Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam - thực trạng và triển vọng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.19 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ XX, toàn cầu hoá nền kinh tế trở thành vấn đề thời
đại mang tính sống còn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đó là một xu
thế mới của quá trình phát triển kinh tế thị trờng, phản ánh trình độ phát
triển cao của lực lợng sản xuất xã hội mà ở đó, phân công lao động quốc tế
và quốc tế hoá sản xuất trở thành phổ biến. Và có thể nói rằng Tổ chức th-
ơng mại thế giới (WTO) ra đời là một hệ quả tất yếu của quá trình này.
WTO là một tổ chức quốc tế biểu hiện gần nh đầy đủ và tiêu biểu nhất cho
xu hớng toàn cầu hoá hiện nay. Thực tế đã chứng minh rằng thơng mại quốc
tế đã mang lại rất nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế thế giới nói chung và
từng quốc gia nói riêng. Do vậy, gia nhập WTO không chỉ đơn thuần là chịu
sức ép của xu thế tất yếu của thời đại mà nó còn mang tính chủ động, là
mục tiêu của nhiều nớc trên thế giới vì lợi ích phát triển kinh tế quốc gia
mình.
Đối với Việt Nam, một nớc mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mới
chỉ diễn ra trong vòng 10 năm trở lại đây thì tiến trình đàm phán gia nhập
WTO càng trở nên khó khăn phức tạp. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có
thêm nhiều thuận lợi trong quan hệ quốc tế nh: là thành viên của Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) và khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình D-
ơng (APEC), và gần đây nhất là đã ký kết đợc Hiệp định thơng mại song ph-
ơng với Hoa Kỳ... Nhng không thể phủ nhận một thực tế là Việt Nam vẫn
còn rất yếu trong quá trình đàm phán cả song phơng, khu vực và đa phơng.
Việt Nam vẫn còn thiếu cả về mặt lý luận và kinh nghiệm thực tiễn đối với
các cuộc đàm phán quốc tế. Trong khi đó tiến trình đàm phán để gia nhập
WTO lại đặt ra rất nhiều vấn đề phức tạp.
Trớc một thực tế bức bách đó, em đã chọn đề tài: "Tiến trình đàm
phán gia nhập WTO của Việt Nam - thực trạng và triển vọng" để có thể
nghiên cứu sâu hơn về tình hình đàm phán gia nhập WTO hiện nay của Việt
1
Nam, cố gắng tìm ra những khó khăn, những mặt yếu kém tồn tại... để từ đó


có những ý kiến đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình đàm
phán gia nhập WTO của Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề án gồm 3 chơng:
- Chơng I: Lý luận chung về WTO
- Chơng II: Thực trạng tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt
Nam.
- Chơng III: Một số đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình đàm
phán gia nhập WTO của Việt Nam.
Do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan, đồng thời để thuận
tiện cho việc nghiên cứu, đề án này chỉ quan tâm đến tiến trình đàm phán
gia nhập WTO của Việt Nam kể từ sau khi đợc công nhận là quan sát viên
của WTO năm 1994.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của em nên chắc chắn không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy rất mong đợc sự quan tâm góp ý của các
thầy cô, các bạn đọc để bài viết ngày càng hoàn thiện.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến ThS. Ngô Thị
Tuyết Mai vì đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành tốt bài nghiên cứu này.
2
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức thơng mại thế giới
I. Một số vấn đề cơ bản về WTO.
1. Quá trình hình thành và phát triển của WTO.
Tháng 2 năm 1946, Hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hiệp Quốc đã
triệu tập một hội nghị bàn về thơng mại và việc làm. Văn kiện cuối cùng
của hội nghị này là Hiến chơng Lahabana. Đây là cơ sở để 23 nớc thơng l-
ợng ký Nghị định th tạm thời về việc thi hành "Hiệp định chung về thuế
quan và mậu dịch (GATT) vào ngày 23 tháng 10 năm 1947, chính thức có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948.
Và thế là GATT, công ớc mang tính chất lâm thời, trở thành thoả

thuận đa phơng then chốt về mậu dịch toàn cầu. Hiệp định GATT trở thành
văn kiện công pháp quốc tế đầu tiên điều chỉnh quan hệ thơng mại giữa các
quốc gia mang tính chất đa phơng. Nhiệm vụ chính của GATT là tự do hoá
thơng mại, cắt giảm thuế quan, bãi bỏ các hạn chế về nhập khẩu và chấm
dứt mọi phân biệt đối xử về kinh tế và buôn bán giữa các nớc. Bất cứ sự
thay đổi nào trong hiệp định cũng đòi hỏi phải đợc tất cả các thành viên
đồng ý. Nếu có sự tranh chấp, mọi thành viên phải đồng thuận về giải pháp.
Khi GATT ra đời, các quốc gia chỉ xem đây là một giải pháp dung
hoà tạm thời nhng trên thực tế nó tồn tại trong một thời gian dài. GATT đã
trải qua bảy vòng đàm phán, không kể vòng khai sinh ra nó gồm: 1949
(vòng Annecy), 1951 (vòng Torquay), 1956 (vòng Geneva), 1960 - 1961
(vòng Dillon), 1964 - 1967 (vòng Kennedy), 1973 - 1979 (vòng Tokyo) và
1986 - 1994 (vòng Uruguay).
Sau hơn 40 năm tồn tại của mình, GATT đã góp phần đáng kể vào
tăng trởng kinh tế thế giới. Nhng do cơ chế giải quyết tranh chấp không
hiệu quả và ngời đợc lợi chủ yếu là Mỹ nên các quốc gia khác đòi phải có
một tổ chức thay thế GATT có hiệu quả hơn. Trong vòng Uruguay (vòng
đàm phán cuối cùng của GATT) các quốc gia thành viên đã đồng thuận
3
thành lập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) để kế vị GATT từ ngày 1
tháng 1 năm 1995.
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là tổ chức quốc tế, là thiết chế
pháp lý của hệ thống thơng mại thế giới quy định các nghĩa vụ chủ yếu
mang tính cam kết để xác định các chính phủ xây dựng và thực thi luật pháp
và các quy chế thơng mại trong nớc nh thế nào.
Hiện nay WTO là một tổ chức quốc tế có quy mô lớn nhất thế giới
(trừ Liên Hiệp Quốc) với 135 thành viên chính thức, 33 nớc là quan sát
viên. Thêm vào đó, thoả thuận WTO cũng có quy mô khá đồ sộ với 29 văn
bản pháp quy riêng rẽ, bao quát mọi thứ từ nông nghiệp đến vải vóc và may
mặc, từ dịch vụ đến mua sắm của chính phủ, từ nguồn gốc hàng hoá đến sở

