Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Áp dụng phương pháp chi phí du lịch ( TCM) để đánh giá giá trị giải trí của VQG Cúc Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.76 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .........................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2.Mục tiêu.....................................................................................................2
3.Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ....................................................2
3.1.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
3.2.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................2
4.Cấu trúc chuyên đề...................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU
LỊCH ( TCM )..................................................................................................4
1.1.CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG............................................................4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................4
1.1.2.Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường........................................4
1.1.3. Ý nghĩa của việc định giá chất lượng môi trường...........................8
1.1.4 Các phương pháp định giá môi trường.............................................8
1.1.4.1. Các phương pháp không sử dụng đường cầu..........................9
1.1.4.2. Các phương pháp sử dụng đường cầu....................................9
1.2.Phương pháp chi phí du lịch ( Travel cost method – TCM ) ..........10
1.2.1. Khái niệm......................................................................................10
1.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch ..................................11
1.2.2.1.Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo vùng ( ZTCM )
...........................................................................................................11
1.2.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo cá
nhân( ITCM) .....................................................................................12
1.3.Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch ( TCM ) ............13
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
1.4.Những ưu nhược điểm của phương pháp chi phí du lịch ( TCM). .16


CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VƯỜN QUỐC GIA CÚC
PHƯƠNG.......................................................................................................18
2.1 Giới thiệu chung về vườn quốc gia Cúc Phương .............................18
2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................20
2.1.2.Đặc điểm về địa lý và tự nhiên.......................................................20
2.1.3.Hệ sinh thái....................................................................................22
2.1.3.1.Thực vật ................................................................................22
2.1.3.2 Động vật ................................................................................23
2.1.4 Đặc điểm về kinh tế xã hội.............................................................24
2.1.4.1.Dân cư:..................................................................................24
2.1.4.2. Cơ sở hạ tầng........................................................................26
2.1.5. Thực trạng về hoạt động bảo tồn, khai thác, tham quan du lịch.. .26
2.1.5.1. Thực trạng hoạt động bảo tồn, khai thác.............................26
2.1.5.2.Hoạt động của du lịch diễn ra tại khu vực trong giai đoạn 10
năm trở lại (1994-2004).....................................................................28
CHƯƠNG III: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ĐỂ
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN TẠI VQG
CÚC PHƯƠNG.............................................................................................32
3.1.Thông tin và việc sử lý thông tin........................................................32
3.1.1.Thiết kế bảng hỏi............................................................................33
3.1.2. Điều tra lấy mẫu............................................................................34
3.1.3.Xử lý số liệu...................................................................................34
3.2.Đặc điểm mẫu nghiên cứu..................................................................34
3.2.1.Đặc điểm kinh tế xã hội của du khách tham gia phỏng vấn...........34
3.2.2.Đặc điểm tham quan du lịch của du khách.....................................36
3.3.Xây dựng hàm cầu du lịch..................................................................39
3.3.1.Vùng xuất phát và tỷ lệ tham quan.................................................39
3.3.2.Ước tính chi phí du lịch..................................................................41
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
3.3.3 Tổng chi phí du lịch.......................................................................46

3.3.4.Hàm cầu ........................................................................................48
KẾT LUẬN....................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................53
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................54
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề , tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các giảng viên của khoa Môi trường và Đô thị trường
ĐHKTQD.Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn về sự giúp đỡ này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Th.s Đinh Đức Trường, Phó trưởng khoa Môi
trường và Đô thị, người trực tiếp hướng dẫn tôi làm đề tài, từ việc xây dựng
đề cương đến việc thu thập thông tin, phân tích thông tin, viết bài,chỉnh sửa
nội dung.
Bên cạnh đó tôi cũng chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
người đã ủng hộ và giúp đỡ tôi rất nhiều.

Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Sinh viên

HÀN TRẦN VIỆT

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi
thực hiện.Trong quá trình thực hiện không có sự sao chép dưới bất kỳ hình
thức nào từ các báo cáo,luận văn của người khác.Nếu sai tôi xin chịu kỷ luật
với nhà trường.
Hà nội, tháng 05 năm 2009
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Sinh viên
Hàn Trần Việt


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TEV : Total economic value.Tổng giá trị kinh tế
UV : Use value.Giá trị sử dụng.
NUV : Non use value.Giá trị phi sử dụng.
DUV : Direct use value.Giá trị sử dụng trực tiếp.
IUV : Indirect use value.Giá trị sử dụng gián tiếp.
OV : Option value.Giá trị lựa trọn.
BQ : Bequest value.Giá trị tùy thuộc hay giá trị để lại.
EXV : Existence value.Giá trị tồn tại.
TCM: Travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch.
ITCM: Individual travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch cá nhân.
ZTCM: Zone travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch theo vùng.
WTP : Willing To Pay.Sẵn lòng chi trả.
HST : Hệ sinh thái.
VQG : Vườn quốc gia.
DLST : Du lịch sinh thái.
USD : Đô la Mỹ.
VNĐ : Việt Nam đồng.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1.Sơ đồ TEV........................................................................................7
Hình 1.2. Đồ thì hàm cầu giá trị môi trường ...................10
Sơ đồ2.1 Vườn Quốc Gia Cúc Phương........................................................19
Bảng 2.1.Giá tour tham quan Cúc Phương trong một ngày.....................29
Bảng 3.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách......................................35
Bảng 3.2.Số lượng khách trong một nhóm..................................................36
Bảng 3.3. Mục đích đi du lịch của du khách...............................................36
Biểu đồ 3.1.Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm mục đích du lịch

