Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 53 trang )

Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian được học tập tại trường vừa qua, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
động viên, góp ý và truyền đạt các kiến thức quí báu của các thầy (cô). Em xin chân
thành cảm ơn nhà trường và các thầy (cô) đã giúp đỡ và tạo môi trường học tập thuận
lợi cho em.
Qua đây em cugnx xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ, giải đáp
những vấn đề thắc mắc và định hướng đường đi trong tương laic ho em. Đặc biệt em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Trịnh Thị Ngọc Linh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
động viên em trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong thời
gian qua.
Trong quá trình thực hiện đò án tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng do hạn chế về mặt
thời gian cũng như chuyên môn nên đồ án còn nhiều sai sót. Em mong thầy cô và các
bạn đóng góp ý kiến cho em để đồ án được hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, tháng 6, năm 2011
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Chương
Trần Văn Chương – LT02B Trang i
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
MỤC LỤC
Trần Văn Chương – LT02B Trang ii
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Qui trình đặt phòng........................................................................4
Hình 1.2 : Qui trình thuê phòng.........................................................7
Hình 1.3 : Qui trình trả phòng.......................................................................8
Hình 1.4 : Qui trình cung cấp dich vụ...........................................................9
Hình 2.1 : Biểu đồ phân rã chức năng ( BFD )...........................................21
Hình 2.2 : Biểu đồ dòng dữ liệu mức ngữ cảnh .........................................22
Hình 2.3 : Biểu đồ dòng dữ liệu DFD mức 0...............................................23


Hình 2.4 : Biểu đồ dòng dữ liệu DFD mức 1 : Chức năng quản trị hệ
thống...................................................................................................................25
Hình 2.5 : Biểu đồ dòng dữ liệu DFD mức 1 : Chức năng quản lý danh
mục......................................................................................................................27
Hình 2.6 : Biểu đồ dòng dữ liệu DFD mức 1 : Chức năng quản lý tác
nghiệp..................................................................................................................28
Hình 2.7 : Biểu đồ dòng dữ liệu DFD mức 1 : Chức năng quản lý tìm
kiếm.....................................................................................................................29
Hình 2.8 : Biểu đồ dòng dữ liệu DFD mức 1 : Chức năng thống kê báo
cáo.......................................................................................................................30
Hình 2.9 : Biểu đồ dòng dữ liệu DFD mức 1 : Chức năng trợ giúp..........31
Hình 2.10 : Biểu đồ dòng dữ liệu DFD mức 2 : Chức năng hiệu chỉnh....32
Hình 2.11 : Biểu đồ thực thể liên kết (ERD)...............................................34
Hình 2.12 : Biểu đồ quan hệ ( RDM)...........................................................35
Hình 2.13 : Thiết kế cơ sở dữ liệu................................................................39
Hình 2.14 : Giao diện đăng nhập hệ thống..................................................40
Hình 2.15 : Giao diện chính của chương trình...........................................40
Trần Văn Chương – LT02B Trang v
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
Hình 2.16 : Giao diện form đặt phòng.........................................................41
Hình 2.17 : Giao diện form thuê phòng.......................................................42
Hình 2.18 : Giao diện form trả phòng .......................................................43
Hình 2.19 : Giao diện form sử dụng dịch vụ...............................................43
Hình 2.20 : Giao diện form danh mục nhân viên.......................................44
Hình 2.21 : Giao diện form danh mục khách..............................................44
Hình 2.22 : Giao diện form danh mục dịch vụ...........................................45
Hình 2.23 : Giao diện form danh mục loại phòng......................................45
Hình 2.24 : Giao diện form danh mục đoàn khách...................................46
Hình 2.25 : Giao diện form tìm kiếm..........................................................46
Trần Văn Chương – LT02B Trang vi

Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Toán tử cơ bảng...........................................................................18
Bảng 1.2 : Toán tử quan hệ...........................................................................18
Bảng 1.3 : Toán tử logic................................................................................19
Bảng 1.4 : Các hàm toán học........................................................................19
Trần Văn Chương – LT02B Trang vii
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
MỞ ĐẦU
A. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin có những bước phát triển mạnh mẽ, ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực đời sống. Máy tính điện tử trở nên phổ biến và gần gũi với mọi người,
việc tiếp cận với hệ thống thông tin quản lý trở thành mục tiêu hàng đầu của các tổ
chức, doanh nghiệp cho mục đích quản lý thông tin của mình.
Xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu của con người đòi hỏi những dịch vụ nghỉ
ngơi và thư giản với chất lượng ngày càng tốt. Khách sạn là một trong những ngành
dịch vụ đỉnh cao mà nước ta đang hướng đến, trong những năm gần đây ở Việt Nam các
khách sạn được xây dựng lên rất nhiều. Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi khách sạn
ngoài việc phải trang bị cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ thì còn phải cần có một
cách thức quản lý mang lại hiệu quả. Khách sạn càng hiện đại thì việc quản lý càng trở
nên khó khăn vì người quản lý phải quản lý bao quát mọi hoạt hoạt động của khách sạn
từ đặt phòng, thuê phòng, cung cấp dịch vụ … Vì vậy để giúp cho các nhà quản lý có
một công cụ quản lý chuyên nghiệp hơn nên em đã chọn đề tài xây dựng chương trình
quản lý khách sạn. Và khách sạn em chọn ở đây là khách sạn Phương Đông vì đây là
một khách sạn có quy mô vừa phải phù hợp với phần mềm em đang có ý định xây dựng.
B. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích thiết kế hệ thống và xây dựng được hệ thống quản lý khách sạn chạy trên
máy tính. Chương trình sẽ giúp người quản lý có thể dễ dàng quản lý các phòng, đoàn
khách, thống kê báo cáo doanh thu khách sạn, tìm kiếm phòng và sắp xếp việc đặt phòng
đặt biệt việc thuê, trả phòng và quản lý sử dụng dịch vụ tại khách sạn.

 Về mặt lý thuyết
• Nghiên cứu các quy trình quản lý khách sạn
và tìm hiểu những khó khăn mà việc quản lý mang đến .
• Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống.
• Nghiên cứu ngôn ngữ .net và hệ quản trị cơ
sở dữ liệu Microsoft SQL Sever 2005.
 Về mặt thực tiễn
Trần Văn Chương – LT02B Trang 1
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
• Xây dựng ứng dụng với các tính năng phù
hợp với việc quản lý khách sạn như: quản lý phòng, giá phòng, các dịch vụ
khách sạn, quản lý đặt phòng, thuê phòng, trả phòng, các chức năng tìm kiếm,
báo cáo thống kê. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối Tượng:
• Nghiên cứu qui trình nghiệp vụ của người
quản lý.
• Tìm hiểu về cách thức đặt phòng của khách
hàng.
• Nghiên cứu qui trình làm việc của nhan viên
lễ tân.
• Tìm hiểu các cách thức thực hiện việc thuê
trả phòng và quản lý sử dụng các dịch vụ.
 Phạm Vi: Phân tích thiết kế hệ thống, xây dựng ứng nhằm quản lý khách
sạn Phương Đông và các khách sạn có cách quản lý tương tự.
C. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát để tìm hiểu quy trình nghiệp vụ tại khách sạn như thuê, trả, đặt phòng
và sử dụng dịch vụ…
- Nghiên cứu thông tin trên mạng internet, tài liệu xuất bản về ngôn ngữ lập trình
vb.net và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Sever 2005.
- Phân tích thiết kế hệ thống