hữu trí tuệ. Ngoài ra còn có 25 văn bản bổ sung là tuyên bố, quyết định và
ghi nhớ cấp bộ trởng giải thích rõ các nghĩa vụ và cam kết của các thành
viên WTO. Nh vậy rõ ràng WTO có nhiều khác biệt so với GATT và chủ
yếu ở năm điểm cơ bản sau:
- GATT chỉ là một loạt quy định, một thoả thuận đa phơng không
mang tính chất thiết chế và chỉ có một ban th ký điều phối nhỏ. WTO là
một thiết chế thờng trực, có cả một bộ phận văn phòng điều hành lớn.
- Các quy định của GATT đợc áp dụng trên cơ sở "lâm thời". Các cam
kết của WTO là toàn bộ và thờng trực.
- Các quy định của GATT chỉ áp dụng đối với buôn bán hàng hoá.
WTO thì ngoài hàng hoá còn bao quát cả thơng mại trong dịch vụ và thơng
mại về phơng diện liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
- GATT là công cụ đa phơng, và từ những năm 1980, có thêm nhiều
hiệp định của một số bên nên mang tính chất chọn lựa. Hầu hết các hiệp
định của WTO là đa phơng và nh vậy đòi hỏi sự cảm kết bắt buộc của tất cả
các thành viên.
- Hệ thống xử lý tranh chấp của WTO nhanh hơn, linh động hơn, và
nh vậy giảm nguy cơ bế tắc so với hệ thống của GATT. Việc thực thi cũng
đợc bảo đảm hơn.
4
"GATT 1947" tồn tại cho đến cuối năm 1995. Nhng "GATT 1994",
bổ sung và cập nhật nó, là bộ phận tổng thành của WTO và vẫn tiếp tục phát
huy chức năng tác dụng về thơng mại hàng hoá quốc tế trong tổ chức mới
này.
2. Mục tiêu và chức năng chủ yếu của WTO.
2.1. Mục tiêu của WTO.
Mục tiêu của WTO là khuyến khích tăng dần tự do hoá thơng mại
thông qua hoạt động đàm phán và thực thi hàng loạt các thoả thuận thơng
mại đa phơng. Đây là mục tiêu to lớn của WTO và nó đợc thể hiện xuyên
suốt, thống nhất trong tất cả các Hiệp định của WTO. Chẳng hạn, Hiệp định

đa phơng đầu tiên về thơng mại trong dịch vụ đã giải thích rõ nghĩa vụ của
các thành viên nh phạm vi thi hành, đối xử quốc gia, tiếp cận thị trờng và đa
ra một khuôn khổ cho tiến trình tự do hoá trong thơng mại dịch vụ. Rõ ràng
tất cả các điều trên đều nhằm phục vụ cho mục tiêu tự do hoá thơng mại.
Có thể thấy rõ nhất mục tiêu này là ở chỗ WTO đã cấm phân biệt đối
xử giữa các thành viên, giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc.
Chẳng hạn, theo Điều I về đãi ngộ tối huệ quốc - MFN, các thành viên phải
đối xử với sản phẩm của các thành viên khác không kém hơn sự đối xử bất
cứ quốc gia nào khác. Một hình thức thứ hai về không phân biệt đối xử gọi
là "đối xử quốc gia", yêu cầu một khi hàng ngoại đã vào một thị trờng phải
đợc đối xử không kém thuận lợi so với hàng nội.
Biểu hiện rõ ràng hơn cả trong mục tiêu này chính là vấn đề cắt giảm
thuế quan. Từ năm 1948, sau khi GATT thành lập, trải qua các vòng thơng
lợng đã tiến hành giảm thuế từng bớc, đến vòng cuối cùng, vòng Uruguay
thuế đã đợc giảm mạnh hơn, đồng thời tăng đáng kể số lợng các mặt hàng
cần đợc giảm thuế. Tính ra, theo WTO, trong vòng 5 năm đã cắt giảm đợc
40% thuế quan đánh vào các mặt hàng công nghiệp nhập vào các nớc phát
triển, từ mức thuế bình quân 6,3% giảm xuống còn 3,8%, đa giá trị hàng
công nghiệp nhập khẩu đợc miễn thuế ở các nớc phát triển từ 20% lên 44%.
5
Ngoài ra, trong lời mở đầu văn bản khai sinh WTO còn bao gồm một
số mục tiêu phi thơng mại nh: mức sống cao hơn và toàn dụng lao động,
còn các thoả thuận của nó ảnh hởng tới nhiều chính sách quốc gia về kinh
tế và xã hội, chẳng hạn nh đầu t, an ninh lơng thực và cả y tế. Trong thực tế
các cuộc thơng thuyết này đều bị chi phối bởi các lợi ích thơng mại của các
nớc thành viên nên quá trình đàm phán thờng rất khó khăn và quyết liệt.
2.2. Chức năng chủ yếu của WTO.
Trớc hết, với bản chất pháp lý của mình, WTO có chức năng điều
hành và thực thi các hiệp định thơng mại đa phơng và hiệp định giữa một số
bên cấu thành WTO. Đây là một trong những chức năng quan trọng nhất

của WTO vì nó thể hiện đợc quyền hạn và sức mạnh của WTO cũng nh là
một số cơ sở đảm bảo về mặt pháp lý cho các hiệp định đợc ký kết.
Thứ hai là đối với các cuộc thơng lợng, đàm phán mậu dịch, WTO
hoạt động với tính chất diễn đàn cho các cuộc thơng lợng mậu dịch đa ph-
ơng đó.
Thứ ba là với t cách nh một trọng tài, WTO luôn tìm kiếm các giải
pháp xử lý tranh chấp thơng mại có hiệu quả. Bởi vì đối với WTO thì các
quốc gia thành viên đều là "ngời trong một nhà" và các quốc gia không
phải là thành viên thì dần dần cũng sẽ đợc gia nhập và cũng là "ngời trong
một nhà". Do đó các giải pháp xử lý tranh chấp thờng là vấn đề rất nan giải
cho WTO.
Thứ t là chức năng giám sát các chính sách thơng mại quốc gia. Đây
là chức năng khá quan trọng của WTO vì nó vừa giám sát các quốc gia
thành viên xem có thực hiện đúng các hiệp định đã ký kết không, vừa giám
sát các quốc gia cha phải là thành viên nhng đang trong tiến trình đàm phán
gia nhập. Có thể thấy đây là một chức năng khá nặng nề của WTO.
Cuối cùng là sự hợp tác với các thiết chế quốc tế khác liên quan tới
hoạch định chính sách kinh tế toàn cầu. Điều này là rất cần thiết vì trong
điều kiện hiện nay thờng thì một quốc gia là thành viên của khá nhiều các
6
tổ chức, các thiết chế quốc tế. Do vậy sự hợp tác là rất cần thiết cho việc
thực hiện các chức năng của WTO.
3. Các nguyên tắc cơ bản của WTO.
3.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế.
Theo điều khoản về "đãi ngộ tối huệ quốc - MFN", mỗi nớc thành
viên sẽ dành sự u đãi của mình đối với sản phẩm của các thành viên khác,
không có nớc nào dành lợi thế thơng mại đặc biệt cho bất kỳ một nớc nào
khác hay phân biệt đối xử chống lại nớc đó. Tất cả đều trên cơ sở bình đẳng
và chia sẻ lợi ích về mậu dịch trong mọi lĩnh vực. Một loại hình chống phân
biệt đối xử khác là "đối xử quốc gia". Loại hình này đòi hỏi khi hàng hoá

