Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Chương trình quản lý khách sạn hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 54 trang )

Trƣờng đại học sƣ phạm hà nội 2
Khoa công nghệ thông tin

**************

nguyễn thị thu thƣơng

chƣơng trình
quản lý khách sạn hoàng mai

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Cử nhân Tin học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S Trịnh Đình Vinh

Hà nội - 2010

-1-


Lời nói đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của nhiều ngành khoa học, Công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ đặc biệt là Công nghệ thông tin trong các lĩnh
vực ứng dụng quản lý. Vì vậy việc áp dụng tin học, đưa máy tính vào trợ giúp
quản lý khách sạn là điều hết sức cần thiết, nó giúp cho người quản lý xử lý
nhanh một khối lượng lớn thông tin, tra tìm một cách nhanh chóng, tiết kiệm
được rất nhiều thời gian và công sức không chỉ với người quản lý mà còn với
cả khách hàng.
Sử dụng máy tính để quản lý công việc của khách sạn đã được thực hiện
ở nhiều nơi và thể hiện thế mạnh của nó. Tuy nhiên, tại khách sạn Hoàng Mai


vẫn chưa có một hệ thống quản lý khách sạn hoàn chỉnh sử dụng máy tính mà
phần nhiều đều áp dụng hình thức quản lý truyền thống bằng tay. Chính do
thực tế đó em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Chương trình Quản lý khách sạn
Hoàng Mai” là đề tài khoá luận của mình.
Sau một thời gian tìm hiểu, học tập, nghiên cứu và được sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo Th.S Trịnh Đình Vinh, em đã hoàn thành đề tài này. Dù
bản thân đã hết sức cố gắng nhưng việc xây dựng chương trình không thể
tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
quý thầy cô và các bạn để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thƣơng

-2-


Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Trịnh Đình Vinh người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên trong khách sạn
Hoàng Mai đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa đã tận tình giảng
dạy, đã trang bị cho chúng em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Con xin gửi tất cả lòng biết ơn, sự kính trọng đến ông bà, cha mẹ cùng
toàn thể gia đình, những người đã nuôi dạy, đã cho con niềm tin và nghị lực
để vượt qua mọi khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo nhiệt tình của
các anh chị đi trước và và tất cả bạn bè. Các anh chị, các bạn luôn có mặt

trong những thời điểm khó khăn nhất, tiếp thêm động lực và ý chí, giúp em
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Với điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế, chắc
chắn đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quí thầy, cô và các bạn để đề tài này thực sự có chất
lượng và hữu ích.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thƣơng

-3-


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan:
1. Đề tài: “Chương trình Quản lý khách sạn Hoàng Mai” là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Th.S Trịnh Đình Vinh
và có sử dụng sách tham khảo của một số tác giả.
2. Khoá luận không sao chép từ các tài liệu có sẵn nào.
3. Kết quả nghiên cứu không trùng với các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thƣơng

-4-



Mục lục
Lời nói đầu
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Chương 1: ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................ 2
1.1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................... 2
1.1.2. Mục đích yêu cầu .................................................................. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................. 3
Chương 2: Cơ sở lý thuyết ............................................................................. 4
2.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu ..................................................... 5
2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsft Access .............................. 5
2.2.1. Sử dụng Microsoft Access để tạo CSDL mới ...................... 6
2.2.2. Cú pháp của Microsoft Access ............................................. 6
2.3. Visual Basic 6.0 ....................................................................... 8
2.3.1. Giới thiệu về Visual Basic 6.0 .............................................. 8
2.3.2. Môi trường lập trình trong Visual Basic 6.0 ........................ 8
2.3.3. Các phiên bản của Visual Basic 6.0 ..................................... 10
2.3.4. Giao diện của Visual Basic 6.0............................................. 10
2.3.5. Cài đặt Visual Basic 6.0 ....................................................... 10
2.3.6. Các thành phần của Visual Basic 6.0 ................................... 13
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống ........................................................... 17
3.1. Khảo sát hệ thống .................................................................... 18
3.1.1. Vài nét về khách sạn Hoàng Mai .......................................... 18

