Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.15 KB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====***=====

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học

Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ GIANG

HÀ NỘI - 2013

Nguyễn Thị Phương Loan

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang
LỜI CẢM ƠN


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Giang, người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm cho em trong suốt
thời gian qua để em hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô trong khoa GDCT đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, do điều kiện hạn hẹp nên khóa
luận của em không tránh được những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận này
hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 03, tháng 05, năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương Loan

Nguyễn Thị Phương Loan

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan những vấn đề trình bày trong khóa luận là của riêng
em, có tham khảo ý kiến của những người đi trước, tham khảo các tài liệu có

liên quan dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Giang.
Khóa luận không sao chép từ một tài liệu, một công trình sẵn có. Nếu
sai, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 03, tháng 05, năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương Loan

Nguyễn Thị Phương Loan

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

LLSX:


Lực lượng sản xuất

QHSX:

Quan hệ sản xuất

Nguyễn Thị Phương Loan

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG ........................................................ 6
1.1. Một số lý luận về lực lượng sản xuất ................................................................ 6
1.2. Vai trò của phát triển lực lượng sản xuất đối với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.......................................................................... 12
1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của lực lượng sản xuất 18
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 21
2.1. Vài nét khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội ở
Việt Nam hiện nay ................................................................................................. 21
2.2. Thực trạng người lao động .............................................................................. 25
2.3. Thực trạng về tư liệu sản xuất ......................................................................... 36
2.4. Thực trạng của phát triển khoa học và công nghệ .......................................... 42

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA SỰ NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................... 48
3.1. Nhóm giải pháp bên ngoài .............................................................................. 48
3.2. Nhóm giải pháp bên trong............................................................................... 53
KẾT LUẬN.................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 68

Nguyễn Thị Phương Loan

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.
Từ Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ III của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta thực hiện đường lối công nghiệp hóa đất nước.
Tuy nhiên, do nhận thức không đầy đủ, sản xuất trì trệ, tăng trưởng kinh tế
thấp, thiếu lương thực đến mức phải nhập khẩu với số lượng lớn. Hàng tiêu
dùng thiết yếu thiếu nghiêm trọng, vốn đầu tư cho công nghiệp không đủ.
Nhiều công trình không được hoàn thành mà phải dừng giữa chừng, kéo dài vì
thiếu vốn. Ngân sách thiếu hụt, lạm phát gia tăng. Đất nước đang đứng trước
những khó khăn lớn về mặt kinh tế.
Trước tình hình đó, đặt ra yêu cầu chúng ta phải mau chóng phá bỏ trì
trệ, bảo thủ, đề ra đường lối đúng đắn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
của Đảng đã chỉ ra muốn chuyển biến được một thực trạng kinh tế hiện nay

phải “tạo cho được một lực lượng sản xuất, một năng suất lao động xã hội cao
hơn, ngay trong khi chưa có nền đại công nghiệp”[14, Tr.55]
Từ Đại hội VI của Đảng, với đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã
khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, từng bước đổi mới phương thức thực
hiện phù hợp với thực tiễn đất nước và tình hình thế giới đã và đang có nhiều
biến đổi. Thực hiện phát triển LLSX đồng thời tiến hành xây dựng QHSX phù
hợp với trình độ của LLSX.
Sau 15 năm đổi mới, với những thành tựu quan trọng, Văn kiện Đại
hội IX của Đảng đã xác định “ …ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng
thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững…” [23,
Tr.20]. Như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định phát triển LLSX là
vấn đề quan trong hàng đầu thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH - yếu tố cơ bản để

Nguyễn Thị Phương Loan

1

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo tiềm lực kinh tế đủ mạnh, hội
nhập kinh tế quốc tế để từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, việc tổng
kết thực tiễn, vận dụng lý luận vào cuộc sống, rút ra những giải pháp để phát
triển LLSX trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay là vấn đề có ý

nghĩa quan trọng và cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ lí do trên
tôi chọn đề tài: “ Phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài khóa luận với hy vọng sẽ
đóng góp một phần nhỏ của mình cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay, vấn đề “phát triển lực lượng sản xuất trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu và các bài viết liên quan. Tiêu biểu như:
TS.Nguyễn Thế Nghĩa, Đoàn Văn Khái đã có những nghiên cứu về yếu
tố con người trong LLSX và việc phát huy nó ở Việt Nam hiện nay; động lực
của yếu tố thời đại đến sự phát triển của LLSX (“Nguồn nhân lực - Động lực
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Thế Nghĩa, Tạp chí
Triết học số 1, tháng 2-1996; “Nguồn lực con người - yếu tố quyết định sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Đoàn Văn Khái,
Tạp chí Triết học số 4, 1995).
Tác giả Nguyễn Duy Qúy nhấn mạnh sự cần thiết phát triển con người
và cho rằng: phát triển con người về thực chất là phát triển hoàn thiện nhân
cách con người theo yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (“Phát
triển con người, tạo nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta”, Tạp chí Cộng sản, số 19, 1998).
Tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, khi phân tích vị trí, nguồn lực trong quan
hệ với các nguồn lực khác đã khẳng định nguồn lực quan trọng nhất là con
người. Từ đó, tác giả đề cập đến một số yếu tố cần thiết để kích thích tính tích