thâm nhập vào một thị trờng thì nó phải đợc đối xử không kém u đãi so với
hàng hoá tơng tự sản xuất trong nớc. Ngoài ra, WTO còn đa ra các điều
khoản không có sự phân biệt đối xử khác bao gồm các hiệp định, các quy
tắc về xuất xứ, kiểm nghiệm hàng hoá trớc khi giao hàng, về biện pháp đầu
t liên quan đến thơng mại và về áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh và kiểm
dịch.
3.2. Sự thâm nhập thị trờng ngày càng tăng và có thể dự đoán trớc.
Hệ thống thơng mại đa phơng là một sự cố gắng của các quốc gia
nhằm cung cấp cho các nhà đầu t, ngời chủ, ngời lao động và ngời tiêu dùng
một môi trờng kinh doanh thuận lợi để có thể khuyến khích thơng mại, đầu
t và tạo công ăn việc làm, cũng nh các cơ hội và giá cả thấp trên thị trờng.
Môi trờng đó cần đợc ổn định và có khả năng dự đoán trớc, đặc biệt là với
những công việc liên quan đến đầu t và phát triển.
Vấn đề mấu chốt của những điều kiện thơng mại có thể dự báo trớc là
sự rõ ràng của luật pháp trong nớc, các quy định và thực tiễn. Nhiều hiệp
định của WTO chứa đựng những điều khoản rõ ràng đòi hỏi phải công bố
trong toàn quốc, ví dụ thông qua các báo chí, các phơng tiện thông tin đại
chúng hay thông báo chính thức với WTO. Phần lớn công việc của các quan
chức WTO có liên quan là xem xét lại những thông báo này. Việc giám sát
7
này sẽ cung cấp thêm các biện pháp nhằm khuyến khích sự rõ ràng của các
điều luật và các quy định ở cả phạm vi trong nớc và quốc tế.
3.3. Tăng cờng cạnh tranh lành mạnh.
WTO là một tổ chức hớng tới tự do hoá thơng mại trên toàn cầu nhng
hiện tại nó vẫn chấp nhận một số dạng bảo hộ (thuế...) mà WTO cho phép
các nớc thành viên sử dụng để chống trả lại mọi biện pháp có thể gây méo
mó về giá cả trong nớc hoặc gây tổn hại cho chính nớc bạn hàng nh việc
bán phá giá, trợ cấp đầu vào, áp dụng các biện pháp phụ thu đối với hàng
nhập khẩu để bảo hộ nội địa, sử dụng các hàng rào thuế để hạn chế hoặc
hạn chế buôn bán... Theo nguyên tắc này buộc các thành viên phải đa ra

những ứng xử công bằng với các nớc bạn hàng nh giảm bớt các bảo hộ, rõ
ràng các luật lệ thơng mại, đa ra các biện pháp bảo hộ trí tuệ...
Các quy tắc về không phân biệt đối xử đợc đa ra đảm bảo hoạt động
thơng mại bình đẳng; tơng tự các quy tắc về chống phá giá và trợ cấp nhằm
mục đích đó. Hiệp định về nông sản của WTO đa ra nhằm gia tăng sự công
bằng trong thơng mại nông sản. Hiệp định đa biên về mua sắm của các
chính phủ sẽ quy định các nguyên tắc cạnh tranh cho các vụ mua sắm của
hàng nghìn cơ quan khác nhau của chính phủ ở nhiều quốc gia. Còn nhiều
ví dụ khác về điều khoản của WTO đợc đa ra để đẩy mạnh sự cạnh tranh
công bằng và không bị bóp méo.
3.4. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế.
Hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nớc phát triển và các nớc đang
phát triển và các nớc đang trong quá trình cải cách nền kinh tế theo hớng thị
trờng. Các nớc này đang ở trong thời kỳ chuyển đổi để điều chỉnh theo các
điều khoản phức tạp và phi thuế quan của WTO, đặc biệt là đối với các nớc
nghèo và kém phát triển nhất. Trong phần IV của GATT - 1994, bao gồm 3
điều khoản đã đợc đa ra năm 1965, là nhằm khuyến khích các nớc công
nghiệp giúp đỡ các nớc đang phát triển thành viên "nh một sự cố gắng có ý
thức và kiên quyết" trong các điều kiện thơng mại của họ và không đòi hỏi
một sự đáp lại nào về sự nhợng bộ của các nớc đang phát triển trong thơng
8
lợng. Biện pháp tiếp theo đợc thoả thuận tại thời điểm cuối của vòng đàm
phán Tokyo năm 1979 và đợc đề cập một cách thông thờng nh là "điều
khoản có thể", đa ra một cơ sở pháp lý vĩnh viễn cho sự nhợng bộ thâm
nhập thị trờng của các nớc phát triển đối với các nớc đang phát triển theo hệ
thống u đãi phổ cập (GSP).
3.5. Tăng cờng mở cửa thơng mại.
Nhiều lý thuyết kinh tế học hiện đại đã chỉ ra rằng "lợi thế so sánh"
là căn nguyên của thơng mại quốc tế. Tuy vậy lịch sử và kinh nghiệm cho
thấy, tất cả các nớc có lợi thế, chẳng hạn lợi thế về chi phí lao động hay

nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng có thể trở thành không thể cạnh tranh đ-
ợc trong một vài sản phẩm hay dịch vụ khi nền kinh tế của họ phát triển.
Tuy nhiên, với những u thế của nền kinh tế mở, chúng có khả năng cạnh
tranh ở một nơi khác. Đây là một quá trình dần dần. Mặt khác bảo hộ quá
mức sẽ làm nền kinh tế trì trệ, không hiệu quả. Chính vì những lợi ích trên
mà một trong những mục tiêu mang tính nguyên tắc của WTO là ngăn cản
xu thế bảo hộ và tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa bảo hộ.
3.6. Giải quyết các bất đồng thơng mại.
Việc giải quyết tranh chấp trong WTO đợc coi là một yếu tố trung
tâm bảo đảm cho việc vận hành thơng mại một cách an toàn và nằm trong
dự kiến. Các thành viên phải dựa vào cam kết không hành động đơn phơng
chống lại những điều mà họ coi là vi phạm luật lệ thơng mại, mà phải dựa
vào hệ thống giải quyết tranh chấp đa phơng và phải tuân thủ các quy định
và phán quyết của hệ thống này.
Trong vòng 30 ngày sau khi nhận đợc khiếu kiện hoặc kháng án, cơ
quan xử lý tranh chấp (DSB) phải họp để phán quyết. Bên bị kiện phải tuyên
bố rõ ý định chấp hành khuyến nghị. Nếu có khó khăn trong việc tuân thủ
ngay lập tức thì có thể đợc DSB cho kéo dài "một thời gian hợp lý" để chấp
hành. Trong trờng hợp vẫn không chấp hành đợc thì thành viên bị kiện phải
thơng lợng với bên nguyên để xác định những điều kiện bồi thờng có thể
9
chấp nhận đợc cho cả hai phía - chẳng hạn, giảm thuế suất về một số lĩnh
vực nào đó có lợi cho bên nguyên.
Nếu sau 21 ngày mà yêu cầu bồi thờng vẫn cha đợc thoả mãn thì bên
nguyên có thể đề nghị DSB cho phép mình thực hiện việc đình chỉ thoả nh-
ợng hoặc nghĩa vụ với phía bên kia. DSB sẽ đồng ý với đề nghị này sau khi
mãn hạn 30 ngày nói trên. Vụ việc sẽ nằm trong nghị trình của DSB cho đến
khi đã đợc hoàn toàn giải quyết. Nh vậy, DSB có thẩm quyền duy nhất
thành lập các hội đồng xét xử, thụ lý các báo cáo của hội đồng xét xử và
kháng cáo, duy trì giám sát việc thực thi các phán quyết và khuyến nghị,

