tại .................................................................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................................70
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................................72
TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DẦU THÔ
CỦA VIỆT NAM .........................................................................................................72
Trƣớc thực trạng hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam thời gian qua với
những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân của nó. Hiện nay hoạt
động này cũng đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức sau: ........................72
3.1. Cơ hội và thách thức cho hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam ...........72
3.1.1. Cơ hội ..................................................................................................................72
3.1.2. Thách thức ..........................................................................................................73
3.2. Triển vọng phát triển ...........................................................................................75
3.2.2. Triển vọng ...........................................................................................................76
3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước ..............................................................................78

3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp......................................................................81
KẾT LUẬN ..................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................87
Phụ lục 1: 10 nƣớc có trữ lƣợng dầu mỏ lớn nhất thế giới ......................................89


Phụ lục 2: Tác động tổng hợp của các cú sốc giá dầu giảm tới kinh tế vĩ mô........93
Việt Nam (2012) ...........................................................................................................93


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT
1.

Nguyên nghiã
Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ

PEC

2.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

3.


OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

4.

EU

Liên minh Châu Âu

5.

PVN

Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam

6.

Vietsovpetro

Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt Xô

7.

PV Oil

Tổng công ty dầu khí Việt Nam

8.


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

9.

OAPEC

Hiệp hội các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ Ả Rập

10.

BP

Công ty dầu khí Anh quốc

11.

IEA

Cơ quan năng lƣợng quốc tế

12.

JPVC

Công ty dầu khí Việt Nam

13.


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

14.

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

15.

TTKT

Tăng trƣởng kinh tế

16.

TW

Trung ƣơng

17.

UBND

Ủy ban nhân dân

18.


WB

Ngân hàng Thế giới


STT

Ký hiệu

Nguyên nghiã

19.

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Bảng 1.1

Bảng 1.2

Nội dung
Biến động giá xăng dầu sau quyết định cắt giảm sản lƣợng
của OPEC
Ƣớc tính nguồn dự trữ dầu mỏ thế giới năm 1995-2025 (tỷ
thùng


Trang
10

20

Sản lƣợng dầu của các nƣớc OPEC
Bảng 1.3

Bảng 1.4

1990-2025 (triệu thùng/ ngày)

20

Sản lƣợng dầu của các nƣớc ngoài OPEC 1990-2025 (triệu
thùng/ ngày)

22


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Nội dung

Hình

Trang

Hình 1.1

Sản lƣợng OPEC khai thác qua các năm


11

Hình 1.2

Sản lƣợng khai thác của các doanh nghiệp

12

Hình 1.3

Dự báo nhu cầu dầu mỏ thế giới năm 2015

13

Hình 1.4

Phân bổ trữ lƣợng dầu thô thế giới

15

Hình 1.5

Sự thay đổi sản lƣợng cung dầu của thế giới theo IEA

15

Hình 1.6

So sánh nhu cầu dầu thô của các quốc gia thuộc khối OECD và

các quốc gia ngoài khối này

Hình 1.7

Phân bổ trữ lƣợng dầu thô thế giới

Hình 1.8

Sản lƣợng dầu mỏ của các nhóm nƣớc trong và ngoài OPEC
2001-2025 (triệu thùng/ ngày)

16

19

21

Hình 1.9

Tình hình xuất khẩu dầu thô các tháng trong năm 2014.

41

Hình 1.10

Sản lƣợng khai thác dầu thô giai đoạn 2014 đến Quý I/2015

41

Hình 1.11


Đơn giá bình quân xuất khẩu dầu thô theo tháng năm 20092010

Hình 1.12

Ƣớc tính tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đến 2020

42

54


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dầu mỏ, hay còn gọi là dầu thô, đƣợc ví nhƣ “vàng đen” quý giá. Đây là nguồn năng
lƣợng thiết yếu cho mọi ngành sản xuất, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia. Bên cạnh đó,
xuất khẩu dầu thô cũng tạo ra nguồn thu không nhỏ cho các quốc gia có may mắn đƣợc thiên
nhiên ban tặng cho các mỏ dầu với trữ lƣợng lớn.
Trữ lƣợng và tiềm năng dầu mỏ từ các bể trầm tích của Việt Nam đƣợc đánh giá là
đáng kể (khoảng 4600 triệu tấn quy dầu). Từ lô dầu đầu tiên đƣợc khai thác năm 1987 cho
đến nay, dầu thô đã trở thành một trong bốn mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (bao
gồm dệt may, giày dép, sản phẩm thủ công mỹ nghệ và dầu thô), đem lại nguồn thu ngoại tệ
lớn, góp phần ổn định cán cân thanh toán quốc tế.
Tuy nhiên, dầu mỏ cũng là nguồn tài nguyên có hạn. Vì vậy công tác khai thác cũng
nhƣ tìm kiếm, thăm dò cần đƣợc quan tâm nhiều hơn đặc biệt là khi công nghiệp chế biến
chƣa phát triển mấy thì chúng ta mới xuất khẩu dầu thô( xuất khẩu dầu thô ở một góc độ nào
đó chính là xuất khẩu tài nguyên đất nƣớc). Việc nghiên cứu để tìm hƣớng đi đúng đắn cho
xuất khẩu dầu thô, để sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc
tế là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu, dự báo, tổng hợp và phân tích các tài liệu sẵn có, đề tài

“Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam: thực trạng và triển vọng” đã đƣợc tác giả chọn làm
luận văn tốt nghiệp với mục đích nghiên cứu rõ hơn về mặt hàng xuất khẩu chủ lực này, từ
đó đƣa ra một số giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cƣờng xuất khẩu dầu thô của Việt
Nam trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Nhiều học giả nƣớc ngoài (Danh mục những công trình điển hình đƣợc trình bày ở
mục tài liệu tham khảo) tập trung chủ yếu vào các khía cạnh cơ bản nhƣ (1) Tìm hiểu


nguồn gốc hình thành ra đời của dầu thô; (2) Dự báo nguồn cung cầu dầu thô trên toàn
thế giới; (3) Chính sách điều tiết gắn với sự biến động giá dầu tại các quốc gia; (4) Phân
tích đo lƣờng những mối tác động biến động giá dầu - Tăng trƣởng, Quan hệ thƣơng mại,
cũng nhƣ các tác động khác gắn với kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Nhiều công trình đã xác định vấn đề trọng tâm nghiên cứu là phân tích mối quan
hệ tƣơng tác giữa biến động giá dầu và mức tăng trƣởng của nền kinh tế cũng nhƣ ảnh
hƣởng của chính sách đối với những yếu tố chi phối dài hạn tăng trƣởng nhƣ là tạo việc
làm, tổng vốn đầu tƣ và nâng cao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đƣợc đo bằng năng suất các
yếu tố tổng hợp (Total factor productivity - TFP). Các nhà khoa học quốc tế điển hình
nhƣ Tomiura Eiichi (2007); Laura Alfaro, Sebnem Kalemli-Ozcan, và Selin Sayek
(2009); Silvio Contessi và Ariel Weinberger (2009) đã có những lwcjn tích về mối quan
hệ giữa giá dầu và tăng trƣởng cả ở cấp độ vĩ mô và vi mô tại các quốc gia đã và đang
phát triển. Công trình nghiên cứu của Pradhan Jaya Prakash (2004) và Zvi Adar and
James M. Griffin chỉ ra vai trò dầu là nguồn năng lƣợng chính, trong đó các phân tích

cũng chỉ rõ sản lƣợng dầu thô (đối lập với các nguồn năng lƣợng thay thế khác nhƣ
năng lƣợng sinh học và khí hóa lỏng) đã giảm đi đáng kể từ năm 2005 . Gần với Việt
Nam hơn, từ đầu năm 2000, các tác động của xuất khẩu dầu thô tới tăng trƣởng kinh tế đã
đƣợc phân tích qua các nghiên cứu của Yu Chen và Sylvie Demurger (2002); Galina
Hale và Cheryl Long (2007); Jianhong Qi , Yingmei Zheng , James Laurenceson, và

Hong Li (2009). Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: (1) Các giai đoạn quyền lực định giá
dầu: Thứ nhất, trƣớc năm 1930 là giai đoạn thị trƣờng tự do. Thứ hai, giai đoạn từ 1930
đến 1972 do Mỹ quyết định thông qua tổ chức có tên gọi Texas Railroad Commission
(TRC). Thứ ba, giai đoạn từ 1973 đến nay do Tổ chức các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC) quyết định. (2) Sự suy giảm của giá dầu từ giữa năm 2014; (3) Vai trò của OPEC
hiện tại. Nhóm các tác giả này cũng chỉ rõ: Cũng giống nhƣ các mặt hàng thông thƣờng
khác, giá dầu mỏ bị chi phối bởi quy luật cung cầu với chu kỳ có thể kéo dài tới vài năm.
Trong phần lớn thời gian của thế kỷ 20, giá dầu mỏ tại thị trƣờng Mỹ bị chi phối nặng nề
từ việc kiểm soát sản lƣợng hoặc kiểm soát giá. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, giá dầu