Nguyễn Thị Phương Loan

2

K35-GDCD



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

cực của con người (“Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa”,
Tạp chí Triết học, số 3-1994).
Một số chuyên luận và công trình đề cập đến vai trò của khoa học và
công nghệ như: Nguyễn Cảnh Hồ, “Có phải khoa học đang trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp”, Tạp chí Triết học, số 2 (02-2002); Lê Huy Ngọ,
“Khoa học – công nghệ phải là động lực mạnh mẽ đưa nông nghiệp, nông
thôn sang bước phát triển mới”, Tạp chí Cộng sản, số 3 (02-1999),.v..v.
Nhìn chung các tác giả đều nghiên cứu LLSX ở những khía cạnh khác
nhau, ở những bộ phận cấu thành nên LLSX với những góc độ khác nhau.
Các tác giả đều làm nổi bật được vai trò quyết định của LLSX cũng như của
từng bộ phận cấu thành nên lực lượng sản xuất đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu lực
lượng sản xuất ở nước ta hiện nay dưới góc độ triết học một cách hệ thống và
đầy đủ, hơn nữa, vấn đề LLSX là một phạm trù rộng lớn, còn nhiều vấn đề
cần tiếp tục được làm rõ trước thực tiễn luôn vận động, biến đổi. Vì vậy, khóa
luận này sẽ góp phần bổ sung cho việc nghiên cứu vai trò của phát triển
LLSX cũng như giải pháp phát triển LLSX trong qua trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm nghiên cứu về thực trạng phát triển LLSX trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra những giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển LLSX, thúc đẩy tiến trình CNH, HĐH của đất
nước.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, khóa luận giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Khái quát lại những vấn đề lý luận cơ bản về LLSX.

Nguyễn Thị Phương Loan

3

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

- Đánh giá thực trạng của LLSX ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển LLSX ở Việt Nam trong
ba lĩnh vực: người lao động, công cụ lao động, khoa học và công nghệ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề phát triển LLSX ở Việt Nam từ năm 2000
đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Việc nghiên cứu và trình bày khóa luận dựa trên cơ sở lý luận và các
nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan tới đề tài.

Khóa luận còn tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng của một số công trình
khoa học đi trước có liên quan đến nội dung được đề cập trong khóa luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, phương pháp
lôgic kết hợp với lịch sử để phân tích đánh giá sự phát triển của LLSX. Ngoài
ra khóa luận còn sử dụng những phương pháp khác như thống kê, khảo sát,
tổng hợp, so sánh.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về LLSX và vai trò của
LLSX đối với CNH, HĐH.
- Khóa luận cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho việc hoạch định
các chính sách nhằm thúc đẩy LLSX phát triển, đồng thời khóa luận còn là tư

Nguyễn Thị Phương Loan

4

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy bộ môn
Mác - Lênin.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chương và 9 tiết.


Nguyễn Thị Phương Loan

5

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang
Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG

1.1. Một số lý luận về lực lượng sản xuất
1.1.1 Khái niệm lực lượng sản xuất
Theo Ph.Ăngghen, “ điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với
xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may mắn lắm chỉ hái lượm, trong khi con
người lại sản xuất” [30, Tr.241]. Điều đó có nghĩa là để tồn tại và phát triển,
con người phải tiến hành sản xuất vật chất. Sản xuất vật chất là hoạt động
đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất vật chất là quá trình
con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các
dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Mỗi xã hội được dặc
trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Sự thay thế kế tiếp nhau của
các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài
người từ thấp đến cao. Trong sản xuất, con người có “quan hệ song trùng” :

một mặt là quan hệ giữa người với tự nhiên, biểu hiện ở LLSX; mặt khác là
quan hệ giữa người với người, tức là QHSX. Phương thức sản xuất chính là
sự thống nhất giữa LLSX ở một trình độ nhất định và QHSX tương ứng.
Khi nói tới hoạt động sản xuất vật chất, C.Mác, Ph. Ăngghen và
V.I.Lênin không bàn nhiều về định nghĩa và các khái niệm LLSX và QHSX,
mà các ông trình bày thông qua quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ của lực lượng sản xuất. LLSX là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Với việc vận dụng phép biện chứng duy vật để giải quyết những vấn đề của
lịch sử đã làm cho C.Mác và Ph. Ăngghen tiến một bước vượt bậc so với
những nhà tư tưởng trước.