cho phép vận dụng các biện pháp trả đũa trong những trờng hợp không chịu
chấp hành khuyến nghị.
4. Tổ chức và hoạt động của WTO.
4.1. Cơ cấu tổ chức của WTO.
Hội nghị cấp bộ trởng là cơ quan quyền lực tối cao của WTO, gồm
đại diện của tất cả các thành viên, ít nhất hai năm họp một lần và có thể ra
quyết định về mọi vấn đề thuộc bất kỳ hiệp định thơng mại đa phơng nào.
Công việc thờng ngày do một số cơ quan sau đây chịu trách nhiệm:
Đại hội đồng, cũng bao gồm các thành viên, có trách nhiệm báo cáo cho
Hội nghị cấp Bộ trởng. Đại hội đồng điều hành công việc thờng xuyên nhân
danh Hội nghị cấp bộ trởng, thành lập hai bộ phận chuyên trách là Cơ quan
xử lý tranh chấp (DSB) và Ban kiểm điểm chính sách thơng mại (TPRB).
Đại hội đồng giao trách nhiệm cho 3 cơ quan chức năng sau:
- Hội đồng mậu dịch về hàng hoá.
- Hội đồng mậu dịch về dịch vụ.
- Hội đồng mậu dịch về các phơng diện liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Các hội đồng này hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ đợc giao, có
các tiểu ban giúp việc. Biên chế của Ban th ký có 500 ngời, đứng đầu là
Tổng giám đốc và bốn Phó tổng giám đốc. Ngân sách của WTO do đóng
10
góp của các thành viên tính theo tỷ phần của mỗi nớc trong tổng kim ngạch
thơng mại thế giới.
4.2. Hoạt động của WTO.
Quy trình ra quyết định của WTO tiếp tục truyền thống của GATT là
đồng thuận chứ không phải bằng bỏ phiếu. Phơng pháp này theo WTO, là
nhằm đảm bảo cho quyền lợi của các thành viên đợc coi trọng, "mặc dù có
khi họ có thể đồng thuận vì lợi ích chung của hệ thống thơng mại đa ph-
ơng". Nhng nếu không đạt đợc đồng thuận thì thoả thuận WTO cho phép
đầu phiếu theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số và mỗi nớc một phiếu.
Nh vậy, có thể coi, ít ra về hình thức, WTO hình nh rất dân chủ.

Thoả thuận WTO quy định bốn trờng hợp bỏ phiếu:
- Một đa số phiếu ba phần t có thể thông qua một diễn dịch của bất
kỳ hiệp định thơng mại đa phơng nào.
- Cũng bằng đa số đó, Hội nghị bộ trởng có thể quyết định cho một
thành viên nào đó lùi thời gian thi hành một hiệp định đa phơng nào đó.
- Những quyết định bổ sung một số điều khoản của các hiệp định th-
ơng mại có thể đợc thông qua nếu đợc tất cả các thành viên hoặc đợc một số
hai phần ba chấp thuận, tuỳ theo tính chất của vấn đề. Tuy nhiên, các điều
khoản bổ sung đó chỉ có hiệu lực đối với các thành viên đã chấp nhận
chúng.
- Việc kết nạp thành viên mới phải đợc đa số hai phần ba của Hội
nghị cấp bộ trởng tán thành.
5. Các điều kiện gia nhập WTO.
Để trở thành thành viên của WTO, một quốc gia phải đáp ứng đầy đủ
một số điều kiện cụ thể.
1. Phải là quốc gia có nền kinh tế thị trờng.
2. Phải sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ là thành viên
WTO.
11
3. Phải đợc sự tán thành của hai phần ba số thành viên trở lên tại Hội
nghị bộ trởng WTO.
Trên thực tế, khi xem xét cho một nớc gia nhập WTO thì việc đánh
giá xem các nớc đó đã hội đủ các điều kiện gia nhập cha thì các quan chức
WTO cũng nh các nớc thành viên căn cứ vào 5 điều kiện mang tính nguyên
tắc sau:
- Không phân biệt đối xử: Không một nớc nào có thể phân biệt đối xử
với các nớc bạn hàng của mình cùng có chân trong WTO hoặc với các sản
phẩm, dịch vụ cùng các công dân các nớc này.
- Tự do hơn: Các rào cản sẽ lần lợt đợc dỡ bỏ thông qua thơng thuyết.
- Có thể tiên liệu đợc: Các công ty, các nhà đầu t, các chính phủ các

nớc sẽ đợc đảm bảo rằng sẽ không có những rào cản đột xuất mọc lên một
cách tuỳ tiện, nay bằng nghị định này, mai bằng thông t nọ...
- Cạnh tranh hơn: Trong ý nghĩa không còn những hành động phá giá,
trợ cấp xuất khẩu... mang tính chất "không sòng phẳng".
- Chiếu cố đến các nớc kém phát triển: Các nớc này đợc định nghĩa là
có GDP/đầu ngời dới 1.000 USD/năm, sẽ đợc những thời gian ân hạn, một
sự linh động du di hơn trong những tình huống cần bảo vệ một lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ nào đó có nguy cơ bị phá sản trớc làn sóng nớc ngoài.
Và một điều không thể thiếu là quốc gia đó phải tuân thủ đúng thủ
tục gia nhập của WTO. Đây chính là một trong các điều kiện để gia nhập
WTO.
Một nớc gia nhập WTO không nhất thiết phải trải qua thời kỳ là quan
sát viên. Tuy nhiên các nớc xin gia nhập thờng xin chấp nhận quy chế quan
sát viên trớc khi bắt đầu đàm phán với mục đích có thời kỳ trung chuyển để
tiếp cận và hiểu rõ hơn về nguyên tắc, quy chế hoạt động của WTO; thông
qua đó thiết lập mối quan hệ gần gũi và gắn bó hơn với các thành viên nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình vận động gia nhập WTO.
12
Sau khi quốc gia đã nộp đơn xin gia nhập WTO (đơn xin gia nhập
WTO đợc soạn thảo căn cứ vào thủ tục và trình tự đợc hớng dẫn chung, theo
tài liệu WT/ACC1 do Ban th ký soạn thảo) thì quy trình đàm phán sẽ theo
hai bớc sau:
- Giai đoạn 1: Minh bạch hoá chính sách.
Trong giai đoạn này có những vấn đề sau:
a. Quốc gia xin gia nhập nộp bảng tổng hợp (bị vong lục) về chính
sách thơng mại của mình.
b. Đại hội đồng (General Council) lập ra một ban công tác cho từng
quốc gia.
c. Các nớc thành viên đặt câu hỏi mà họ quan tâm về nội dung, chính
sách thơng mại đã đợc trình bày trong bị vong lục của quốc gia xin gia nhập