đầu giếng tại Mỹ trung bình 28,52 USD/thùng (tính theo USD năm 2010) trong khi giá
trung bình thế giới gần 30,54 USD/thùng. Lịch sử cho thấy những đợt giá dầu tăng cao
đều gắn liền với sự bất ổn ở Trung Đông; chính sách kiểm soát giá dầu và cấm xuất khẩu
dầu của Mỹ đã kìm hãm việc thăm dò khai thác dầu trong nƣớc làm cho Mỹ phụ thuộc
nhiều vào nguồn dầu Trung Đông và Venezuela; đồng thời nói chung OPEC đã sử dụng
quota sản lƣợng dầu một cách hữu hiệu để định giá dầu mỏ thế giới.
Tựu chung lại, các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài về xuất khẩu dầu thô và vai trò
của dầu thô đối với sự phát triển của mỗi ngành nghề sản xuất, vùng địa phƣơng và toàn
bộ nền kinh tế rất đa dạng và phong phú. Những tài liệu này, kết hợp với những tài liệu sẽ
đƣợc sƣu tầm và nghiên cứu thêm sẽ là cơ sở dữ liệu quan trọng để đề tài nghiên cứu đúc
rút kinh nghiệm nƣớc ngoài về xuất khẩu dầu thô đối với Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trong nước
Về cơ bản các công trình nghiên cứu trong nƣớc tập trung nghiên cứu tình hình xuất
khẩu dầu thô và phân tích những triển vọng xuất khẩu dầu thô gắn với những biến động
của thị trƣờng thế giới. Ở Việt Nam trong những năm gần đây đã xuất bản nhiều ấn
phẩm, sách báo, công trình nghiên cứu của các học giả về vấn đề này. Đến nay, đã có các
đề tài nghiên cứu về xuất khẩu dầu thô của Việt Nam nhƣ sau:
- Nguyễn Thúy Hòa (2007), “Tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt nam” Tạp chí
tài chính,số 8.

- Vũ Xuân Trƣờng (2006), “Đánh giá tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt Nam:
Thực trạng và triển vọng” , Cục xúc tiến thƣơng mại, Nghiên cứu số 6.
- Hoàng Thị Phƣơng Lan (2008) “Phân tích tình hình xuất khẩu dầu thô của Việt
Nam từ 2001 – 2007 và 6 tháng đầu năm 2008”. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thƣơng
mại.
- Võ Phƣớc Tấn, Đỗ Hồng Hiệp (2001), “Một số vấn đề nhằm tăng cường xuất
khầu dầu thô của Việt Nam” Tạp chí phát triển kinh tế, số 128.
- Nguyễn Hoàng Hải (2009), “Hoạt động xuất khầu dầu thô của Tổng Công ty
dầu khí Việt Nam” Luận văn thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Viện Đại học mở Hà Nội.


Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề xuất khẩu dầu thô tại
Việt Nam với những cách tiếp cận khác nhau (chi tiết theo danh mục tài liệu tham khảo).
Dƣới nhan đề “Hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam”, Viện Nghiên cứu dầu
khí (2009) – Tập đoàn dầu khí Quốc Gia Việt Nam đã đƣa ra 01 nghiên cứu giới thiệu
một cái nhìn tổng quan về hoạt động xuất khẩu dầu thô ở Việt Nam trong giai đoạn (1988
– Quý I/2009). Nhóm biên soạn đã mô tả tóm lƣợc và khẳng định dầu mỏ là nguồn năng
lƣợng quan trọng của tất cả các nƣớc. Nó đang chiếm khoảng 65% trong tổng các nguồn
năng lƣợng toàn cầu. Về đặc điểm kinh tế, dầu mỏ là ngành phát triển nhanh và yêu cầu
về vốn đầu tƣ rất lớn, đối với một số công đoạn trong ngành có sự rủi ro cao. Hầu hết ở
các nƣớc đặc biệt là các nƣớc đang phát triển, dầu mỏ thƣờng là ngành độc quyền của
doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc một số các công ty xuyên quốc gia. Nguồn thu của ngân
sách nhà nƣớc từ ngành dầu mỏ chiếm một tỷ trọng tƣơng đối cao (ở Việt Nam trên
10%)..
Trong khuôn khổ nghiên cứu, công trình này sẽ cố gắng làm rõ những khía cạnh
liên quan đến xuất khẩu dầu thô của Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu dầu thô Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam, đánh giá những
thành tựu đạt đƣợc cùng những tồn tại và nguyên nhân của nó, chỉ ra những cơ hội và
thách thức định hƣớng triển vọng, từ đó đề xuất các giải pháp cho hoạt động xuất khẩu
dầu thô của Việt Nam thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về dầu thô, xuất khẩu dầu thô.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam cùng những
đánh giá về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.