của du khách khi tới VQG Cúc Phương.....................................................37
Bảng 3.4.Những vấn đề làm du khách không hài lòng..............................38
Bảng 3.5.Bảng về WTP của du khách.........................................................39
Bảng 3.6.Đặc điểm của vùng........................................................................40
Bảng 3.7: Lượt khách trung bình một năm của mỗi vùng........................40
Bảng 3.8.Lượt khách trung bình đến Cúc Phương của 1 vùng,
tính trên 1000 dân.........................................................................................41
Bảng 3.9.Tỷ lệ sử dụng các phương tiện giao thông của du khách...........42
Bảng 3.10.Chi phí về giao thông/ 1 người/1 vùng.......................................42
Bảng 3.11. Mức lương tối thiểu/ 1 tháng / 1 vùng.......................................44
Bảng 3.12. Giá phòng nghỉ tại VQG Cúc Phương .....................................45
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Bảng 3.13. Các chi phí khác...................................................................46
Bảng 3.1.4.Tổng chi phí của mỗi vùng.........................................................46
Bảng biểu 3.2:Tổng chi phí của mỗi vùng...................................................47
Bảng 3.1.5.Giá trị VR và TC........................................................................48
Bảng 3.16.Tổng lợi ích thu được .................................................................50
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay vấn đề môi trường đang là vấn đề được sự quan tâm của toàn
thế giới.Thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu
gây ra.Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc thì Việt Nam là một trong năm quốc
gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng biến đổi khí
hậu.Cùng với nỗ lực chung của cả thế giới trong việc làm chậm lại quá trình
này, Việt Nam đang làm tất cả để giảm thiểu đến mức thấp nhất những ảnh
hưởng sẽ phải đối mặt trong tương lai.
Tuy nhiên ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới sự tàn phá môi
trường, đang diễn ra rất nhanh đến mức báo động, mà nguyên nhân chính vẫn
do con người.Con người sẵn sàng tàn phá môi trường để đạt được lợi ích cho

riêng mình mà không suy nghĩ đến hậu quả sau này, từ việc chặt phá rừng,
khai thác khoáng sản, thải chất thải, khí thải độc hại chưa qua xử lý ra môi
trường..
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa.Một trong những lợi thế
mang lại đó chính là hệ thống rừng nhiệt đới.Rừng mang lại cho chúng ta rất
nhiều lợi ích, từ việc cung cấp gỗ, điều hòa khí hậu, ngăn chặn lũ lụt, giá trị
cảnh quan, giải trí… hay đó chính là những giá trị trực tiếp và giá trị gián
tiếp.Lợi ích mà rừng mang lại cho con người là vô cùng lớn.Hiện nay, diện
tích rừng ở Việt Nam đang có nguy cơ giảm nhanh chóng.Gỗ vẫn được người
dân khai thác trái phép, kể cả những khu vực nhạy cảm như vùng lõi, vùng
bảo vệ nghiêm ngặt, các VQG, các khu bảo tồn.Do vậy việc nghiên cứu, đánh
giá giá trị giải trí của những khu rừng có ý nghĩa lớn trong việc xác định giá
trị cũng như có những biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý.
VQG Cúc Phương là VQG được hình thành đầu tiên trong cả nước.Ở
đây lưu giữ rất nhiều loại động thực vật đặc hữu.Chính vì vậy mà VQG Cúc
Phương có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống những khu bảo tồn thiên
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
1
nhiên ở Việt Nam.Bên cạnh đó, nơi đây cũng là điểm đến thu hút nhiều du
khách trong nước và quốc tế đến tham quan, nghỉ dưỡng.Việc xác định giá trị
giải trí do VQG Cúc Phương mang lại là cần thiết để có những biện pháp khai
thác du lịch hợp lý kết hợp bảo tồn.Đó là lý do tôi chọn đề tài
“ Áp dụng phương pháp chi phí du lịch ( TCM) để đánh giá giá trị giải trí
của VQG Cúc Phương”
2.Mục tiêu
Thông qua phương pháp TCM áp dụng ở vườn quốc gia Cúc Phương,
mục tiêu cần đạt được là:
- Làm sáng tỏ cơ sỏ lý luận, áp dụng vào thực tiễn.
- Xác định giá trị giải trí do VQG Cúc Phương mang lại.
- Đề xuất các biện pháp khai thác kết hợp bảo vệ một cách hợp lý.