WTO.
d. Quốc gia xin gia nhập trả lời các câu hỏi trên.
e. Sau khi Ban th ký WTO nhận đợc số lợng các câu hỏi xác định từ
quốc gia xin gia nhập WTO, thì phiên đầu tiên sẽ diễn ra (thời gian 8 - 10
tuần sau khi Ban th ký nhận đợc các câu hỏi).
f. Những phiên đàm phán thuộc giai đoạn đầu (thờng từ 2 - 5 phiên)
tập trung để minh bạch chính sách thơng mại cuả quốc gia xin gia nhập
WTO. Hình thức đàm phán là đàm phán đa biên.
- Giai đoạn 2: Là giai đoạn bao gồm những phiên đàm phán song biên
giữa quốc gia xin gia nhập với từng đối tác cụ thể. Đan xen là những phiên
đàm phán đa biên để đa chính sách thơng mại của nớc đàn xin gia nhập tiếp
cận với các nguyên tắc và định chế chung của WTO.
Khi các điều kiện đã chín muồi tức là quốc gia đang gia nhập thoả
mãn những điều kiện của các nớc tham gia đàm phán chấp thuận thì Chủ
tịch Ban công tác tham vấn với Ban th ký WTO và đại diện các nớc đang
13
tham gia đàm phán thông qua các văn bản chấp nhận là thành viên chính
thức đối với quốc gia đang gia nhập WTO.
6. Triển vọng của WTO.
Hiện nay có rất nhiều ý kiến tỏ ra nghi ngờ về triển vọng tơng lai của
WTO vì Hội nghị Bộ trởng thơng mại WTO diễn ra tại Siatơn, Mỹ ngày 30
tháng 10 năm 1999 vừa qua đã không đạt đợc kết quả nh mong muốn ban
đầu của nớc chủ nhà. Dờng nh WTO đã rơi vào tay những tập đoàn t bản
lớn, những quốc gia t bản lớn. Chính vì vậy mà tơng lai của WTO phụ thuộc
rất nhiều ở các nớc đang phát triển, những nớc đang bị xem là thua thiệt
trong quá trình toàn cầu hoá. Thất bại của Hội nghị Siatơn đã cho thấy rằng
WTO đang cần một sự cải tổ lớn. Tuy nhiên muốn làm đợc điều đó thì các
nớc thế giới thứ ba phải đoàn kết với nhau, đoàn kết với các lực lợng không
ngừng lớn mạnh của các tổ chức nhân dân, của những ngời có lơng tri và có
hiểu biết thì chắc chắn các tập đoàn t bản không dễ dàng thao túng bộ máy

thơng mại thế giới. Và nh vậy WTO sẽ không ngừng thay đổi và phát triển,
đa thế giới ngày càng phát triển và thịnh vợng.
II. Kinh nghiệm của Trung Quốc gia nhập WTO.
1. Về thể chế.
Trung Quốc là nớc có nền kinh tế chuyển đổi từ mô hình công hữu xã
hội chủ nghĩa, thời gian thực hiện cơ chế kinh tế thị trờng còn rất ngắn,
thiếu kinh nghiệm, cơ cấu tổ chức cha hoàn thiện. Để thích ứng với nguyên
tắc vận hành của WTO, trớc hết cần có sự thay đổi về nhận thức và quan
niệm, cần nghiên cứu, tìm hiểu những mặt có lợi và bất lợi khi gia nhập
WTO nhằm đi đến nhận thức chung, tạo thuận lợi cho các bớc cải cách từ
nay về sau. Trung Quốc đã rất thành công trong các việc này. Tiếp đến,
Trung Quốc đã không ngừng hoàn thiện cơ chế thị trờng, hệ thống luật và
văn bản đồng bộ tơng ứng. Đồng thời tiến hành điều chỉnh, nâng cấp và đổi
mới cơ cấu ngành nghề. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã đào tạo, bồi dỡng đội
ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đi sâu nghiên cứu về WTO.
14
2. Về điều chỉnh cơ cấu ngành nghề.
Đối với nông nghiệp: Trung Quốc là một nớc có nền nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để gia nhập WTO, Trung
Quốc đã tiến hành rất nhiều các điều chỉnh cần thiết và có thể nói phải trả
khá đắt cho cái giá của nông nghiệp. Trung Quốc vừa phải đầu t vốn để cơ
giới hoá nông nghiệp, cấp vốn tín dụng u đãi để phát triển trang trại, cam
kết đảm bảo đầu ra cho nông sản và áp dụng các biện pháp bảo hộ hết sức
linh hoạt và hiệu quả để có đợc sự đồng ý của các thành viên WTO.
Đối với công nghiệp: Do cần xoá bỏ dần hạn ngạch nên việc gia nhập
WTO sẽ đa lại cho Trung Quốc nhiều cơ hội xuất khẩu các sản phẩm dệt,
hàng công nghiệp cơ điện, nhng lại gây những tác động lớn đối với ngành
xe hơi của Trung Quốc. Trong quá trình điều chỉnh cơ cấu sản xuất và đổi
mới, nâng cao chất lợng sản phẩm tất sẽ có hàng loạt xí nghiệp phải đóng
cửa. Tuy nhiên gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho Trung Quốc du nhập kỹ

thuật hiện đại, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đối với ngành dịch vụ: Các lĩnh vực bu chính, ngân hàng, bảo hiểm
và tài chính tiền tệ của Trung Quốc cơ bản nằm dới sự khống chế độc quyền
của nhà nớc. Nhng sau khi gia nhập WTO, những ngành này tất phải mở
cửa, chính phủ sẽ từng bớc giảm can thiệp hành chính, lãi suất và hối suất
từng bớc đợc thị trờng hoá, vì thế mà thị trờng tài chính tiền tệ sẽ chịu
nhiều rủi ro hơn. Ngân hàng nớc ngoài có chất lợng cao hơn sẽ thu hút hết
khách hàng của ngân hàng trong nớc. Vì vậy Trung Quốc đã không ngừng
cải cách hệ thống ngân hàng của mình, bồi dỡng thêm cho cán bộ ngân
hàng trong nớc, hiện đại hoá hệ thống ngân hàng...
Trên đây là vài kinh nghiệm trong quá trình chuyển đổi về thể chế và
cơ cấu kinh tế của Trung Quốc nhằm mục đích nhanh chóng gia nhập WTO.
Đây là bài học quý giá cho những nớc có cơ cấu và thể chế kinh tế tơng
đồng với Trung Quốc đang trong quá trình gia nhập WTO.
15
Chơng II
Thực trạng tiến trình đàm phán gia
nhập WTO của Việt Nam
I. Sự cần thiết gia nhập WTO của Việt Nam.
1. Quá trình quốc tế hoá phát triển.
Toàn cầu hoá đang trở thành xu thế tất yếu của thời đại. Trớc xu thế
nh vũ bão của toàn cầu hoá, một quốc gia muốn phát triển đợc phải tham
gia vào quá trình đó. Bởi vì toàn cầu hoá mang lại nhiều lợi ích to lớn cho
các quốc gia. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho thơng mại quốc tế, đầu t quốc
tế, hợp tác các lĩnh vực khác giữa các quốc gia. Đại diện tiêu biểu nhất và
đầy đủ nhất cho xu thế toàn cầu hoá hiện nay chính là Tổ chức thơng mại
thế giới. Việt Nam cũng là một quốc gia đang đứng trớc thử thách toàn cầu
hoá và một điều tất yếu là Việt Nam sẽ tham gia vào Tổ chức thơng mại thế
giới để tận dụng những thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nớc. Thực tế đã
chứng minh rằng kể từ khi hoà nhập vào quá trình toàn cầu hoá, Việt Nam