-

Chỉ ra đƣợc những cơ hội, thách thức trong xuất khẩu dầu thô của Việt Nam
thông qua đó dự báo triển vọng và đề xuất một số giải pháp cho hoạt động xuất
khẩu dầu thô Việt Nam những năm tới

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu là: thực trạng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam và dự
kiến triển vọng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam trong thời gian tới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam
- Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam từ năm
1987 từ khi dòng dầu mỏ đầu tiên của Việt Nam đƣợc khai thác và xuất khẩu đến năm
2014.
- Xuất phát từ nội dung nêu trên câu hỏi đặt ra đối với bài viết là:

+Vai trò của xuất khẩu dầu thô cụ thể ra sao?
+Thực trạng xuất khẩu dầu thô thời gian qua của Việt Nam với những tồn
tại và hạn chế nhƣ thế nào?
+Triển vọng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu dầu thô thời gian tới ra
sao?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Quan sát, thu thập thông tin,
số liệu.
- Phân tích tổng hợp và so sánh: Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp so sánh và
nghiên cứu trƣờng hợp đối với một số nƣớc rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu: Nghiên cứu sử dụng phƣơng
pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp và thông qua các hội thảo, các tọa đàm khoa học khác


nhau với những ngƣời làm công tác quản lý, kinh doanh, nghiên cứu về công nghiệp, dầu
khí để đƣa ra kết luận.
Đề tài sẽ sử dụng các nguồn tƣ liệu, dữ liệu sẵn có trong nƣớc và quốc tế nhƣ tƣ
liệu chính thức của Đảng và Nhà nƣớc, tƣ liệu của các cơ quan hoạch định chính sách và
quản lý, tƣ liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế (Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ
Quốc tế, Liên hiệp quốc, UNCTAD v.v.), của các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học và
các cá nhân trong và ngoài nƣớc.
Bên cạnh đó nhằm tập hợp đầy đủ những số liệu, đề tài sẽ sử dụng tƣ liệu từ nguồn
sách, báo, tạp chí và các trang web chuyên ngành dầu khí trong và ngoài nƣớc (đặc biệt là
các nguồn tài liệu của Bộ Công thƣơng – Vụ Năng lƣợng và Xuất - Nhập khẩu, Tổng cục
thống kê, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Liên minh Dầu mỏ OPEC,...); cùng với
việc tham khảo những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả đi trƣớc.
6. Những đóng góp mới
-Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng, đánh giá về
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, chỉ ra đƣợc những cơ hội, thách thức thông qua đó dự

báo triển vọng và đề xuất một số giải pháp cho hoạt động xuất khẩu dầu thô Việt Nam
những năm tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm có 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về dầu thô.
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam.
Chƣơng 3: Triển vọng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam.

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẦU THÔ
1.1 Một số khái niệm chung về dầu thô
1.1.1 Nguồn gốc ra đời của dầu thô


Đa số các nhà địa chất coi dầu thô giống nhƣ than và khí tự nhiên là sản phẩm của sự
nén và nóng lên của các vật liệu hữu cơ trong các thời kỳ địa chất. Nó đƣợc tạo thành từ các

vật liệu còn sót lại sau quá trình phân rã xác các động vật và tảo biển nhỏ thời tiền sử (các
cây cối trên mặt đất thƣờng có khuynh hƣớng hình thành than). Qua hàng thiên niên kỷ vật
chất hữu cơ này trộn với bùn, và bị chôn sâu dƣới các lớp trầm tích dày. Kết quả làm tăng
nhiệt và áp suất khiến cho những thành phần này bị biến hoá, đầu tiên thành một loại vật

liệu kiểu sáp đƣợc gọi là kerogen, và sau đó thành một hydrocarbons khí và lỏng trong
một quá trình đƣợc gọi là catagenesis. Bởi vì hydrocarbons có mật độ nhỏ hơn đá xung
quanh, chúng xâm nhập lên phía trên thông qua các lớp đá ngay sát đó cho tới khi chúng
bị rơi vào bẫy bên dƣới những tảng đá không thể ngấm qua, bên trong những lỗ xốp đá
gọi là bể chứa. Sự tập trung hydrocarbons bên trong một bẫy hình thành nên một giếng
dầu, từ đó dầu lỏng có thể đƣợc khai thác bằng cách khoan và bơm.