-5-



3.1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................... 18
3.2. Phân tích hệ thống ................................................................... 24
3.2.1. Sơ đồ phân cấp chức năng .................................................... 24
3.2.2. Sơ đồ phân rã chức năng Cập nhật của hệ thống ................. 25
3.2.3. Sơ đồ phân rã chức năng Tra cứu của hệ thống ................... 26
3.2.4. Sơ đồ phân rã chức năng Báo cáo của hệ thống ................... 26
3.2.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh của hệ thống .............. 27
3.2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống...................... 28
3.2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 của hệ thống ........................... 30
3.2.7.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 chức năng Cập nhật ............ 30
3.2.7.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 chức năng Tra cứu .............. 31
3.2.7.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 chức năng Báo cáo.............. 32
3.3. Thiết kế hệ thống ..................................................................... 33
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu ........................................................... 33
3.3.1.1. Thiết kế các bảng ............................................................... 33
3.3.1.2. Ràng buộc .......................................................................... 35
3.3.1.3. Mối quan hệ giữa các bảng ................................................ 36
3.3.2. Thiết kế chương trình ........................................................... 37
3.3.2.1. Thiết kế giao diện .............................................................. 37
3.3.2.2. Thiết kế một số Form chính............................................... 37
Kết luận và hướng phát triển .......................................................................... 46
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 48

-6-


CHƢƠNG 1
Mở đầu

Nội dung:

 Đặt vấn đề bài toán
 Mục đích yêu cầu
 Đối tƣợng nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu
 ý nghĩa của đề tài

-7-


1.1. Đặt vấn đề bài toán
1.1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, ngành Công nghệ thông tin đang trên đà phát triển mạnh mẽ,
ứng dụng nhiều vào thực tế trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, khoa học kĩ thuật,
quân sự, y tế,... ở nước ta hoà nhập chung với sự phát triển ngành Công nghệ
thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực của cuộc sống nhằm phục vụ các nhu
cầu như: nghiên cứu, học tập, lao động, giải trí, quản lí,... của con người. Nhà
nước ta đã có những chính sách cần thiết để đưa ngành Công nghệ thông tin
vào vị trí then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
Công nghệ thông tin đã có những đóng góp to lớn trong cuộc sống, đặc
biệt là các ứng dụng của phầm mềm máy tính. Hầu hết tất cả các ngành nghề
đều cần có sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng nhằm hoàn thành công việc
một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp nâng cao hiệu suất làm việc. Có thể
nói Công nghệ thông tin đã trở thành chất xúc tác không thể thiếu trong toàn
bộ các hoạt động của đời sống, của nền kinh tế tri thức, của nền văn minh
đương đại. Trong công việc quản lí cũng vậy, nếu có các phần mềm hỗ trợ
việc quản lí các công ty, khách sạn thì công việc quản lí của con người sẽ
nhanh chóng và có hiệu quả to lớn.
Do đó, em đã mạnh dạn đăng kí đề tài xây dựng chương trình quản lý
khách sạn Hoàng Mai bằng ngôn ngữ Visual Basic 6.0. Hy vọng chương trình
sẽ là công cụ hữu hiệu giúp cho việc quản lý khách sạn Hoàng Mai đạt kết

quả cao và đáp ứng được nhu cầu thực tế.
1.1.2. Mục đích, yêu cầu
- Giảm tải công việc cho người quản lý.
- Tăng tính chính xác trong việc quản lý khách thuê phòng trong khách
sạn và tình hình khách vào ra trong khách sạn.

-8-


- Xây dựng hệ thống có giao diện đẹp mắt, dễ dàng sử dụng.
- Yêu cầu hệ thống hoạt động một cách chính xác, nhanh và ổn định.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công việc quản lí trong khách sạn
Hoàng Mai.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên khóa luận chỉ tìm hiểu được sơ bộ công việc
quản lý của khách sạn Hoàng Mai.
1.5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.5.1. ý nghĩa khoa học
Chương trình được xây dựng đã áp dụng các thành tựu của Công nghệ
thông tin.
1.5.2. ý nghĩa thực tiễn
Chương trình được xây dựng sẽ giải quyết được việc ứng dụng Công
nghệ thông tin vào việc quản lý khách sạn Hoàng Mai.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Kết luận và hướng phát triển cấu trúc của khoá luận gồm
có 3 chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống


-9-


CHƢƠNG 2
CƠ Sở Lý THUYếT

Nội dung:
 Tổng quan về cơ sở dữ liệu
 Cơ sở dữ liệu Microsoft Access
 Visual Basic 6.0