đã có nhiều thành công to lớn về kinh tế xã hội.
16
2. Thành công của Việt Nam trong cải cách kinh tế.
Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây chỉ
ra rằng, sự thành công kinh tế của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều ở mức độ
tham gia của đất nớc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chính phủ Việt
Nam cũng nhận thấy sự cần thiết và lợi ích khi tham gia vào hệ thống thơng
mại thế giới mà WTO là tổ chức lớn nhất hiện nay. Đặc biệt sau khi đã
nghiên cứu các kết quả của vòng đàm phán Uruguay tháng 1/1995, Chỉnh
phủ Việt Nam đã quyết định nộp đơn gia nhập WTO. Quyết định này sẽ
giúp đất nớc đổi mới kinh tế có hiệu quả hơn, đồng thời góp phần mở rộng
hơn nữa các quan hệ kinh tế với các nớc khác.
Sự ổn định chính trị và tăng trởng kinh tế của Việt Nam trong những
năm qua chính là cơ sở cho việc tham gia của Việt Nam vào hệ thống thơng
mại thế giới. Việt Nam đang đợc xem là một nớc có nền kinh tế tăng trởng
nhanh, mức tăng trởng kinh tế bình quân giai đoạn 1991 - 2000 là 7,4%,
theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP theo đầu ngời tăng 1,8
lần. Cũng trong thời kỳ này xuất khẩu của Việt Nam tăng bình quân hàng
năm 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so với năm 1990. Tốc độ tăng trởng giá trị
nhập khẩu bình quân hàng năm trong 10 năm qua là 17,5%. Tổng giá xuất
nhập khẩu năm 2000 đã tơng đơng tổng GDP. Với đờng lối phát triển kinh
tế hớng ngoại đúng đắn, Việt Nam đã tranh thủ đợc sự ủng hộ và hợp tác
của nhiều nớc trên thế giới. Tính đến quý I năm 1999 tổng số vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài (FDI) đăng ký là 35,8 tỷ USD nếu tính cả vốn bổ sung là
40,3 tỷ USD.
Thành công kinh tế của Việt Nam gần đây là kết quả của quá trình
chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng.
Quá trình này đã kéo theo một loạt những cải cách, làm thay đổi nền kinh tế
Việt Nam. Lĩnh vực nông nghiệp đã đợc giải phóng, giá cả đợc tự do, trợ
cấp từ ngân sách đã bị cắt giảm nhiều. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX

tháng 4 năm 2001 đã đa ra các quyết định tiếp tục đổi mới nền kinh tế và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
17
Một sự kiện có ý nghĩa lớn trong việc tham gia WTO của Việt Nam là
ngày 28 - 7 - 1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) và đã ký hiệp định để gia
nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Theo Hiệp định này, Việt
Nam sẽ cắt giảm thuế quan đối với các nớc thành viên ASEAN xuống còn 0
- 5% trong vòng 10 năm, bắt đầu từ này 1 - 1 - 1996. Việc gia nhập ASEAN
của Việt Nam đã củng cố thêm vị trí của Việt Nam trong việc tham gia
WTO.
Hơn nữa vừa qua Việt Nam đã ký đợc Hiệp định thơng mại với Mỹ là
một bớc đệm quan trọng nhất cho quá trình đàm phán gia nhập WTO sau
này. Bởi vì mối quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ trong quá khứ là rất căng
thẳng. Trong khi đó Mỹ lại là lãnh đạo WTO cho nên việc bình thờng hoá
quan hệ với Mỹ đặc biệt là ký đợc một hiệp định thơng mại song phơng với
Mỹ là một cơ hội lịch sử cho Việt Nam trong quá trình tham gia WTO và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Cuối cùng, việc gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam phát triển thơng mại
một cách toàn diện hơn. So với trớc đây những vấn đề thơng mại quan trọng
của GATT đã đợc tự do hoá rất nhiều bởi các hiệp định của WTO (chẳng
hạn nh ngành dệt và nông nghiệp), mà đối với những vấn đề đó Việt Nam
có nhiều tiềm năng và có các thị trờng xuất khẩu lớn.
3. Những lợi ích khi gia nhập WTO của Việt Nam.
Một khi trở thành thành viên WTO, các Hiệp định của vòng Uruguay
có thể đem lại cho Việt Nam các lợi ích sau:
- Hiện tại thơng mại giữa các nớc thành viên WTO chiếm 90% khối l-
ợng thơng mại thế giới, việc Việt Nam trở thành thành viên WTO sẽ đẩy
mạnh thơng mại và các quan hệ của Việt Nam với các thành viên khác trong
WTO và đảm bảo nâng dần vai trò quan trọng của Việt Nam trong hệ thống

kinh tế và chính trị toàn cầu.
- Việc bãi bỏ Hiệp định đa sợi (MFA) sẽ tạo điều kiện cho việc xuất
khẩu hàng dệt và sản phẩm may mặc của Việt Nam. Những nhà xuất khẩu
18
hàng dệt may Việt Nam sẽ đợc đảm bảo trong vòng 10 năm sau khi trở
thành thành viên của WTO, các nớc nhập khẩu sẽ không có các hạn chế
MFA đối với hàng dệt may và hàng may mặc của Việt Nam.
- Là một nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới, Việt Nam sẽ
có nhiều thị trờng xuất khẩu hơn vì các hạn chế về số lợng sẽ chuyển thành
thuế.
- Việt Nam sẽ có lợi do việc cắt giảm thuế đối với các sản phẩm cần
nhiều nhân công, mà về mặt này Việt Nam lại có lợi thế hơn.
- Việt Nam sẽ có lợi từ việc cải thiện hệ thống giải quyết tranh chấp
khi có quan hệ với các cờng quốc thơng mại chính. Việc tham gia WTO sẽ
cho phép Việt Nam cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán thơng
mại, có điều kiện tiếp cận tới các nguyên tắc công bằng và hiệu quả hơn
cho việc giải quyết các tranh chấp thơng mại.
- Những nguyên tắc của WTO đối với các nớc đang phát triển có thu
nhập thấp, trong đó có Việt Nam cũng sẽ có lợi vì nhận đợc một số u đãi
đặc biệt. Ví dụ, đối với các nớc đang phát triển, nghèo nh Việt Nam (thu
nhập dới 1.000 USD/ngời/năm) đợc miễn trừ khỏi sự ngăn cấm trợ cấp xuất
khẩu. Tuy nhiên nếu là hàng hoá cạnh tranh sự miễn trừ này sẽ bị loại bỏ
trong thời gian 8 năm.
- Việt Nam sẽ có lợi không trực tiếp từ yêu cầu của WTO về việc cải
cách hệ thống ngoại thơng, bảo đảm tính thống nhất của các chính sách th-
ơng mại và các bộ luật của Việt Nam cho phù hợp với hệ thống thơng mại
quốc tế. Các quy định của WTO sẽ loại bỏ dần dần những bất hợp lý trong
thơng mại, thúc đẩy cải thiện hệ thống kinh tế, và đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi từ hệ thống kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng.
- Cuối cùng, so với các nớc đang phát triển khác, Việt Nam sẽ có lợi