Các nhà địa chất cũng đề cập tới "cửa sổ dầu" (oil window). Đây là tầm nhiệt độ

mà nếu thấp hơn thì dầu không thể hình thành, còn cao hơn thì lại hình thành khí tự
nhiên. Dù nó tƣơng thích với những độ sâu khác nhau ở những vị trí khác nhau trên thế
giới, một độ sâu 'điển hình' cho cửa sổ dầu có thể là 4–6 km. Nhƣng dầu cũng có thể rơi
vào các bẫy ở độ sâu thấp hơn, thậm chí nếu nó không đƣợc hình thành ở đó. Cần có ba
điều kiện để hình thành nên bể dầu: có nhiều đá, mạch dẫn dầu xâm nhập, và một bẫy
(kín) để tập trung hydrocarbons. Các phản ứng tạo thành dầu mỏ và khí tự nhiên thƣờng
nhƣ những phản ứng phân rã giai đoạn đầu, khi kerogen phân rã thành dầu và khí tự
nhiên thông qua nhiều phản ứng song song, và dầu cuối cùng phân rã thành khí tự nhiên
thông qua một loạt phản ứng khác.
Cuối thế kỷ 19 nhà hóa học ngƣời Nga Dmitri Ivanovich Mendeleev đã đƣa ra lý
thuyết vô cơ giải thích sự hình thành của dầu mỏ. Theo lý thuyết này dầu mỏ phát sinh từ
phản ứng hóa học giữa cacbua kim loại với nƣớc tại nhiệt độ cao ở sâu trong lòng Trái Đất
tạo thành các hiđrocacbon và sau đó bị đẩy lên trên. Các vi sinh vật sống trong lòng đất
qua hàng tỷ năm đã chuyển chúng thành các hỗn hợp hiđrôcacbon khác nhau. Lý thuyết
này là một đề tài gây nhiều tranh cãi trong giới khoa học, tạo thành trƣờng phái Nga -


Ukraina trong việc giải thích nguồn gốc dầu mỏ. Lý thuyết thứ hai, đƣợc giải thích trong

nguyệt san khoa học Scientific American vào năm 2003, cho rằng các hợp chất
hyđrocacbon đƣợc tạo ra bởi những phản ứng hạt nhân trong lòng Trái Đất
Mãi đến thế kỷ 19 ngƣời ta mới bắt đầu khai thác dầu theo mô hình công nghiệp,
xuất phát từ việc tìm kiếm một chất đốt cho đèn vì dầu cá voi quá đắt tiền chỉ những
ngƣời giàu mới có khả năng dùng trong khi nến làm bằng mỡ thì lại có mùi khó ngửi.
Ngƣời ta cũng bắt đầu đi tìm những mỏ dầu lớn.
Những cuộc khoan dầu đầu tiên đƣợc tiến hành trong thời gian từ 1857 đến 1859.
Lần khoan dầu đầu tiên có lẽ diễn ra ở Wietze, Đức, nhƣng cuộc khoan dầu đƣợc toàn thế
giới biết đến là của Edwin L. Drake vào ngày 27 tháng 8 năm 1859 ở Oil Creek,
Pennsylvania.


1.1.2 Vai trò của dầu thô
Dầu mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang
sở hữu và tham gia trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên này. Hiện nay, trong cán cân
năng lƣợng, dầu thô vẫn giữ vai trò quan trọng nhất so với các dạng năng lƣợng khác.
Cùng với than đá, dầu thô cùng các loại khí đốt khác chiếm tới 90% tổng tiêu thụ năng
lƣợng toàn cầu.
Không ít các cuộc chiến tranh, các cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị có
nguyên nhân sâu xa từ các hoạt động cạnh tranh sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dầu.
Không phải ngẫu nhiên mà giá cổ phiếu của các công ty sản xuất kinh doanh dầu biến
động tuỳ thuộc rất lớn vào những kết quả tìm kiếm thăm dò của chính các công ty đó
trên thế giới. Lợi dụng hiện tƣợng biến động này, không ít các những thông tin không
đúng sự thật về các kết quả thăm dò dầu đƣợc tung ra làm điêu đứng những nhà đầu tƣ
chứng khoán trên lĩnh vực này, thậm chí làm khuynh đảo cả chính sách của các quốc gia.
Dầu mỏ cùng với các loại khí đốt đƣợc coi là “Vàng đen”, đóng vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế toàn cầu. Đây cũng là một trong những nguyên liệu quan trọng


nhất của xã hội hiện đại dùng để sản xuất điện và cũng là nhiên liệu của tất cả các
phƣơng tiện giao thông vận tải.
Hơn nữa dầu mỏ cũng đƣợc sử dụng trong công nghiệp hoá dầu để sản xuất các
chất dẻo và nhiều sản phẩm khác.
Tất da chân
Hàng triệu phụ nữ trên thế giới đi tất da chân vì tính tiện lợi và thời trang của sản
phẩm này. Tuy nhiên, rất ít ngƣời biết rằng tất da chân đƣợc sản xuất từ một chất dẻo –
chế biến từ dầu mỏ.
Chất dẻo này hay còn gọi là ni lông đƣợc Wallace Carothers (Mỹ) phát minh ra
năm 1935. Hiện nay, ni lông đƣợc ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống, nhƣng nó cũng là
một trong những tác nhân chính gây ra ô nhiễm môi trƣờng trên Trái đất.
Thuốc Aspirin
Aspirin đƣợc chứng minh là một trong những dƣợc phẩm an toàn và tin cậy trong