- Triển khai việc áp dụng phương pháp này ra các khu vực khác.
3.Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: VQG Cúc Phương
Phạm vi thời gian : Điều tra thu thập số liệu từ tháng 4 năm 2009.Sử
dụng số liệu từ năm 2004.
3.2.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong chuyên đề bao gồm những phương
pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu từ bảng hỏi.
- Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu tham khảo.
- Phương pháp mô hình hóa.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp chi phí du lịch.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
2
Trong đó phương pháp chi phí du lịch (TCM) là phương pháp chính
được sử dụng trong quá trình làm chuyên đề.Phương pháp này dựa trên nhưng
thông tin trực tiếp thu thập được từ du khách thông qua bảng hỏi.
4.Cấu trúc chuyên đề
Chương I : Cơ sở lý luận của phương pháp chi phí du lịch TCM
Chương II : Giới thiệu về VQG Cúc Phương
Chương III : Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá
trị giải trí tại VQG Cúc Phương.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI
PHÍ DU LỊCH ( TCM )
1.1.CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm.

Cảnh quan môi trường là một thuật ngữ dùng để nói một cách rộng rãi
đến trạng thái môi trường tự nhiên.Khái niệm này bao gồm cả khái niệm về
chất lượng môi trường xung quanh, và cũng bao hàm các khái niệm như chất
lượng cảnh quan và chất lượng thẩm mỹ của môi trường.
Giá trị cảnh quan môi trường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng môi
trường.Một giả thiết cơ bản là chất lượng môi trường được thể hiện ở chất
lượng của các dịch vụ giải trí mà môi trường cung cấp.Việc đánh giá chất
lượng môi trường với đúng giá trị của nó có vai trò rất quan trọng.
Đã qua một thời gian rất lâu, toàn xã hội vẫn nhìn nhận hàng hóa môi
trường không đúng với giá trị thực của nó ( tổng giá trị kinh tế), giá trị đó đã
bị coi thấp đi hay bị bỏ qua hoàn toàn.Chúng vẫn không được đo lường và
không được lượng giá, vì thế đã bị khai thác một cách không hiệu quả.Đó là
một sự thất bại của thị trường.Các hàng hóa như sông, hồ , không khí sạch
không được định giá bởi vì chúng không được mua bán trên thị trường như
bánh mì, thịt, sữa.Việc tính đúng, tính đủ giá trị của chất lương môi trường sẽ
mang lại hiệu quả rất lớn không những về giá trị kinh tế mà còn về giá trị môi
trường, giúp cho việc phục hồi, tăng cường và bảo tồn chất lượng tài nguyên
tự nhiên và các hệ sinh thái.Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể về chất lượng môi
trường cũng như cách tính toán cụ thể.
1.1.2.Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường.
Các nhà kinh tế học phân loại giá trị kinh tế trong mối quan hệ của
chúng với môi trường tự nhiên, xem xét mối quan hệ giữa chủ thể ( con
người ) người định ra giá trị và khách thể - vật được đánh giá.Môi trường có
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
4
thể cung cấp những hàng hóa trực tiếp như tôm, cá , củi, những nguồn nguyên
vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế bão
lũ, chống sói mòn, điều hòa khí hậu.Nói cách khác, môi trường cung cấp cho
con người và hệ thống kinh tế những giá trị và khi sử dụng chúng, bằng cách
này hay cách khác thì con người sẽ thu về những lợi ích nhất định. Trên

nguyên tắc đó, để đo lường tổng giá trị kinh tế, các nhà kinh tế học bắt đầu
bằng việc phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
-Giá trị sử dụng: Chính là giá trị sử dụng mà con người thu được khi sử
dụng một tài nguyên thiên nhiên hay một dịch vụ nào đó kèm theo.Giá trị sử
dụng được chia thành 2 loại: giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián
tiếp
+ Giá trị sử dụng trực tiếp: là giá trị trực tiếp mà chúng ta thu được khi
sử dụng một nguồn tài nguyên thiên nhiên nào đó.Ví dụ khi chúng ta trực tiếp
khi thác và sử dụng nguồn tài nguyên như gỗ hay săn bắn chim thú, đó chính
là giá trị sử dụng trực tiếp mà con người thu được
+ Giá trị sử dụng gián tiếp.Xét trong một mặt nào đó thì đây chính là giá
trị mà chức năng của những hệ sinh thái tạo ra.Những chức năng đó phục vụ
cho con người, vì thế nó cần phải được lượng giá. Ví dụ: một khu rừng, ngoài
chức năng cung cấp gỗ, nó còn có chức năng bảo vệ chống sói mòn, giữ nước,
hút CO
2
…Tất cả những chức năng này trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho
lợi ích kinh tế và lợi ích của con người.
- Giá trị tùy chọn: Một cá nhân có thể tự đánh giá cách sử dụng môi
trường hay tài nguyên môi trường trong tương lai.Giá trị tùy chọn là giá trị
của môi trường như là lợi ích tiềm tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị
thực khi nó được sử dụng trong hiện tại.Mỗi cá nhân có thể sẵn sàng chi trả
cho việc bảo vệ môi trường để chống lại những khả năng sử dụng của một
người nào đó trong tương lai.Giá trị tùy chọn con bao gồm cả những giá trị sử
dụng của những người khác( nghĩa là lợi ích gián tiếp mà bạn thu được từ giá
trị sử dụng của những người khác.Bạn cảm thấy hài lòng khi những người
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
5
khác cũng thu được lợi ích và sẵn sàng bảo vệ môi trường để đem lại lợi ích
cho người khác) và giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai

Giá trị tùy chọn = giá trị sử dụng cá nhân + giá trị sử dụng của những
người khác + giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai.
Tổng giá trị người sử dụng thu được = giá trị thực lựa chọn + giá trị lựa
chọn.
-Giá trị phi sử dụng: thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản
chất thật của sự vật, nhưng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế, thậm
chí việc chọn lựa sử dụng sự vật này.
- Giá trị tùy thuộc( giá trị để lại): Giá trị này cũng phụ thuộc vào tính đặc
trưng về sinh thái của hệ sinh thái mà quan điểm của người đánh giá đưa ra,
trong đó nó liên quan chặt chẽ tới tính đặc thù, đặc trưng của từng hệ sinh
thái.Việc lượng hóa các giá trị này hết sức khó khăn và nó cũng phụ thuộc
vào cách tiếp cận của từng chuyên gia.
- Giá trị tồn tại( EXV) là những giá trị có được nhờ duy trì của hệ sinh
thái của thế hệ trước để lại cũng như việc chúng ta phải đầu tư, duy trì nó để
mang lại giá trị cho tương lai
Như vậy dựa trên việc tính toán giá trị kinh tế của hệ sinh thái trên quan
điểm tổng hợp người ta đã đưa ra giá trị TEV.Đây là cơ sở cho các nhà kinh
tế học môi trường đưa ra các phương pháp tiếp cận, đánh giá nhằm lượng hóa
các giá trị của môi trường, phục vụ cho việc hoạch định chính sách, duy trì,
bảo tồn, đảm bảo tính bền vững.TEV được khái quát bằng công thức sau:
TEV = UV + NUV = ( DUV + IUV + OV) + ( BV + EX)
Ta có sơ đồ mô tả như sau
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
6
Hình 1.1.Sơ đồ TEV
Nguồn: Giáo trình kinh tế môi trường.
Trong đó: - TEV : Tổng giá trị kinh tế
- UV : Giá trị sử dụng
- DUV : Giá trị sử dụng trực tiếp
- IDUV: Giá trị sử dụng gián tiếp

- NUV : Giá trị phi sử dụng
- OV : Giá trị tùy chọn
- BV : Giá trị tùy thuộc hay giá trị để lại
- EXV : Giá trị tồn tại
Để có thể hiểu rõ hơn về TEV, chúng ta hãy xem xét ví dụ về TEV của
một khu rừng ngập mặn
- Giá trị sử dụng trực tiếp: tôm, cá, mật ong…những sản phẩm có thể
trao đổi, buôn bán trên thì trường
- Giá trị sử dụng gián tiếp : hạn chế bão, sóng, đóng vai trò như một túi
lọc
- Giá trị tùy chọn : tùy thuộc vào từng khu rừn ngập mặn.Ví dụ, ở rừng
ngập mặn ở Giao Thủy đó là điểm dừng chân của loài chim quý hiếm: cò mỏ
thìa
- Giá trị tùy thuộc : liên quan đến tính chất phụ thuộc của nó
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
TEV
UV
DUV IUV OV BV EXV
NUV
7
- Giá trị tồn tại : là giá trị mà khu rừng ngập mặn đó để lại cho thế hệ
mai sau: cảnh quan, đa dạng sinh học, …
1.1.3. Ý nghĩa của việc định giá chất lượng môi trường.
Như chúng ta đã biết, việc định giá đúng và đủ chất lượng môi trường có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển.Từ đó làm nền
tảng cho việc xây dựng chính sách môi trường có hiệu quả.
Thứ nhất : Cần phải khẳng định rằng, chất lượng môi trường cũng là
hàng hóa, tức là nó có giá trị và giá trị sử dụng.Mà đã là hàng hóa thì việc
định giá là cần thiết, từ đó tránh được những thất bại của thị trường.
Thứ hai : Khi chất lượng môi trường được định giá đúng và chính xác