- Cài đặt ứng dụng sử dụng “Chương trình quản lý khách sạn Phương Đông”
D. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Việc ứng dụng hệ thống quản lý khách sạn vào trong thực tiễn có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc quản lý khách sạn. Sử dụng phần mềm vào trong quản lý sẽ làm cho
người quản lý có được phong cách làm việc chuyên nghiệp, quản lý hiệu quả các hoạt
động kinh doanh khách sạn, hướng tới hình ảnh, phong cách phục vụ văn minh - lịch sự
- hiện đại đến khách hàng, tạo một ưu thế cạnh tranh trong kinh doanh.
Trần Văn Chương – LT02B Trang 2
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Giới thiệu về tổ chức
Khách sạn Phương Đông Đà Nẵng (Orient Hotel Danang) nằm ở trung tâm thành phố
Đà Nẵng, cách sân bay quốc tế Đà Nẵng khoảng 3km. Khách sạn cũng gần các điểm
mua sắm, cảng biển, Bảo tàng Chăm, sông Hàn…Khách sạn Phương Đông gồm 70
phòng ngủ đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao phân làm 3 loại :
- Phòng đơn
- Phòng đôi
- Phòng Vip
Các phòng với trang thiết bị hiện đại : Điều hòa nhiệt độ trung tâm, TV màu vệ tinh
21 inches màn hình phẳng, wi-fi, điện thoại nộ hạt và quốc tế IDD, salon phòng khách,
bồn tắm massege, máy nước nóng, tủ lạnh, máy sấy tóc, tủ áo quần, két đựng tiền, hệ
thống PCCC tự động, bàn làm việc, sàn gỗ, bãi đậu xe miễn phí… và các thiết bị sang
trọng khác. Ngoài ra khách sạn còn có dịch vụ nhà hàng, tổ chức hội nghị, hội thảo, hệ
thống thể dục dụng cụ…
Trần Văn Chương – LT02B Trang 3
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
1.2. Khảo sát hiện trạng
- Qui trình đặt phòng trước
Bắt Đầu
Khách hàng yêu cầu đặt phòng

Nhân viên nhận yêu cầu
Kiểm tra phòng
trống
Lưu thông tin đặt phòng
Kết thúc
Đáp Ứng
Không dấp ứng
Hình 1.1: Qui trình đặt phòng
Trần Văn Chương – LT02B Trang 4
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
- Qui trình thuê phòng
Trần Văn Chương – LT02B Trang 5
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông

Bắt Đầu
Lễ tân nhận yêu cầu thuê phòng
Kiểm tra phòng
trống
Lập thông tin thuê phòng
Kết thúc

Lưu thông tin thuê phòng
Cập nhật phòng
Phiếu Đặt
Phòng
Không
Đáp Ứng
Không Đáp Ứng
Trần Văn Chương – LT02B Trang 6
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông

Bắt Đầu
Lễ tân nhận yêu cầu thuê phòng
Kiểm tra phòng
trống
Lập thông tin thuê phòng
Kết thúc

Lưu thông tin thuê phòng
Cập nhật phòng
Phiếu Đặt
Phòng
Không
Đáp Ứng
Không Đáp Ứng
Hình 1.2 : Qui trình thuê phòng
Trần Văn Chương – LT02B Trang 7
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
- Qui trình trả phòng

Bắt Đầu
Khách hàng yêu cầu trả phòng
Nhân viên nhận yêu cầu
Xác nhận thông tin trả phòng
Kết thúc
Lập hóa đơn thanh toán
Nhận thanh toán
Lưu thông tin phòng
Cập nhật phòng
Hình 1.3 : Qui trình trả phòng
Trần Văn Chương – LT02B Trang 8

Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
- Qui trình cung cấp dịch vụ

Bắt Đầu
Khách hàng yêu cầu sử dụng dịch vụ
Xác nhận thông tin khách hàng
Cung cấp dịch vụ
Kết thúc
Lưu thông tin sử dụng dich vụ theo
phòng
Hình 1.4 : Qui trình cung cấp dich vụ
Trần Văn Chương – LT02B Trang 9
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
1.3. Đặt tả yêu cầu
1.3.1. Yêu cầu chức năng
Các chức năng chính của hệ thống quản lý khách sạn :
 Chức năng quản trị hệ thống
+ Đăng nhập hệ thống
+ Hiệu chỉnh ( Tạo tài khoản, phân quyền, tạo tài khoản )
+ Đăng xuất
 Chức năng quản lý tác nghiệp
+ Đặt phòng : Nhập và lưu các thông tin về phòng, mã khách, ngày đến…..
+ Thuê phòng : Thực hiện lưu thông tin thuê phòng như : Mã thuê, mã khách,
mã phòng, ngày thuê…
+ Trả phòng : Thực hiện hiển thị thông tin trả phòng : Ma phòng, số ngày ỏ, tổng
tiền thanh toán…
+ Cung cấp dịch vụ : Thực hiện lưu thông tin về sử dụng dịch vụ khách sạn :mã
dịch vụ, Mã thuê phòng, số lượng dịch vụ …
 Chức năng quản lý danh mục
+ Danh mục phòng : Thực hiện lưu thông tin phòng :Mã phòng, số điện thoại…