- 10 -


2.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu
* Cơ sở dữ liệu là gì?
Cơ sở dữ liệu là một hệ thống chứa đựng rất nhiều đối tượng khác nhau
được dùng để kết hợp với nhau cho phép ứng dụng truy nhập tới dữ liệu một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trong phần nghiên cứu này ta chỉ quan tâm đến cơ sở dữ liệu quan hệ,
là kiểu cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay. Một cơ sở dữ liệu quan hệ chứa
dữ liệu trong bảng, được cấu tạo bởi các dòng còn gọi là các mẩu tin, và cột
còn gọi là các trường. Cho phép lấy về các tập hợp dữ liệu con từ bảng. Cho
phép nối các bảng với nhau cho mục đích truy cập các mẩu tin liên quan với
nhau chứa trong các bảng khác nhau.
Chức năng cơ bản của một cơ sở dữ liệu được cung cấp bởi một bộ
máy cơ sở dữ liệu quan hệ, là hệ thống chương trình quản lý cách thức chứa
và trả về dữ liệu. Ta quan tâm là bộ máy cơ sở dữ liệu Microsoft Jet. Nó là
một hệ thống con được nhiều ứng dụng của Microsoft sử dụng.

2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003
Cơ sở dữ liệu là một kho chứa thông tin. Có nhiều loại cơ sở dữ liệu
nhưng ta dùng cơ sở dữ liệu quan hệ - một kiểu cơ sở dữ liệu phổ biến nhất
hiện nay.
Một cơ sở dữ liệu quan hệ:
 Chứa dữ liệu trong bảng và được cấu tạo bởi các dòng còn gọi là các
mẩu tin, các cột gọi là các trường.
 Cho phép lấy về (hay truy vấn) các tập hợp dữ liệu con từ các bảng.
 Cho phép nối các bảng với nhau cho mục đích truy cập các mẩu tin
liên quan với nhau chứa trong các bảng khác nhau.

- 11 -


Chức năng cơ bản của một cơ sở dữ liệu được cung cấp bởi một bộ máy
cơ sở dữ liệu là hệ thống chương trình quản lí cách thức chứa và trả về dữ
liệu.
2.2.1. Sử dụng Microsoft Access để tạo một cơ sở dữ liệu mới
Microsoft Access có một giao diện tinh xảo và dễ sử dụng để tạo ra các
đối tượng cơ sở dữ liệu. ở đây ta sẽ dùng Access để tạo ra các bảng cho cơ sở
dữ liệu. Bảng này sẽ chứa thông tin liên quan đến các câu hỏi được sử dụng
trong chương trình.
2.2.2. Cú pháp của Microsoft Access 2003
Khởi động Microsoft Access 2003. Xuất hiện cửa sổ làm việc của
Microsoft Access:

Hình 2.1: Cửa sổ làm việc của Microsoft Access

- 12 -



Chọn Blank Database để tạo cơ sở dữ liệu mới. Xuất hiện bảng sau:

Hình 2.2: Hộp thoại tạo cơ sở dữ liệu mới
Để tạo một bảng mới chọn Create table in Design View. Sau đó click
vào biểu tượng

trên thanh công cụ. Cửa sổ thiết kế bảng xuất hiện.

- 13 -


Hình 2.3: Cấu trúc bảng trong Microsoft Access.
Cột Field Name là tên trường, cột Data Type để chọn kiểu dữ liệu cho
trường, cột Description là cột chú thích cho tên trường tương ứng. ở đây quy
định các thuộc tính cho trường và thiết lập khoá chính cho bảng khi cần. Sau
khi tạo bảng xong, vào File/Save để lưu bảng với tên tuỳ ý (đặt tên sao cho dễ
nhớ).
2.3. Visual Basic 6.0
2.3.1. Giới thiệu về Visual Basic 6.0
Visual Basic là gì? Phần Visual đề cập đến phương pháp sử dụng để tạo
giao diện đồ hoạ người dùng (Graphical User Interface hay viết tắt là GUI).
Có sẵn những bộ phận hình ảnh, gọi là controls, bạn tha hồ sắp đặt vị trí và
quyết định các đặc tính của chúng trên một khung màn hình, gọi là form.
Phần Basic đề cập đến ngôn ngữ BASIC (Beginners All-Purpose Symbolic
Instruction Code), một ngôn ngữ lập trình đơn giản, dễ học. Visual Basic
được ra đời từ Microsoft Basic, do Bill Gates viết. Hiện nay nó chứa hàng
trăm câu lệnh (commands), hàm (functions), và từ khoá (keywords). Rất
nhiều commands, functions liên hệ trực tiếp đến Microsoft Windows GUI.
2.3.2. Môi trƣờng lập trình trong Visual Basic 6.0