những thập kỷ vừa qua. Loại thuốc này có tác dụng chữa đau đầu, sốt và giúp ngăn ngừa
bệnh tim mạch và đột quỵ. Axít axetylsalixylic trong aspirin cũng có tác dụng giúp giảm
đau hữu hiệu. Phần lớn aspirin đƣợc sản xuất từ benzen – một hydrocarbon đƣợc chiết
xuất từ dầu mỏ.
Sáp màu
Các chất chiết xuất từ dầu mỏ đƣợc ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực sản xuất các
đồ dùng cho trẻ em.
Một trong những sản phẩm nổi bật là sáp màu, mà sáp thì đƣợc chiết xuất từ dầu
mỏ. Ngoài ra, sáp còn dùng để sản xuất nến và tăng độ bóng cho sôcôla.
Kẹo cao su
Ngày nay, kẹo cao su thƣờng có hai loại. Một loại đƣợc sản xuất từ nhựa của một số
loài cây và một loại đƣợc sản xuất từ những chất dẻo và sáp – chiết xuất từ dầu mỏ.


Loại kẹo cao su sản xuất từ dầu mỏ có ƣu điểm là chi phí thấp. Tuy nhiên, loại kẹo
sản xuất từ nhựa cây tự nhiên vẫn đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng hơn.
Quần áo chống nhăn
Bông là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất quần áo. Tuy nhiên, một số sản phẩm
quần áo đòi hỏi phải có khả năng chống nhăn và bền. Vì thế, các nhà sản xuất đã tổng
hợp một số chất có từ dầu mỏ để tạo ra các loại sợi hóa học đáp ứng đƣợc những yêu cầu
trên cho mục đích may mặc.
Các tấm pin mặt trời
Sản xuất điện từ năng lƣợng mặt trời là một trong những giải pháp để chống lại sự
ấm lên của Trái đất trong tƣơng lai. Tuy nhiên, những tấm pin mặt trời lại đƣợc sản xuất
chủ yếu từ các thành phần từ dầu mỏ - nguồn tài nguyên không tái tạo. Vì thế, vấn đề đặt
ra với các nhà khoa học là phải tìm ra các chất thay thế cho các chất sử dụng trong việc
sản xuất các tấm pin mặt trời hiện nay.
Mỹ phẩm
Con ngƣời đã biết dùng các chất từ thiên nhiên để trang điểm làm đẹp từ cách đây
nhiều thế kỷ. Tuy nhiên, phần lớn các mỹ phẩm làm đẹp hiện nay nhƣ son môi, phấn kẻ

mi mắt đƣợc sản xuất từ các chất từ dầu mỏ, nhƣ crylate, nhựa than đá và propylenglycol.
Trữ lƣợng dầu mỏ tìm thấy và có khả năng khai thác mang lại hiệu quả kinh tế với
kỹ thuật hiện tại đã tăng lên trong những năm gần đây và đạt mức cao nhất vào năm 2003.
Dự đoán trữ lƣợng dầu mỏ sẽ đủ dùng cho 50 năm nữa. Năm 2011 trữ lƣợng dầu mỏ
nhiều nhất là ở Hoa Kỳ (2855 tỷ thùng), Ả Rập Saudi (262,6 tỉ thùng), Venezuela (211,2 tỉ
thùng), Canada (175,2 tì thùng), Iran (137 tỉ thùng), Iraq (115,0 tỉ thùng), kế đến là ở
Kuwait, Các Tiểu Vƣơng quốc Ả Rập Thống nhất, Nga, Libya, và Nigeria [2]. Nƣớc khai thác

dầu nhiều nhất thế giới trong năm 2003 là Ả Rập Saudi (496,8 triệu tấn), Nga (420 triệu
tấn), Mỹ (349,4 triệu tấn), Mexico (187,8 triệu tấn) và Iran (181,7 triệu tấn). Việt Nam
đƣợc xếp vào các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ từ năm 1991 khi sản lƣợng xuất đƣợc vài ba


triệu tấn. Đến nay, sản lƣợng dầu khí khai thác và xuất khẩu hàng năm đạt vào khoảng 20
triệu tấn/năm.
Đối với nƣớc ta, vai trò và ý nghĩa của dầu khí nói chung trong đó có dầu thô càng
trở nên quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Không chỉ là vấn đề thu nhập kinh tế đơn thuần, trong những năm qua dầu thô đã góp
phần đáng kể vào ngân sách quốc gia, làm cân đối hơn cán cân xuất nhập khẩu thƣơng
mại quốc tế, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định nƣớc nhà trong những năm đổi mới
đất nƣớc.
Hơn thế nữa, với sự ra đời của dầu thô đã giúp chúng ta chuyển sang thế chủ động
trong việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp, tiếp thu công nghệ hiện đại của nƣớc ngoài, phát
triển ngành nghề dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm. Đồng thời, dầu thô có thể chủ
động đảm bảo cung cấp nhiên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân, cung cấp nhiên liệu
cho các ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn tài nguyên này lại phụ
thuộc vào chính sách của các quốc gia. Những nƣớc có chính sách tốt thì đó là 1 nguồn
lực rất quan trọng để phát triển và ngƣợc lại. Đây là một bài toán nan giải các quốc gia
cần đối diện để giải quyết.
1.2