+ Danh mục loại phòng : Thực hiện lưu thông tin loai phòng : Tên loại phòng,
đơn giá…
+ Danh mục khách hàng : Thực hiện lưu thông tin về khách hàng : Mã khách,
tên khách, địa chỉ …
+ Danh mục nhân viên : Thực hiện lưu thông tin về nhân viên : Mã nhân viên,
tên nhân viên, địa chỉ …
+ Danh mục dịch vụ : Thực hiện lưu thông tin về dịch vụ : Mã dịch vụ, tên dịch
vụ, đơn giá …
 Chức năng tìm kiếm
+ Tìm kiếm theo số phòng
+ Tìm kiếm theo tên khách hàng
+ Tìm kiếm theo dịch vụ
Trần Văn Chương – LT02B Trang 10
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
 Chức năng thống kê báo cáo
+ Thống kê tình hình sử dụng dịch vụ
+ Thống kê phòng trống
+ Thống kê tình hình thuê trả
 Chức năng giúp đỡ
+ Hướng dẫn sử dụng phần mềm
+ Liên hệ
1.3.2. Yêu cầu phi chức năng
- Chương trình phải có giao diện thân thiện, dễ sử dụng
- Tốc độ xử lý chương trình nhanh và chính xác
- Hệ thống phải dể dàng nâng cấp và sửa chữa nếu xảy ra sự cố
- Xử lý được khối lượng lớn thông tin một cách nhanh chóng và chính xác
- Sử dụng ít dung lượng bộ nhớ máy tính
- Không yêu cầu cao về trình độ tin học đối với người sử dụng
1.3.3. Yêu cầu hệ thống
- Hệ quản trị CSDL SQL server 2005

- Máy chạy hệ điều hành windows xp trở lên
- Ngôn ngữ lập trình Visual Basic.net
1.4. Giới thiệu về ngôn ngữ và công cụ
1.4.1. Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu
1.4.1.1. Hệ cơ sở quản trị cơ sở dữ liệu là gì ?
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý,
khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ có khả năng:
- Lưu trữ dữ liệu
- Tạo ra các duy trì cấu trúc dữ liệu
- Cho phép nhiều người dùng truy cập đồng thời
- Hỗ trợ tính bảo mật và riêng tư
- Cho phép xem và xử lý dữ liệu lưu trữ
Trần Văn Chương – LT02B Trang 11
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
- Cho phép nhập dữ liệu và lưu trữ dữ liệu
- Cung cấp tính nhất quán giữa các bản ghi khác nhau
- Bảo vệ dữ liệu khỏi mất mát bằng các quá trình sao lưu và phục hồi.
- Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến hiện nay như : Microsoft Access,
Microsoft SQL server, My SQL…
1.4.1.2. Giới thiệu về hệ cở sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2005
a) Các thành phần của Microsoft SQL Server 2005
Database: Cơ sở dữ liệu SQL Server.
The Transaction log: tập tin lưu trữ những chuyển tác của SQL.
Data type: Kiểu dữ liệu
User-defined data types: Kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa.
Filegroups: Tập tin nhóm.
Diagrams: Cơ sở quan hệ.
Tables: Bảng dữ liệu.
Views: Khung nhìn số liệu dựa trên bảng.