khi đó cách nhìn nhận, quan niệm, hành vi của con người từ đó cũng có
những thay đổi tích cực hơn.Là cơ sở của nguyên tắc “ người gây ô nhiễm
phải trả tiền ”
Thứ ba : Việc đánh giá chất lượng môi trường sẽ cho phép chúng ta xem
làm thế nào để đạt được cân bằng chuẩn giữa chất lượng môi trường và
GNP( tổng thu nhập quốc dân).Muốn đạt được sự cân bằng đó cần phải có sự
quản lý nghiêm ngặt đối với các nguồn tài nguyên.
Như vậy việc định giá chất lượng môi trường có ý nghĩa rất lớn trong
việc bảo tồn, duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, các hệ sinh thái.Nếu
chúng ta có được những phương thức đánh giá những hàng hóa môi trường
này và đưa chúng vào việc hình thành chính sách, thì chúng ta có thể đưa ra
những quyết định về môi trường sáng suốt so với những quyết định về môi
trường hiện hành.Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các phương pháp dùng
để định giá môi trường
1.1.4 Các phương pháp định giá môi trường.
Để đánh giá giá trị của hàng hóa môi trường, hiện nay các nhà kinh tế
môi trường dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng kinh tế học và những vấn đề môi
trường.Qua đó đã đưa ra những kỹ thuật đánh giá có cơ sở khoa học thực tiễn
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
8
được áp dụng và phổ biến khá rộng rãi trên thế giới.Trong đó vấn đề cốt lõi
cuối cùng là phải xác định được giá của chất lượng môi trường.Các nhà kinh
tế học cho rằng có hai phương pháp cơ bản được sử dụng là
* Các phương pháp không sử dụng đường cầu.
* Các phương pháp sử dụng đường cầu.
1.1.4.1. Các phương pháp không sử dụng đường cầu.
Đây là những phương pháp khi đưa vào đánh giá không cần thiết phải sử
dụng mô hình hàm cầu, mà người ta dựa trên những nguyên lý kinh tế để
đánh giá kết hợp những mô hình đã có, các nguyên lý và sự biến động trong
môi trường

* Các phương pháp không sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp liều lượng đáp ứng
- Phương pháp chi phí thay thế
- Phương pháp chi phí cơ hội
1.1.4.2. Các phương pháp sử dụng đường cầu
Về bản chất, phương pháp sử dụng hàm cầu dựa trên nguyên lý hàm lợi
ích có được từ sự bằng lòng chi trả của khách hàng để thảo mãn một nhu cầu
nào đó về hàng hóa và dịch vụ, phần giới hạn phía dưới hàm cầu chính là tổng
lợi ích có được.Và đây là cơ sơ để xác định tổng giá trị về lợi ích môi
trường.Đây là phương pháp dùng để đo lường phúc lợi
* Các phương pháp sử dụng đường cầu bao gồm:
- Phương pháp chi phí du lịch ( TCM )
- Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ( CVM )
- Phương pháp chi phí hưởng thụ ( HPM )
Để hiểu rõ hơn, chúng ta có thể nghiên cứu mô hình sau
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
9

Hình 1.2. Đồ thì hàm cầu giá trị môi trường
1.2.Phương pháp chi phí du lịch ( Travel cost method – TCM )
1.2.1. Khái niệm
Là phương pháp dựa trên cơ sở những điểm du lịch có sức hớp dẫn đối
với du khách, những điểm có chất lượng môi trường tốt.Và để đánh giá chất
lượng môi trường đó, người ta dựa vào khách du lịch để đánh giá, chính vì
vậy đối với phương pháp này nhu cầu về giải trí sẽ bằng nhu cầu về chất
lượng môi trường tại khu vực cần đánh giá.Vậy khi sử dụng phương pháp
này, phương pháp đánh giá chất lượng môi trường là phương pháp đánh giá
gián tiếp.
Phương pháp này được sử dụng hữu ích trong việc đánh giá chất lượng
của các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi người thường lui tới

để tổ chức các hoạt động giải trí vui chơi như picnic, đi dạo.Giả thiết cơ bản
là chất lượng môi trường được thể hiện ở chất lượng các dịch vụ giải trí mà
môi trường cung cấp giả thiết này ngụ ý rằng:
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực tự nhiên.
Chúng ta sẽ phỏng vấn khách thăm quan xem họ đi đến đâu.Từ những
câu trả lời của khách thăm quan, chúng ta có thể tính toán chi phí du hành của
họ và liên hệ đến số lần tham quan trong một năm.Không có gì đáng ngạc
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
Chất lượng
môi trường
giá
Đường cầu về giải trí
Vùng dưới đường cầu = lợi ích của giải trí
= lợi ích của khu vực tự nhiên( theo giả
định)
10
nhiên khi mối quan hệ này phản ánh đường cầu dốc xuống điển hình, thể hiện
quan hệ giữa chi phí cho một lần tham quan và số lần thăm quan, có nghĩa là
những người sống ở xa khu du lịch này sẽ có số lần tham quan ít hơn( chịu
chi phí du hành cao hơn) , còn những người sống gần khu du lịch này sẽ có
khuynh hướng đi tham quan thường xuyên hơn ( chi phí du hành thấp)
Lẽ đương nhiên, các yếu tố khác ngoài chi phí du hành cũng có ảnh
hưởng đến mức độ thường xuyên khi người ta đi tham quan một địa điểm.Ví
dụ khi so sánh giữa hai cá nhân, một giàu, một nghèo sống cùng trong khoảng
cách với khu thắng cảnh( chi phí du hành như nhau ) chúng ta không ngạc
nhiên khi thấy người giàu đi tham quan nhiều hơn người nghèo.Vì thế, các
nhà phân tích thường xem mức thu nhập của du khách như một nhân tố ảnh
hưởng đến số lần tham quan trong một năm.Các yếu tố khác có thể giải thích
được điều này bao gồm số lượng các khu du lịch khác nhau để chọn lựa, sở
thích riêng của mỗi người về từng loại khu thắng cảnh…Tuy nhiên, một khi