Tổng quan thị trƣờng dầu thô thế giới

1.2.1. Đặc điểm thị trường dầu thô thế giới
Thị trƣờng dầu thô thế giới là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán về dầu
mỏ giữa các quốc gia trên khắp thế giới. Nó có những đặc điểm chung hết sức khác biệt
so với các thị trƣờng khác.
Thứ nhất, đây là một thị trƣờng lớn do nhu cầu phong phú, đa dạng về dầu mỏ
của các quốc gia trên khắp thế giới. Trong khi các nguồn tài nguyên không thể tái sinh
ngày càng cạn kiệt và những nguồn năng lƣợng khác chƣa thể thay thế đƣợc vai trò chiến
lƣợc của dầu mỏ thì nhu cầu về dầu mỏ vẫn ngày một tăng với một số lƣợng lớn các giao
dịch mua bán dầu mỏ giữa các quốc gia, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dầu trên toàn
thế giới.


Thứ hai, thị trƣờng dầu mỏ còn hết sức nhạy cảm với những biến động về kinh tế,
chính trị trên toàn cầu, từ đó dẫn đến những biến động trên chính thị trƣờng dầu mỏ. Chỉ
cần xảy ra một sự bất ổn định về mặt chính trị của một trong những quốc gia xuất khẩu
dầu, nhƣ là sự căng thẳng về chính trị tại Nigieria, Libya, hay các hoạt động phá hoại của
lực lƣợng chống đối tại Iraq, sự bất ổn các nguồn cung từ Nga (vụ Yukos) cũng có thể
làm chao đảo thị trƣờng dầu mỏ. Điển hình là sự tăng giá dầu đến mức kỷ lục vào ngày
8/4/2011 vừa qua với giá bán là hơn 120 USD/ thùng dầu sau khi xảy ra sự ngừng trệ
cung ứng dầu mỏ tại Gabon do đình công của công nhân dầu mỏ và sự khó khăn trong
vấn đề vận chuyển dầu tại Biển Bắc.
Thứ ba, thị trƣờng dầu mỏ thế giới chịu sự chi phối rất lớn của Tổ chức xuất khẩu
dầu mỏ OPEC. Tổ chức này đã và đang cung cấp hơn 40% trong tổng sản lƣợng dầu của
cả thế giới. Chính vì thế, các quyết định, chính sách của OPEC về cung cầu dầu mỏ cũng
nhƣ giá dầu đều có tác động rất lớn đến thị trƣờng dầu mỏ toàn cầu. Chẳng hạn nhƣ khi
OPEC ra quyết định cắt giảm sản lƣợng vào tháng 4/2004, ngay lập tức thị trƣờng đã có
những phản ứng và biến động khác nhau trƣớc quyết định này. Trên các thị trƣờng kỳ

hạn, giá dầu có xu hƣớng giảm nhẹ ngay sau khi OPEC cắt giảm sản lƣợng do các nhà
giao dịch bán ồ ạt các hợp đồng kỳ hạn để kiếm lợi. Ngày 1/4/2004, giá dầu thô tại thị
trƣờng New York giao tháng 5 giảm 1,49 USD xuống còn 34,27 USD/1 thùng nhƣng sau
đó giá dầu lại tiếp tục tăng mạnh trên các thị trƣờng giao dịch (Bảng 1.1).