Indexes: Tìm kiếm dữ liệu trên Table và Views
Stored Procedure: Thủ tục nội tại.
Funtions: Hàm
User-defined Function: Hàm do người dùng định nghĩa
Triggers: Hoạt động trên Table, là các đoạn code logic được kích hoạt khi có các
hành động thích hợp xảy ra như INSERT, UPDATE, DELETE…
Users: Người sử dụng cơ sở dữ liệu
Roles: các quy định và vai trò của SQL Server.
Rules: Các giá trị mặc nhiên.
Full-text catalogs: Tập phân loại dữ liệu text.
b) Đối tượng cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu trong SQL Server chia thành 2 loại: cơ sở dữ liệu hệ thống (do SQL
Sever sinh ra khi cài đặt) và cơ sở dữ liệu người dùng (do người dùng tạo ra)
Cơ sở dữ liệu hệ thống gồm:
Trần Văn Chương – LT02B Trang 12
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
- Cơ sở dữ liệu Master: Đây là cơ sở dữ liệu chính để chạy SQL Server. Cơ sở
dữ liệu này chứa một con trỏ chỉ đến file dữ liệu cơ sở về các cơ sở dữ liệu và được cài
đặt trên hệ thống, cũng như thông tin dịch vụ chính. Các thông tin dịch vụ bao gồm các
mục như các thông báo lỗi hệ thống, các thông tin được cập nhật vào, các thủ tục được
lưu trữ của hệ thống, và các máy chủ được kết nối hay liên kết. Cơ sở dữ liệu Master chỉ
có thể truy cập lại khi gặp tình huống tai hoạ nhờ các kỹ thuật đặc biệt.
- Cơ sở dữ liệu Model: Được sử dụng như một mẫu choc ho tất cả các cơ sỡ dữ
liệu được tạo ra trong một thể hiện của sql sever.
- Cơ sở dữ liệu Msdb : Được sử dụng bởi SQL Sever, Management Studio và
SQL Sever Agent để lưu trữ dữ liệu, bao gồm các thông tin lập lịch và thông tin quá
trình backup restore hệ thống
- Cơ sở dữ liệu Tempdb: Cơ sở dữ liệu Tempdb là một trong những cơ sở dữ
liệu chính trong SQL Server. Cơ sở dữ liệu cho phép người sử dụng tạo những ứng dụng
tham khảo hay thực tập trước khi bạn bắt đầu với cơ sở dữ liệu thật.Cơ sở dữ liệu

Tempdb là nơi các sắp xếp, kết nối và các hoạt động khác đòi hỏi vị trí tạm thời được
thực hiện. cơ sở dữ liệu này có kích thước 2,5 MB. Nhưng nó có thể tăng thêm khi bạn
cần thêm khoảng trống. Nó sẽ được khởi tạo lại mỗi khi SQL Server được khởi động
lại.
- Cơ sở dữ liệu Pubs: Chứa hầu hết nội dung và hướng dẫn, trợ giúp và sách
tham khảo về SQL Sever.
- Cơ sở dữ liệu Northwind: Cũng giống cơ sở dữ liệu Pubs đây cung là một cơ
sở dữ liệu mẫu cho người dùng tham khảo, hoặc các lập trình Visual Basic hay Access
dùng để truy cập SQL Server. Cơ sở dữ liệu này được cài đặt như một phần của SQL
Server, nếu cần dùng cấu trúc của hai cơ sở dữ liệu này bạn có thể sử dụng hai file kịch
bản Script mang tên Inspubs.sql và insnwnd.sql.
- Tập tin chuyển tác log: chứa những hoạt độnghay cả những chuyển tác của cơ
sở dữ liệu theo thời gian. Thông thường khi tìm sự cố xẩy ra với cơ sở dữ liệu, người
dùng chỉ cần tham khảo tập tin log sẽ biết được nguyên nhân.
c) Một số đối tượng của SQL server 2005
- Bảng
Trần Văn Chương – LT02B Trang 13
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
Trong cơ sở dữ liệu, bảng (Table) là thành phần chính của chúng. Do đó bảng là
đối tượng lưu trữ dữ liệu thực, khi cần giao tiếp với cơ sở dữ liệu khác, bảng là đối
tượng căn bản nhất trong bất kỳ loại cơ sở dữ liệu nào, chúng được coi như một miền
dữ liệu.
Bảng dùng để lưu trữ tất cả dữ liệu và được tổ chức thành nhiều hàng và nhiều cột.
Mỗi cột trong bảng có thể lưu một loại thông tin nhất định gọi là kiểu dữ liệu, dữ liệu
nhập vào có thể chấp nhận hoặc từ chối tuỳ thuộc vào nguyên tắc ràng buộc dữ liệu
hoặc dữ liệu tương thích do hệ thống hay người dùng định nghĩa.
Khi định nghĩa cơ sở dữ liệu ta cần quan tâm đến các thông số sau:
Column Name: Tên các cột của bảng sẽ tạo.
Data type: Chỉ ra kiểu dữ liệu cho cột.
Allow nulls: Nếu được chọn thì cột này chấp nhận giá trị rỗng (null).