IDE - tên viết tắt của môi trường phát triển tích hợp (Intergrated
Development Environment) là nơi ta tạo ra các chương trình Visual Basic
6.0.
Mỗi phần của IDE có các tính năng ảnh hưởng đến các hoạt động lập trình
khác nhau. Thanh menu cho phép bạn tác động cũng như quản lý trực tiếp
trên toàn bộ ứng dụng. Thanh công cụ cho phép truy cập các chức năng của
thanh menu qua các nút trên thanh công cụ. Các biểu mẫu - khối xây dựng
chính của các chương trình Visual Basic 6.0 - xuất hiện trong cửa sổ Form.

- 14 -


Hộp công cụ để thêm các điều khiển vào các biểu mẫu của đề án. Project
Explorer hiển thị các đề án mà bạn đang làm cũng như các phần khác của đề
án. Bạn duyệt và cài đặt các thuộc tính của điều khiển, biểu mẫu và module
trong cửa sổ Properties. Cuối cùng, bạn bố trí và xem xét một hoặc nhiều
biểu mẫu trên màn hình thông qua cửa sổ Form Layout.
Ta có thể xem IDE của Visual Basic 6.0 bằng hai cách: MDI (Multiple
document interface) hoặc SDI (Single document interface). Hiển thị kiểu
MDI cho phép trình bày tất cả các cửa sổ thành phần trong IDE như là các
cửa sổ con chứa trong một cửa sổ lớn. Trái lại đối với hiển thị kiểu SDI, các
cửa sổ thành phần hiển thị một cách độc lập với nhau. Không có một cửa sổ
chính để chứa và thống nhất các thành phần.
Các biểu mẫu (Form) - khối xây dựng chính của các chương trình Visual
Basic - xuất hiện trong cửa sổ Form. Hộp công cụ để thêm các điều khiển vào
các biểu mẫu của đề án (project). Project Explorer hiển thị các đề án mà ta
đang làm cũng như các phần khác của đề án. Ta duyệt và đặt các thuộc tính
của điều khiển vào các biểu mẫu và module trong cửa sổ properties. Cuối
cùng ta bố trí và xem một hoặc nhiều biểu mẫu trên màn hình thông qua cửa
sổ Form Layout. Vậy IDE của Visual Basic 6.0 là bàn làm việc của bạn, nơi

mà bạn viết và gỡ rối chương trình cũng như quản lý các ứng dụng.

- 15 -


Hình 2.4: Màn hình IDE của Visual Basic 6.0

2.3.3. Các phiên bản của Visual Basic
Cho đến bây giờ Visual Basic trải qua nhiều phiên bản từ Visual Basic
1.0 đến bây giờ là Visual Basic 6.0. Càng về sau thì các phiên bản càng hoàn
thiện hơn và ở Visual Basic 6.0 có rất nhiều tính năng mới. Các điều khiển
mới cho phép ta viết các chương trình ứng dụng kết hợp giao diện, cách xử lý
và tính năng của Office 2000 và trình duyệt Web Internet Explorer, có thể
thêm các điều khiển tự động và tạo các điều khiển ActiveX hiệu chỉnh.
Một vài cải tiến cho phép làm việc với các ứng dụng truy cập dữ liệu tầm vĩ
mô liên quan đến hàng trăm, hàng nghìn người sử dụng qua mạng hay qua
Internet.
Visual Basic 6.0 được được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các ứng
dụng quản lý cơ sở dữ liệu như các chương trình quản lý: hàng hoá, nhân sự,
điểm, thư viện, khách sạn,...v.v.

- 16 -


2.3.4. Giao diện của Visual Basic 6.0
Một trong những lý do mà Visual Basic 6.0 được sử dụng rộng rãi trong
các ứng dụng tin học là Visual Basic 6.0 có giao diện đẹp, thân thiện với
người sử dụng. Visual Basic 6.0 gồm hai kiểu giao diện chính:
SDI (Single document interface) gọi là giao diện đơn tài liệu - chỉ có một cửa
sổ duy nhất.