hơn từ các Hiệp định của vòng Uruguay, vì theo quy định của WTO hàng
xuất khẩu dới dạng sơ chế của các nớc đang phát triển sang các nớc phát
triển thờng không phải chịu thuế hoặc thuế thấp. Việt Nam là một nớc xuất
khẩu nhiều hàng sơ chế sẽ rất có lợi từ quy định này.
19
Nh vậy, xét một cách tổng thể thì Việt Nam vẫn phải nhất định gia
nhập WTO. Bởi vì vấn đề không phải là e sợ những thách thức mà không
gia nhập mà cốt lõi là phải biết tìm cách vợt qua những thách thức đó. Trớc
xu thế thời đại là quá trình toàn cầu hoá thì một quốc gia muốn phát triển
cần phải hoà mình vào xu thế đó. Việt Nam gia nhập WTO cũng không nằm
ngoài mục đích đó. Việt Nam vẫn còn đang là một nớc nghèo nên vấn đền
phát triển kinh tế là vấn đề sống còn, vấn đề liên quan đến lợi ích quốc gia,
dân tộc. Chính vì vậy, việc tham gia WTO cần phải là một điều tất yếu phải
đợc thực hiện. Việt Nam cần phải tận dụng tối đa những cơ hội, những lợi
ích do việc gia nhập WTO đem lại để phát triển đất nớc.
4. Những thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO.
Trớc hết, để thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử và áp dụng
quy chế tối huệ quốc đối với nhau, Việt Nam phải cam kết cắt giảm thuế
quan và phi thuế quan đối với các sản phẩm công nghiệp, thực hiện đối xử
bình đẳng đối với các doanh nghiệp trong nớc và ngoài nớc. Điều này đòi
hỏi phải loại bỏ những u đãi cho doanh nghiệp Nhà nớc về quyền kinh
doanh trong một số lĩnh vực, đất đai, tín dụng về xuất nhập khẩu và đối xử
bình đẳng đối với các loại hình doanh nghiệp. Đây chính là một khó khăn
cho ngành công nghiệp non trẻ của Việt Nam trớc sự đối đầu với các doanh
nghiệp của các nớc phát triển và các nớc có lợi thế so sánh cao hơn. Việc
đóng cửa các doanh nghiệp không có năng lực cạnh tranh và một số ngành
vốn đợc bảo hộ trớc đây sẽ dẫn đến sự phá sản của nhiều doanh nghiệp, gây
ra những biến động trên thị trờng tài chính, thất nghiệp gia tăng... Những hệ
quả về xã hội và tâm lý có thể dẫn tới những hiệu quả về chính trị không thể
xem nhẹ.

Thứ hai là tác động của việc tự do hoá thơng mại. Việc tự do hoá th-
ơng mại và cắt giảm thuế quan không chỉ tác động đến công cụ truyền
thống nhằm bảo hộ thị trờng trong nớc của Việt Nam mà còn giảm thu ngân
sách quốc gia. Nếu không chủ động phân tích tình hình và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nớc theo hớng giảm tỷ trọng những ngành đáp ứng nhu
cầu thị trờng nội phẩm thì chúng ta sẽ mất dần thị trờng nội địa và giảm sút
20
kim ngạch xuất khẩu dẫn tới hậu quả thâm hụt cán cân thơng mại, thâm hụt
cán cân thanh toán quốc tế và mất ổn định trên tầm vĩ mô.
Thứ ba là nguyên tắc công khai minh bạch đòi hỏi phải thực hiện mọi
biện pháp bảo hộ thông qua thuế quan, từ bỏ rào cản phi thuế quan và các
hạn chế định lợng, công bố công khai và đơn giản thủ tục nhập khẩu, hải
quan, vệ sinh kiểm dịch, các chuẩn mực phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Đặc biệt trong lĩnh vực chuyên môn có hàm lợng trí tuệ cao nh: bu chính
viễn thông, vận tải, du lịch, bảo hiểm, ngân hàng, kiểm toán, t vấn, quản lý
và pháp luật... thì việc tham gia WTO sẽ là một thách thức đối với Việt
Nam. Bởi vì năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong những ngành này còn
thấp so với nhiều quốc gia trên thế giới. Nâng cao khả năng cạnh tranh
trong những ngành này đòi hỏi chúng ta không chỉ giải quyết vấn đề công
nghệ mà trớc hết là đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong n-
ớc. Điều này không dễ một sớm một chiều có thể đáp ứng đợc.
Cuối cùng là sự hạn chế lựa chọn chính sách. Bởi vì khi gia nhập
WTO các quốc gia thành viên sẽ phải làm theo những nguyên tắc của WTO
và các cam kết cố định trong Nghị định th gia nhập. Các quốc gia không thể
chủ động tuỳ tiện trong hoạch định và điều hành chính sách mà phải xét đến
nhiều nhân tố hơn theo quy định về nghĩa vụ của mỗi thành viên WTO.
II. Những vấn đề cơ bản trong quá trình đàm phán gia
nhập WTO của Việt Nam.
1. Các quy tắc thơng mại và việc áp dụng chúng.
Việt Nam sẽ phải tuân thủ toàn bộ các quy định thơng mại của WTO

và sẽ phải chuẩn bị để giải quyết các vấn đề nh không phân biệt đối xử,
thuế cao, cấm nhập khẩu và hạn ngạch, sự không rõ ràng của cơ chế thơng
mại, thơng mại nhà nớc, các hạn chế dịch vụ, các yêu cầu về đầu t và sự vi
phạm các quyền sở hữu trí tuệ. Thậm chí trớc khi trở thành thành viên của
WTO, các nớc xin gia nhập WTO cần phải đáp ứng hàng loạt các yêu cầu
này trong luật và các quy định để đảm bảo rằng, Việt Nam hoàn toàn áp
dụng các hiệp định của WTO.
21
Tuy quá trình đổi mới của Việt Nam mới diễn ra đợc một thời gian
ngắn nhng Việt Nam đã đạt đợc bớc tiến đáng kể trong việc tiến tới sự tự do
hoá thơng mại và hội nhập quốc tế. Trong một thời gian ngắn, Chính phủ
Việt Nam đã tạo ra một nền tảng nhằm thiết lập một hệ thống ngoại thơng
mới đó là việc tăng số lợng các công ty thơng mại trên toàn đất nớc, cải
cách hệ thống ngân hàng phù hợp với cơ chế ngoại thơng, thiết lập một cơ
chế đầu t nớc ngoài tự do, và một cơ cấu thuế nhập khẩu. Việt Nam cũng đã
thành công trong việc tự do hoá cơ chế ngoại hối - một khâu khó khăn nhất
của cải cách thơng mại.
Tuy nhiên, để trở thành thành viên của WTO, Việt Nam vẫn cần có
những cải cách tiếp theo nhằm áp dụng hoàn toàn các quy tắc của WTO và
để giữ vững đợc quá trình chuyển đổi nền kinh tế đất nớc sang kinh tế thị tr-
ờng.
2. Cơ chế ngoại thơng của Việt Nam.
Một trong các yêu cầu quan trọng đối với t cách hội viên WTO là sự
rõ ràng của các cơ chế ngoại thơng. Để đạt đợc mục tiêu này, WTO yêu cầu
các thành viên cung cấp các loại thông tin cần thiết về thực tiễn và chính
sách thơng mại của mình nh định chế hải quan, các thủ tục hành chính hải
quan, các tiêu chuẩn nhãn hiệu và xuất xứ. Từng thành viên của WTO đợc
yêu cầu thông báo kịp thời cho WTO về bất kỳ sự thay đổi nào của luật và
chính sách thơng mại của mình. Nhằm tăng tính rõ ràng của các cơ chế
ngoại thơng của các thành viên, WTO thiết lập thờng xuyên một cơ chế