- Ràng buộc
SQL Sever 2005 hỗ trợ 5 kiểu ràng buộc:
NOT NULL: Khi ràng buộc không rỗng được chỉ ra, cột bắt buộc phải có giá trị
khi bạn thêm dữ liệu vào bảng.
CHECK: Ràng buộc kiểm tra chỉ ra cột giá trị được phép.
UNIQUE: Ràng buộc duy nhất chỉ ra rằng giá trị nhập vào một cột phải duy nhất.
PRIMARY KEY: Ràng buộc khóa chính dùng để xác định duy nhất một dòng dữ
liệu.
FOREIGN KEY: Ràng buộc khóa ngoại dùng để tham chiếu tới một nhận dạng
duy nhất trong một bảng khác trong cơ sở dữ liệu.
- Khung nhìn
Là khung nhìn hay một bảng ảo của bảng. Cũng giống như bảng nhưng View
không thể chứa dữ liệu, bản thân View có thể tạo thêm trường mới dựa vào những phép
toán, biểu thức của SQL Server. Bên cạnh đó View có thể kết nối nhiều bảng lại với
nhau theo quan hệ nhất định cùng với những tiêu chuẩn, nhằm tạo ra một bảng theo nhu
cầu của người dùng. Mục đích của View là kiểm soát tất cả những gì mà người sử dụng
muốn thấy, nó bao gồm hai ảnh hưởng chính đó là bảo mật và dễ sử dụng.
d) Kiểu dữ liệu
Trần Văn Chương – LT02B Trang 14
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
Các kiểu dữ liệu trong SQL Sever 2005 được chia thành 4 nhóm:
System Data Types
User-defined Data Types
User-defined Type
XML Schema Collections
Trong đó nhóm kiểu dữ liệu thường dùng là System Data Types và User-defined
Data Types.
Nhóm kiểu dữ liệu System Data Types được chia thành nhiều nhóm con gồm:
Nhóm Exact Numberics gồm các kiểu dữ liệu là bit, tinyint, smallint, int, bigint,
numberic, decimal, smallmoney và money.

Nhóm Approximate Numbericscos hai kiểu float và real dùng để lưu số dấu chấm
động trong hai khoảng khác nhau.
Nhóm Date và Time bao gồm 2 kiểu dữ liệu là datetime và smalldatetime dùng để
lưu dữ liệu có định dạng thời gian.
Nhóm Character Strings bao gồm 3 kiểu: char, varchar và text.
Nhóm Unicode Character Strings bao gồm 3 kiểu nchar, nvarchar và ntext.
Nhóm Binary Strings gồm 3 kiểu Binary, Varbinary và Image
Nhóm Orther Data Types: Sql_Variant, Timestamp, uniqueidentifier, xml
e) Câu lệnh SQL
- Câu lệnh SELECT
Câu lệnh SELECT được sử dụng để truy xuất dữ liệu từ các dòng và các cột của
một hay nhiều bảng, khung nhìn. Ngoài ra câu lệnh này còn cung cấp khả năng thực
hiện các thao tác truy vấn và thống kê dữ liệu phức tạp khác.
Cú pháp chung của câu lệnh SELECT có dạng:
SELECT [ALL | DISTINCT] [ TOP n] Danh sách chọn
[INTO Tên bảng mới]
FROM Danh sách các bảng / Khung nhìn
[ WHERE Điều kiện]
[ GROUP BY Danh sách cột]
Trần Văn Chương – LT02B Trang 15
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
[ HAVING Điều kiện]
[ ORDER BY Cột sắp xếp]
[ COMPUTE Danh sách hàm gộp [BY Danh sách cột]]
- Câu lệnh INSERT
Câu lệnh INSERT dùng để chèn dữ liệu vào bảng .
Cú pháp của phát biểu INSERT như sau:
INSERT INTO Tên bảng [(Danh sách cột)]
VALUES (Danh sách giá trị)
- Câu lệnh UPDATE