MDI (Multiple document interface) gọi là giao diện đa tài liệu có một cửa sổ
chính, chứa nhiều cửa sổ con bên trong.
2.3.5. Cài đặt Visual Basic 6.0
Để cài đặt Visual Basic 6.0, máy tính của bạn cần phải có một ổ đĩa CDROM (CD drive). Bạn cần ít nhất 32 MB RAM, 2 GB hard disk và CPU
Pentium II. Khi bỏ Visual Basic 6.0 CD vào CD drive, nó sẽ tự khởi động để
hiển thị menu cho bạn chọn những thứ gì cần setup, hãy click Install Visual
Basic 6.0 để cài Visual Basic 6.0. Ngoại trừ các file hệ điều hành (Operating
System) trong thư mục (folder) \OS, các file trong đĩa compact đều không bị
nén. Vì thế, bạn có thể sử dụng chúng trực tiếp từ đĩa. Ví dụ, có nhiều công cụ
và thành phần trong folder \ Tools vốn có thể được cài đặt trực tiếp từ CD ROM.
Ngoài ra, bạn có thể Setup khi nào cần thiết. Ví dụ, bạn có thể chạy
setup để cài đặt lại Visual Basic 6.0 trong folder khác, hoặc để cài đặt thêm
bớt các phần của Visual Basic 6.0.
Để bổ sung và xoá các thành phần Visual Basic 6.0:
1/ Bỏ đĩa compact vào CD drive.
2/ Nếu menu không tự động hiện lên thì chạy chương trình Setup có sẵn
trong folder gốc trên đĩa compact.

- 17 -


3/ Chọn nút Custom trong hộp thoại (dialog) Microsoft Visual Basic 6.0
Setup.
4/ Chọn hay xoá các thành phần bằng cách check hay uncheck các hộp
danh sách Options của dialog Custom.
5/ Thực hiện các chỉ dẫn Setup trên màn hình.
Sau khi cài đặt xong, khởi động Visual Basic 6.0 bạn sẽ thấy mở ra nhiều
cửa sổ (windows), scrollbars, và nằm chồng lên là New Project dialog. ở đây
Visual Basic 6.0 cho bạn chọn một trong nhiều loại công trình.


Hình 2.5: Cửa sổ New Project dialog
Chọn Standard EXE. Một lát sau trên màn ảnh sẽ hiện ra giao diện của
môi trường phát triển tích hợp giống như dưới đây:

- 18 -


Hình 2.6: Cửa sổ làm việc của Visual Basic 6.0

2.3.6. Các thành phần của Visual Basic 6.0
IDE của Visual Basic 6.0 bao gồm các yếu tố sau:
* Menu Bar
Chứa đầy đủ các commands mà bạn sử dụng để làm việc với Visual
Basic 6.0, kể cả các menu để truy cập các chức năng đặc biệt dành cho việc
lập trình chẳng hạn như Project, Format, hoặc Debug. Trong menu Add - Ins
có Add -Ins Manager cho phép bạn gắn thêm những menu con nhiệm ý để
chạy các chương trình lợi ích cho việc lập trình.

Hình 2.7: Menu Add-Ins
Trong Add - Ins Manager dialog bạn chọn một Add - Ins rồi check một
hay nhiều hộp trong khung Load behavior.
* Toolbars (Debug, Edit, Form Editor, Standard)

- 19 -


Các toolbars có hình các icons cho phép bạn click để thực hiện công việc
tương đương với dùng một menu command, nhưng nhanh và tiện hơn. Bạn
dùng menu command View/Toolbars (click lên menu command View cho
popupmenu hiện ra rồi click commad con Toolbars) để làm cho các toolbars

hiện ra hay biến mất. Bạn có thể thay đổi vị trí một toolbar bằng cách nắm
vào hai gạch vertical nắm bên trái toolbar rồi rời toolbar đi chỗ khác (nắm ở
đây nghĩa là để pointer của mouse lên chỗ chấm đỏ trong hình phía dưới rồi
bấm xuống và giữ nút bên trái của mouse trong khi kéo pointer đi nơi khác).
Ngoài ra bạn cũng có thể sửa đổi các toolbars theo ý thích bằng cách
dùng Menu command View/Toolbars/Customize.
* Toolbox
Đây là hộp đồ nghề với các công cụ gọi là controls, mà bạn có thể đặt lên
các form trong lúc thiết kế. Nếu Toolbox biến mất, bạn có thể hiển thị nó trở
lại bằng cách dùng menu command View/Toolbox. Bạn có thể khiến toolbox
hiển thị nhiều controls hơn bằng cách chọn Components từ context menu
(chọn Toolbox rồi bấm nút phải của mouse để hiển thị context menu) hay
dùng menu command Project/Components. Ngoài việc trình bày Toolbox
mặc định, bạn có thể tạo cách trình bày khác bằng cách chọn Add Tab... từ
context menu và bổ sung các control cho tab từ kết quả.