các điều chỉnh này được thực hiện, các nhà phân tích có thể tìm được mối
quan hệ đường cầu giữa giá một lần tham quan và số lần tham quan được thực
hiện
1.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch
Có hai cách tiếp cận chính của phương pháp chi phí du lịch là tiếp cận
theo phương pháp chi phí du lịch theo vùng, và tiếp cận theo phương pháp chi
phi du lịch theo cá nhân
1.2.2.1.Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo vùng ( ZTCM )
Dưới dạng toán học thì đường cầu về chuyến đi cho một khu vực vui
chơi giải trí từ vùng j sẽ xác định như sau:
V
j
/P
j
= f(C
j
,X
j
)
Trong đó:
V
j
: là tổng số chuyến đi của các cá nhân từ vùng j tới điểm vui chơi giải trí.
P
j
: là số dân vùng j.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
11
C
j

: là chi phí du hành từ vùng j tới điểm vui chơi giải trí.
X
j :
thể hiện các đặc điểm kinh tế xã hội của vùng j như : thu nhập, chi
tiêu…
V
j
/P
j
: tỷ lệ này thông thường tính bằng số lần tham quan trên 1000 dân.
Giả định rằng mối quan hệ ở trên là mối quan hệ tuyến tính, ở mỗi vùng
tiêu dùng trung bình (ACS) trên người cho tất cả các chuyến đi du lịch trong
một khoảng thời gian được tính bằng cách lấy nguyên hàm của hàm số có
dạng sau đây:
V/P = a + bTC
ASC
1
=
dTCbTCa
CP
TC
)(
+

Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho toàn bộ hoạt động vui chơi giải
trí có thể được tính trong mỗi vùng bằng cách nhân ASC trung bình với tổng
dân số của mỗi vùng.Cộng dồn thặng dư tiêu dùng của mỗi vùng hàng năm
của tất cả các vùng sẽ cho giá trị tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho dịch
vụ vui chơi giải trí.
1.2.2.2. Giới thiệu về phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân( ITCM)

Đường cầu trong mô hình này thể hiện mối quan hệ giữa số lần tham
quan hàng năm của cá nhân với chi phí của chuyến đi
V
i
= f( TC
i
,X
i
)
Trong đó :
V
i
: là số lần tham quan trong một khoảng thời gian nhất định.
TC
i
: là chi phí chuyến đi của mỗi cá nhân đến điểm du lịch.
X
i
: là tất cả các yếu tố khác quyết định số lần thăm quan của mỗi cá
nhân i ( thu nhập, thời gian, các điều kiện về kinh tế xã hội..)
Lấy nguyên hàm hàm cầu giữa chi phí du hành TC, cho ta một giá trị
ước lượng của thặng dư tiêu dùng cá nhân hàng năm ICS cho cá nhân i
ICS
1
=

CP
TC
dTCfTC)(
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47

12
Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho một điểm du lịch được tính bằng
cách nhân giá trị thặng dư tiêu dùng hàng năm của cá nhân ICS với số cá nhân
đến thăm quan du lịch.Việc mô hình hóa các đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi
cá nhân có thể ước lượng giá trị thặng dư tiêu dùng của các nhóm kinh tế xã
hội khác nhau của các du khách
Trong mô hình hóa cơ bản ở trên, một số giả định cần phải lưu ý khi áp
dụng phương pháp chi phí du hành
* Phương pháp cơ bản giả định du khách thuần túy, tức là, chuyến đi đến
điểm du lịch là mục đích duy nhất của việc thăm quan du lịch.Trong trường
hợp này sẽ là một kịch bản có thể sảy ra.Có thể là, chuyến đi chỉ là một phần
của hoạt động vui chơi giải trí hay chuyến đi có thể diễn ra với các hoạt động
khác.Chi phí du hành và thời gian trong trường hợp này lên được phân bố
theo các mục đích khác nhau
* Người ta cũng giải thích thêm rằng, việc lái xe đến khu vui chơi giải trí
không tạo ra sự thảo dụng và cũng không gây ra sự thảo dụng nào.Thực tế,
bản thân việc lái xe cũng tạo ra một số lợi ích.Trong trường hợp này, chi phí
du hành nên được tính…
* Chi phí cơ hội của thời gian tại điểm du lịch và thời gian ở lại nói
chung vẫn chưa có một sự thống nhất chung
* Thông thường, khách du lịch thường chọn một điểm vui chơi giải trí
thay thế, tức là trong một chuyến đi cố gắng đi được nhiều địa điểm.
1.3.Các bước thực hiện phương pháp chi phí du lịch ( TCM )
Có thể sử dụng phương pháp chi phí du hành để xây dựng đường cầu
cho cảnh quan môi trường này.Bằng cách thu thập một số lượng lớn số liệu
chi phí du hành, chúng ta có thể ước lượng giá sẵn lòng trả cho những cảnh
quan cụ thể.Dĩ nhiên, ngoài số liệu về chi phí du hành, chúng ta phải thu thập
thêm các số liệu khác.Các gia đình có thể có rất nhiều các yếu tố khác nhau
chứ không chỉ có chi phí du hành đến một công viên.Họ có thể có thu nhập
khác nhau, số lần đến công viên khác nhau, và các kinh nghiệm giải trí khác

Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
13
nhau.Do đó cuộc khảo sát phải thu thập lượng lớn số liệu cho nhiều khách du
lịch để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố này lên tỷ lệ đến thăm công viên
một cách có ý nghĩa thống kê.
Bước 1.Nhận dạng loại hàng hóa và dịch vụ môi trường cần được đánh
giá
Hoạt động này dựa trên thông tin lấy từ các nghiên cứu sơ bộ, qua đó sẽ
xác định chính xác loại dịch vụ hàng hóa/ dịch vụ môi trường cần được đánh
giá.Phương pháp này thường được dùng để đánh giá giá trị của các điểm vui
chới giải trí, các dịch vụ môi trường….
Bước 2.Chuyển bị bảng câu hỏi/ kịch bản
Sự quan tâm đặc biệt nên được dành cho việc nhận dạng các biến số cần
thiết cho việc đánh giá.Sau phần giới thiệu mục đích khảo sát, bảng câu hỏi
nên phân tích cận thận những đặc điểm chính của chuyến đi với các đặc điểm
kinh tế xã hội của du khách.Một số biến số sẽ phụ thuộc vào loại hình mô
hình chi phí du lịch nào đã được sử dụng( ZTCM, hay ITCM).Không nên
thiết kế bảng câu hỏi quá dài, vì nếu dài sẽ gây phiền hà cho người được
phỏng vấn.Cuối cùng, nên soạn thảo các câu hỏi càng rõ ràng, càng ngắn
ngọn càng tốt.Chúng ta sẽ hỏi khách du lịch về:
* Họ từ đâu tới ( thành phố, quốc gia)
* Số khách trên một phương tiện chuyên chở tới.
* Phương tiện chuyên chở( ô tô, máy bay, xe đò).
* Tổng thời gian đi đến và ở tại địa điểm.
* Tần suất du lịch, thời gian của chuyến đi.
* Các đặc điểm kinh tế xã hội.
* Chi phí du hành trực tiếp( chi phí du lịch, thức ăn, chỗ ở)
* Mục đích đi du lịch, sở thích du lịch.
Bước 3.Tiến hành điều tra.
Trước khi tiến hành điều tra cần lưu ý:

Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
14
(i) Người đi phỏng vấn cần được huấn luyện kỹ càng cho việc điều tra để
đảm bảo tránh những rủi ro, hiểu sai các câu hỏi và câu trả lời, các thông tin
cần thiết được thu thập không ảnh hưởng đến các câu trả lời của người trả lời.
( ii) Nên thực hiện một cuộc phỏng vấn nhỏ trước để kiểm tra chất lượng
của bảng câu hỏi.
( iii) Lập một kế hoạch phỏng vấn rõ ràng, các cuộc phỏng vấn nên được
bố trí như thế nào trong ngày.Thông thường, rằng buộc ngân sách không cho
phép đi phỏng vấn thử.Trong trường hợp này cách thay thế khác có thể làm là
làm một bài thực hành mô phỏng trong những người đi phỏng vấn, những
người đó sẽ đóng vai trò là khách du lịch trả lời phỏng vấn.
Việc khảo sát cụ thể nên tiến hành theo nhiều cách khác nhau : gửi thư,
điện thoại, phỏng vấn trực tiếp tại điểm thăm quan, phỏng vấn trực tiếp ngoài
điểm thăm quan
Số mẫu phỏng vấn có thể được xác định theo nhiều cách khác nhau.Mỗi
du khách nên có một xác xuất được chọn như nhau.Nếu có một mẫu ngẫu
nhiên du khách được chọn phỏng vấn tại điểm tham quan, số liệu thông kê du
khách từ những năm trước nên được sử dụng để xác định bao nhiêu cuộc
phỏng vấn nên được thực hiện vào mỗi tháng trong mùa.Tỷ lệ du khách giống
nhau nên được phỏng vấn vào một tháng.Thông thường các mẫu nên tăng lên
cùng với biến số trong nghiên cứu.Nói chung có tối thiểu là 200 mẫu.
Bước 4: Thu thập số liệu
Ở bước này, các quan sát không phù hợp nên loại bỏ và xây dựng một cơ
sở dữ liệu thu thập được.Đôi khi một vài biến mới có thể được xây dựng trên
cơ sở thông tin thu thập.Không cần hỏi người trả lời phỏng vấn chi phí đi đến
điểm thăm quan nếu chi phí này có thể tính được từ những số liệu đã biết.Dĩ
nhiên, nếu thông tin này không sẵn có hoặc không đáng tin cậy thì một vài
câu hỏi có thể sẽ được sử dụng trong bảng hỏi
Bước 5: Phân tích số liệu

Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
15
Ở bước này chủ yếu tập trung miêu tả các biến số cụ thể, kiểm tra tính
sẵn lòng thông qua các phép so sánh cụ thể
Bước 6: Ước lượng WTP
Trong bước này các mô hình đã chọn để đánh giá trị bằng tiền được thực
hiện.Các kết quả có thể được thể hiện theo giá trị bình quân đầu người( WTP/
người) hay theo tổng giá trị( tổng giá trị hàng năm của dịch vụ môi trường
nên được xem xét).Dòng lợi ích ròng được tạo ra từ dịch vụ môi trường qua
thời gian cũng được tính toán với chiết khấu hợp lý
Bước này cũng có thể chia chi tiết hơn nhằm minh họa một số bước nhỏ
khác nhau cần thiết để tính thặng dư tiêu dùng
1.4.Những ưu nhược điểm của phương pháp chi phí du lịch ( TCM)
* Ưu điểm
- Rất thuận lợi để đánh giá môi trường ở nơi có lượng khách du lịch
đông.
- Đây là phương pháp dựa trên hàm cầu.Xét về mặt kỹ thuật hiện nay rất
phù hợp với các nhà kinh tế, về sử dụng các biện pháp kinh tế như xã hội học,
mô hình…đều có sẵn.
* Nhược điểm
- Chi phí về thời gian: Kinh nghiệm sử dụng phương pháp này cho thấy
khi đánh giá sử dụng TCM yếu tố thời gian có vai trò hết sức quan trọng.Việc
chưa.Rất khó để xác định được thời gian thực sự du khách phải bỏ ra để thảo
mãn nhu cầu
- Chuyến đi đa mục tiêu.Địa điểm nghiên cứu có thể không phải là điểm
cuối trong hành trình, có thể mục đích của chuyến đi là thăm bạn bè hoặc có
liên quan đến công việc và tranh thủ nghỉ ngơi giải trí.Nhà nghiên cứu sẽ
phải tách chi phí cho địa điểm giải trí trong tổng chi phí của chuyến đi.Đây là
công việc rất khó khăn.
- Thiên lệch trong mẫu khảo sát: Vấn đề lớn nhất của phương pháp này

là nó chỉ lấy mẫu người sử dụng địa điểm đó.Điều này làm thiên lệch ước
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
16
lượng giá sẵn lòng trả bởi vì người không sử dụng có thể không sẵn lòng gánh
chịu chi phí du hành.
- Lợi ích của người không sử dụng: Không có cách nào tính được lợi ích
môi trường của địa điểm mà người sử dụng không được hưởng thụ.Đo lường
sự thay đổi chất lượng môi trường là công việc khó khăn.Cái mà người ta
muốn đo lường là giá trị thay đổi chất lượng môi trường tại địa điểm.Phương
pháp chi phí du hành đại diện cho giá sẵn lòng trả cho một mức chất lượng
môi trường.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
17
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VƯỜN QUỐC GIA
CÚC PHƯƠNG
2.1 Giới thiệu chung về vườn quốc gia Cúc Phương
Cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía Nam, nằm lọt sâu trong lòng dãy núi
Tam Điệp, có một mảnh đất nhỏ đã trở lên vô cùng thân thương, quen thuộc,
gợi lên bao tính hiếu kỳ cho du khách trong và ngoài nước, đó là rừng quốc
gia Cúc Phương, VQG đầu tiên và cũng là đơn vị bảo tồn đầu thiên nhiên đầu
tiên của Việt Nam.
Được thành lập ngày 07 tháng 07 năm 1962 theo Quyết định số 72 –
TTg của Thủ tướng Chính Phủ, vườn quốc gia Cúc Phương thuộc địa phận
của 3 tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa với tổng diện tích là 22.000
ha.Với nhiều giá trị về cảnh quan thiên nhiên và sự đa dạng về hệ sinh thái về
các giá trị về văn hóa lịch sử nên từ lâu Cúc Phương đã trở thành điểm du lịch
thu hút rất nhìều du khách.
Hàn Trần Việt Kinh Tế Môi Trường 47
18

×