Câu lệnh UPDATE dùng để cập nhật dữ liệu đã có trong bảng. Khi cập nhật dữ
liệu cho một mẫu tin nào đó thường UPDATE sử dụng chung với mệnh đề WHERE.
Cú pháp của mệnh đề UPDATE như sau:
UPDATE Tên bảng
SET Tên cột = Biểu thức
[WHERE Điều kiện]
- Câu lệnh DELETE
Khi thực hiện xóa mẩu tin trong bảng chúng ta chỉ cần quan tâm đến tên bảng và
mệnh đề WHERE để mọc mẩu tin nếu có.
Cú pháp:
DELETE FROM Tên bảng
[FROM danh sách bảng]
[WHERE Điều kiện]
Trong trường hợp có ràng buộc về quan hệ dữ liệu, thì xoá mẩu tin phải tuân thủ
theo nguyên tắc: Xóa mẩu tin con trước rồi mới xóa mẩu tin cha.
1.4.2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic.NET
1.4.2.1. Lịch sử ra đời
Năm 2002, tuy hơi chậm khi người khổng lồ Microsoft nhận thấy trước tầm ảnh
hưởng của Internet, cách mà Internet đã đang và sẽ thay đổi cả thế giới. Microsoft đã
quyết định rằng Internet là phần cốt lõi của Visual Basic trong tương lai. Microsoft định
Trần Văn Chương – LT02B Trang 16
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
hình một hướng đi mới – xây dựng lại toàn bộ kiến trúc cho Visual Basic. Bắt đầu một
bước ngoặt mới khi Microsoft quyết định làm lại từ đầu, tạo ra một môi trường phát
triển ứng dụng hỗ trợ đa ngôn ngữ lập trình mới trên khuôn nền .Net Framework. Thế là
Visual Basic.Net 2002 ra đời, việc phát triển ứng dụng Web bây giờ đã là một phần tích
hợp của Visual Basic như phát triển ứng dụng Windows.
Năm 2003, Microsoft tiếp tục nâng cấp Visual Basic.Net 2002 để cho ra đời Visual
Basic.Net 2003. Phiên bản này hỗ trợ thêm cho phát triển ứng dụng Web trên Mobie
như PDA hay các thiết bị thông minh như PC Pocket. Việc cải tiến cũng được thực hiện

cho các dịch vụ Web và công cụ chuyển mã (Visual Basic 6.0 – VB6 sang Visual
Basic.Net ).
Năm 2005, Microsoft tiếp tục cho ra lò phiên bản mới Visual Basic.Net 2005.
Phiên bản này chứa rất nhiều Wizard sinh mã tự động, thêm nhiều từ khóa làm tăng tốc
độ viết mã và hiệu suất thực thi của ứng dụng. Cải tiến toàn bộ thư viện xử lý dữ liệu
ADO.Net, đưa ra rất nhiều thành phần giao diện trực quan hiệu quả cho ứng dụng
Windows lẫn Web. Hỗ trợ lập trình Web và Internet tối đa với khả năng thiết kế các ứng
dụng ASP.Net trực quan. Visual Basic.Net 2005 đã đưa Microsoft lên một tầm cao mới.
Nó đáp ứng hầu như mong mỏi của hàng triệu lập trình viên trên thế giới.
1.4.2.2. Các toán tử và lệnh cơ bản
1.4.2.2.1. Các toán tử
a) Toán tử gán
- Ký hiệu: dấu “=”
- Trong phép toán gán, giá trị của toán hạng vế bên trái của phép toán có thể thay
đổi nếu bất kỳ một toán tử nào đó của vế phải thay đổi.
Trần Văn Chương – LT02B Trang 17
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
b) Toán tử cơ bản
Bảng 1.1 : Toán tử cơ bảng
c) Toán tử quan hệ
Bảng 1.2 : Toán tử quan hệ
Trần Văn Chương – LT02B Trang 18
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
d) Toán tử logic
Bảng 1.3 : Toán tử logic
1.4.2.2.2. Các hàm toán học
Bảng 1.4 : Các hàm toán học
Trần Văn Chương – LT02B Trang 19
Xây dựng chương trình quản lý khách sạn Phương Đông
1.4.2.2.3. Cấu trúc điều khiển

a) Cấu trúc lựa chọn If
b) Cấu trúc lựa chọn Select Case
c) Cấu trúc lặp For...Next
d) Cấu trúc lặp While
e) Cấu trúc lặp Do…loop
f) Cấu trúc duyệt đối tượng For…Each
Trần Văn Chương – LT02B Trang 20

×