Bảng 1.1 Biến động giá xăng dầu sau quyết định cắt giảm sản lƣợng của OPEC
Nguồn: Viện nghiên cứu bộ thương mại (2006)
Trong thời gian gần đây, giá dầu trên thị trƣờng giao dịch thế giới đã giảm 49%
trong năm 2014. Những hy vọng trong việc giá dầu hồi phục nhanh chóng đã không còn
khi tăng trƣởng nhu cầu dầu mỏ thế giới ở mức chậm nhất kể từ năm 2009, các công ty
khai thác Mỹ tăng sản lƣợng lên mức cao nhất kể từ thập kỷ 80 và cuộc chiến giá dầu nổ
ra ngay giữa các thành viên OPEC.
Đánh giá xu thế về thị trƣờng dầu thô trong năm 2015, OPEC đã chỉ ra những vấn
đề chính gắn với sản lƣợng, đầu tƣ, khai thác, nhu cầu.
Trƣớc tiên xem xét trên khía cạnh sản lƣợng, các số liệu của Bloomberg cho thấy
kể từ tháng 1/2012, các thành viên OPEC đã khai thác vƣợt mức 886.000 thùng/ngày so
với mức quy định 30 triệu thùng dầu/ngày. Sau quyết định giữ nguyên sản lƣợng khai
thác của OPEC tháng 11/2014, một số thành viên thậm chí không có động lực để thực
hiện quyết định này. Theo dự báo của OPEC, nhu cầu dầu mỏ thế giới sẽ ở mức thấp nhất
trong 12 năm qua và thấp hơn sản lƣợng hiện tại 1 triệu thùng/ngày. Hiện tại ngoại trừ
Kuwait và Quatar thì giá dầu hiện tại thấp hơn mức các thành viên OPEC cần để cân


bằng ngân sách. Mặc dù vậy, thành viên có tiếng nói nhất trong OPEc là Ả Rập Xê Út
vẫn dẫn đầu trong việc giữ nguyên sản lƣợng và đặt ra nghi vấn về tính cần thiết của sự
cắt giảm. Theo Citigroup Inc, quốc gia này có đủ lƣợng dự trữ tiền mặt để chiến thắng
cuộc chiến giá dầu nhƣng cái giá phải trả của nƣớc này và các thành viên OPEC khác là
rất lớn . Rõ ràng tổ chức kiểm soát 40% thị trƣờng dầu mỏ thế giới này đang cho thấy
những dấu hiệu của sự chia rẽ.


Hình 1.1 Sản lƣợng OPEC khai thác qua các năm
Nguồn: Bloomberg (2012)
Về khía cạnh đầu tƣ, các nhà môi giới và chuyên gia phân tích giải thích quyết
định của Ả Rập Xê Út khi để giá dầu giảm nhƣ là một chiến lƣợc thách thức những công
ty khai thác dầu với chi phí cao tại Mỹ. Ít nhất đã có hơn 10 công ty đã phải cắt giảm kế
hoạch khai thác. Bộ Thông tin Năng lƣợng Mỹ (EIA) đã giảm dự báo sản lƣợng khai thác
dầu của Mỹ.
Trong khi công ty Genscape Inc dự báo những ảnh hƣởng nghiêm trọng hơn nhƣ
việc sụt giảm mạnh sản lƣợng khai thác từ mức cao nhất trong 3 thập kỷ qua. Cổ phiếu và
trái phiếu của các công ty năng lƣợng Mỹ đã giảm giá, nhiều nhà đầu tƣ ngày càng lo
ngại thiệt hại có thể sẽ còn lan rộng. Các nhà đầu tƣ khác thì lại tận dụng cơ hội của việc


giá cổ phiếu giảm và mua vào. Đây là xu thế đáng quan ngại trong bối cảnh thị trƣờng
dầu mỏ 2015.

Hình 1.2 Sản lƣợng khai thác của các doanh nghiệp
Nguồn: Bloomberg (2012)
Theo Standard Chartered Plc, các chuyên gia đang quan tâm chặt chẽ các công ty
khai thác dầu đá phiến trong tình hình giá dầu giảm. Suy giảm nhu cầu dầu mỏ do tăng
trƣởng kinh tế yếu kém tại Châu Âu và Châu Á đã đẩy giá dầu vào tình hình giảm mạnh.
Tuy nhiên, Citigroup và Goldman Sachs Group Inc cho rằng giá dầu thấp có thể sẽ kích
thích thị trƣờng.
Cơ quan Năng lƣợng Quốc tế (IEA) dự kiến nhu cầu tiêu thụ dầu sẽ tăng từ
700.000 thùng/ngày năm 2014 lên 900.000 thùng/ngày năm 2015. Mặc dù vậy, nhu cầu
về xăng vẫn giữ nguyên tại thị trƣờng Mỹ, nơi có xe ô tô sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn
và những ngƣời dân tầng lớp trẻ đang ƣa thích sử dụng phƣơng tiện giao thông công
cộng. Chuyên gia Tamar Essner của Nasdaq cho biết việc nhu cầu dầu giảm do sử dụng
nhiên liệu hiệu quả hơn sẽ không tồn tại lâu do giá xăng ngày càng thấp. Chuyên gia này

cho rằng nhu cầu dầu giảm là do suy giảm tăng trƣởng kinh tế tại Châu Âu và Trung
Quốc và cũng chƣa thấy dấu hiệu tích cực nào đủ mạnh để thay đổi giá dầu.


×