- 20 -


Hình 2.8: Thanh công cụ Toolbox
* Form Layout
Bạn dùng form Layout để chỉnh vị trí của các form khi form hiện ra lần
đầu lúc chương trình chạy. Dùng context command Resolution Guides để
thấy nếu dùng một màn ảnh với độ mịn (resolution) tệ hơn, thí dụ như
640x480, thì nó sẽ nhỏ như thế nào.

Hình 2.9: Dùng Form Layout để chỉnh vị trí xuất hiện của các form
* Form Designer

- 21 -



Dùng để thiết kế giao diện lập trình. Bạn bổ sung các controls, các đồ
hoạ (graphics), các hình ảnh và một form để tạo sự ma sát mà bạn muốn. Mỗi
form trong trình ứng dụng của bạn có designer form riêng của nó. Khi bạn
Maximize một form designer, nó chiếm cả khu làm việc. Muốn làm cho nó
trở lại cỡ bình thường và đồng thời để thấy các form designers khác, click nút
Restore Windows ở góc bên phải, phía trên.
* Immediate Window
Dùng để gỡ rối (debug) trình ứng dụng của bạn. Bạn có thể hiển thị dữ
liệu trong khi chạy chương trình ứng dụng. Khi chương trình đang tạm ngừng
ở một break point, bạn có thể thay đổi các giá trị variables hay chạy một dòng
chương trình.
*View Code button
Click lên nút này để xem code của một form mà bạn đã chọn. Windows
của code giống như dưới đây:

Hình 2.10: Cửa sổ hiển thị một đoạn mã của form đã chọn

- 22 -


Trong Code windows bạn có thể chọn hiển thị tất cả Sub của code cùng
một lúc như trong hình hay hiển thị mỗi lần chỉ một Sub bằng cách click
button có hình ba dòng nằm ở góc bên trái phía dưới.

CHƢƠNG 3
PHÂN TíCH THIếT Kế Hệ THốNG

Nội dung:

 Khảo sát hệ thống
 Phân tích hệ thống
 Thiết kế chương trình
- 23 -


3.1. Khảo sát hệ thống
3.1.1. Vài nét về khách sạn Hoàng Mai
Khách sạn gồm 5 tầng (tổng cộng 30 phòng). Tầng trệt gồm phòng tiếp
tân, phòng giám đốc... Tiền sảnh rộng rãi, có khuôn viên đậu xe. Tầng trên
cùng có lợi thế là có chỗ nghỉ mát cho khách, khách có thể trò chuyện tại đó.
Khách sạn có 3 loại phòng, tất cả các phòng đều có đầy đủ tiện nghi như:
Ti vi, tủ lạnh, Telephone...
Đội ngũ cán bộ nhân viên rất nhiệt tình và lịch sự, vui vẻ chỉ dẫn cho
khách khi khách có yêu cầu (trong giới hạn cho phép). Khách sạn nằm gần
mặt đường thuận tiện cho việc đi lại và đó chính là tuyến đường xuyên ra
biển.

- 24 -


Khách đến nghỉ tại khách sạn sẽ cảm thấy thoải mái và dễ chịu. Khách
sạn luôn luôn quan tâm nâng cấp chất lượng phục vụ. Rất hân hạnh được phục
vụ và đón tiếp quý vị đến ở khách sạn chúng tôi.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn
GIáM ĐốC

PHòNG
TIếP TÂN


PHòNG
BảO Vệ

PHòNG
PHụC Vụ

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của khách sạn
 Giám đốc khách sạn
Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp khách sạn, các công việc của khách sạn
như quyết định các bản kí kết, các báo cáo của khách sạn đều phải thông qua
giám đốc và giám đốc có quyền quyết định tất cả mọi thông tin xử lý trong
khách sạn.
 Phòng tiếp tân
Có nhiệm vụ hoàn thành công việc đăng ký, giao phòng cho khách và
nhận lại phòng, lập phiếu thanh toán và thu tiền của khách, nhận những yêu
cầu của khách, giới thiệu và giải đáp những thắc mắc của khách.
 Phòng bảo vệ
Bảo vệ có nhiệm vụ giữ xe, khuân hành lý và giữ gìn an ninh trật tự trong
khách sạn. Theo dõi các thiết bị của khách sạn và chịu trách nhiệm về hệ
thống ánh sáng.
 Phòng phục vụ

- 25 -


×