đánh giá chính sách thơng mại và để làm đợc việc đó đòi hỏi từng thành
viên của WTO phải đệ trình các báo cáo thờng kỳ về các chính sách và thực
tiễn thơng mại để WTO xem xét.
Yêu cầu về sự rõ ràng của cơ chế ngoại thơng là một điều cần phải
bàn liên quan đến sự gia nhập WTO của Việt Nam. Điều này Việt Nam mới
đáp ứng đợc một phần, bởi vì những vấn đề đợc đa ra gần đây về các cải
cách kinh tế và mở cửa thị trờng, Việt Nam vẫn thiếu một loạt các luật và
quy định điều chỉnh đầu t và ngoại thơng. Điều này yêu cầu Việt Nam cần
phải có sự rõ ràng về cơ chế ngoại thơng. ở Việt Nam, các vấn đề thậm chí
22
còn có khó khăn ngay cả ở trong các lĩnh vực đã có các luật và quy định
cũng thờng không đợc tuân thủ hoặc không tuân theo vì còn có sự can thiệp
hành chính, nạn hối lộ. Do đó cần có sự cố gắng nhằm tuân thủ các yêu cầu
thông tin về thực tiễn và chính sách thơng mại của Việt Nam.
3. Thâm nhập thị trờng và các hàng rào thơng mại.
Các cam kết thị trờng sẽ yêu cầu Việt Nam hạn chế đánh vào hàng
nhập khẩu từ các nớc thành viên WTO khác. Các nhân nhợng thuế này sẽ
căn cứ vào mức thuế cao nhất có thể đánh vào các mặt hàng cụ thể. Sau
thuế, các nhân nhợng đợc thơng lợng bởi Nhóm làm việc, đợc WTO thông
qua, và đợc đa vào Nghị định th gia nhập của Việt Nam và Việt Nam sẽ có
nghĩa vụ thực hiện chúng.
Việt Nam cũng sẽ đợc yêu cầu thực hiện vấn đề hàng rào phi thuế
quan nh hạn chế số lợng, các yêu cầu giấy phép nhập khẩu, cấm và hạn
ngạch nhập khẩu, và xây dựng các yêu cầu về chứng chỉ và tiêu chuẩn kỹ
thuật. Việt Nam cũng sẽ phải cải thiện sự thâm nhập thị trờng trong lĩnh vực
dịch vụ.
Hiện tại, mức thuế trung bình của Việt Nam là khoảng 30%, cao hơn
mức trung bình của các nớc đang phát triển (mức 23%), cao hơn nhiều so
với mức của các nớc phát triển (4 - 5%). Và Việt Nam vẫn còn sử dụng hạn
ngạch. Nh vậy trong thời gian tới Việt Nam cần phải có những biện pháp

tích cực hơn nữa để giảm thiểu các hàng rào thơng mại, tạo ra sự thâm nhập
tốt hơn cho các công ty ở cả trong và ngoài nớc theo yêu cầu của WTO.
4. Tự do hoá thơng mại dịch vụ.
Sau vòng Uruguay, sự tự do hoá thơng mại đã lan sang cả lĩnh vực
dịch vụ. Hiện tại, thị trờng dịch vụ nớc ngoài của Việt Nam còn nhiều hạn
chế nh công ty dịch vụ nớc ngoài chỉ đợc phép hoạt động tại Việt Nam
trong các ngành công nghiệp đã chọn và ở một mức độ giới hạn, phải đối
mặt với những hạn chế hành chính đáng kể trong khi hoạt động tại Việt
Nam.
23
Trong khi thơng lợng gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải đa ra biện
pháp cho sự xâm nhập thị trờng dịch vụ của mình. Chính phủ Việt Nam sẽ
phải nghiên cứu những ảnh hởng của tự do hoá các ngành công nghiệp dịch
vụ tới nền kinh tế và quyết định ngành công nghiệp dịch vụ nào sẽ phải mở
cho các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài và mức độ bảo vệ cần thiết cho các
ngành công nghiệp khác. Mặt khác do trách nhiệm quốc gia và thâm nhập
thị trờng chỉ ràng buộc những bên ký hiệp ớc, tự cam kết trong các chơng
trình của các cam kết ban đầu của mình, Việt Nam phải chọn những lĩnh
vực dịch vụ có khả năng cạnh tranh hơn. Trên thực tế Việt Nam có lực lợng
lao động dồi dào và rẻ, nên có thể xem xét để mở cửa những thị trờng cần
nhiều lao động nh các dịch vụ nghề nghiệp, xây dựng, vận tải, du lịch, trong
khi mở cửa dần dần các lĩnh vực khác nh tài chính, bảo hiểm, viễn thông,
môi trờng, sức khoẻ và giáo dục.
5. Bảo về các quyền sở hữu trí tuệ.
Bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ là một khái niệm tơng đối mới đối với
hầu hết ngời Việt Nam với nghĩa hiện đại của nó. Các quyền sở hữu trí tuệ
thờng là về nhãn hiệu thơng mại, bản quyền tác giả, thiết kế công nghiệp,
âm thanh, hình ảnh, phần mềm máy tính... Hiện tại ở Việt Nam không có bộ
luật nào để bảo vệ các chơng trình âm thanh hình ảnh và phần mềm máy
tính. Gần đây có nguồn tin xác định rằng Việt Nam đã ký các hiệp định

quốc tế liên quan đến sở hữu trí tuệ: Công ớc Paris, Hiệp định Madrid và
Công ớc Stockholm.
Trên thực tế các quyền sở hữu trí tuệ đã trở thành một phần không thể
tách rời của WTO, do đó các thành viên của WTO sẽ nhân cơ hội các cuộc
thơng lợng t cách hội viên của Việt Nam và các cuộc thơng lợng thơng mại
song phơng khác để yêu cầu Việt Nam phải cải cách hệ thống sở hữu trí tuệ,
đồng thời giám sát việc thực hiện các luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại
Việt Nam. Do vậy trong thời gian tới Việt Nam cần nhanh chóng có những
cải cách trong vấn đề này để nó không còn là vấn đề mang ra thơng lợng,
thoả thuận sau này.
24
III. Một vài kết quả bớc đầu.
1. Tiến trình đàm phán.
Có thể nói rằng quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam mới
đang ở giai đoạn đầu tiên. Tuy đã gặp rất nhiều khó khăn trở ngại nhng Việt
Nam cũng đã thực hiện những công việc sau:
- Tháng 6 - 1994 Việt Nam đã đợc công nhận là quan sát viên của
GATT (nay là WTO).
- Ngày 4 - 1 - 1995 Ban th ký WTO đã nhận đợc đơn xin gia nhập
WTO của Việt Nam.
- Ngày 26 - 8 - 1996 bản bị vong lục về chế độ ngoại thơng của Việt
Nam đợc chính thức nộp cho Ban th ký WTO và luân chuyển tới các thành
viên.
- Tháng 4 - 1997 Việt Nam thành lập tổ công tác liên bộ về WTO. Tổ
công tác liên bộ bao gồm đại diện một số bộ, ngành kinh tế có liên quan
nhiều nhất đến tiến trình đàm phán.
- Tháng 5 - 1997 Việt Nam nhận đợc 655 câu hỏi từ các thành viên
WTO.
- Ngày 7 - 5 - 1997 Thủ tớng Chính phủ đã có quyết định thành lập
đoàn đàm phán chính phủ về vấn đề gia nhập WTO.

- Này 13 - 7 - 2000 Việt Nam đã ký Hiệp định quan hệ thơng mại
Việt - Mỹ. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ là bản hiệp định thơng mại song
phơng đầu tiên của Việt Nam đợc xây dựng trên cơ sở nguyên tắc, quy chế,
ngôn ngữ của WTO. Đây là bớc khởi đầu quan trọng cho quá trình đàm
phán gia nhập WTO của Việt Nam sau này.
2. Những kết quả đạt đợc.
Tiến trình đàm phán gia nhập WTO đã tạo nên một sức ép và đem lại
những yêu cầu buộc Việt Nam tự nhìn nhận phơng thức hoạch định chính
25

×