Nguyễn Thị Phương Loan

6

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

Thuật ngữ “lực lượng sản xuất” lần đầu tiên được C.Mác nêu lên trong
tác phẩm Hệ tư tưởng Đức và được phát triển làm rõ thêm ở trong các tác
phẩm sau này. Thông qua việc phân tích, làm rõ quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất mà C.Mác đã chỉ ra bản chất của
LLSX. Nhưng khái niệm LLSX chưa được C.Mác phát biểu một cách hoàn
chỉnh dưới dạng định nghĩa. Trong lịch sử phát triển của triết học Mác Lênin, khái nệm LLSX ngày càng được bổ sung, làm rõ.
Vậy, lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của
con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình. [2, Tr. 289]

1.1.2. Kết cấu của lực lượng sản xuất
LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất, trong đó “lực lượng
sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”
[33, Tr.430]. Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất,
với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động, trước
hết là công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải
vật chất. Ngày nay, khoa học và công nghệ có vai trò ngày càng to lớn.
- Bộ phận thứ nhất của LLSX: Người lao động
Nhân tố đầu tiên của LLSX chính là người lao động - yếu tố giữ vị trí
hàng đầu, chủ yếu của LLSX. Trong quá trình tác động vào tự nhiên sản xuất
ra của cải vật chất, con người không chỉ với cơ bắp sức lực mà còn dùng cả
những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo để tác động vào tự nhiên, tạo ra
những sản phẩm vật chất có hiệu quả nhất. Chính con người tạo ra tất cả
những phương tiện máy móc, tạo ra công cụ lao động, tác động vào đối tượng
lao động, tạo ra phương tiện sản xuất để cho hoạt động sản xuất của con
người ngày một nâng cao. C.Mác viết: “Một vật do bản thân tự nhiên cung
cấp đã trở thành một khí quan của sự hoạt động của con người, khí quan mà
con người đem chắp vào những khí quan của cơ thể mình và do đó kéo dài cái
tầm thước tự nhiên của cơ thể đó…” [ 29, Tr.268].

Nguyễn Thị Phương Loan

7

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang


Những tư liệu sản xuất dù quan trọng đến đâu thì riêng bản thân chúng
cũng không tạo ra được của cải vật chất, nó chỉ có tác dụng khi được con người
sử dụng. Cùng với việc tạo ra công cụ sản xuất, con người còn sử dụng những
công cụ đó để làm ra của cải vật chất cho xã hội. Từ những công cụ thủ công
bằng đá, bằng đồng, bằng sắt, con người tiến tới chế tạo máy móc với kĩ thuật
mới, công nghệ mới. Trên cơ sở vận dụng những thành tựu mới nhất của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ, ngày nay con người bước những bước kỳ
diệu trong việc chinh phục tự nhiên. Cũng chính sự tiến bộ của khoa học, kĩ
thuật sản xuất đòi hỏi lao động của con người trở thành lao động có trí tuệ và
lao động trí tuệ. Mà trí tuệ con người không phải là cái gì siêu nhiên, nó là sản
phẩm tự nhiên của lao động. Trí tuệ hình thành và phát triển cùng với lao động
làm cho sản phẩm của lao động ngày càng có hàm lượng trí tuệ cao. Do đó
người lao động cần phải được tăng cường tri thức trên mọi lĩnh vực.
- Bộ phận thứ hai của LLSX: Tư liệu sản xuất
Theo C.Mác, tư liệu sản xuất được chia thành đối tượng lao động và tư
liệu lao động.
+ Đối tượng lao động:
Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào làm thay đổi hình thái của nó cho phù hợp với mục đích
của con người. Đối tượng lao động tồn tại dưới hai dạng, trước hết là dạng có
sẵn trong tự nhiên, con người tách nó ra khỏi mối liên hệ trực tiếp với tự
nhiên và biến thành sản phẩm như gỗ trong rừng nguyên sinh, khoáng sản,
tôm cá dưới sông, biển,… Thứ đến là dạng đã qua chế biến như than trong
nhà máy nhiệt điện, sắt thép để chế tạo máy móc. Đối tượng lao động thuộc
dạng này còn gọi là nguyên liệu, chúng thuộc đối tượng của các ngành công
nghiệp chế biến. Tuy nhiên không phải mọi dạng vật chất có sẵn trong tự
nhiên đều là đối tượng lao động mà chỉ có những dạng vật chất có khả năng

Nguyễn Thị Phương Loan


8

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

tạo ra những vật phẩm theo những mục đích, yêu cầu đáp ứng những nhu cầu
nào đó của con người và được con người tác động, khai thác, cải tạo thì chúng
mới trở thành đối tượng lao động. Khi khoa học và công nghệ ngày càng hiện
đại thì sản xuất xã hội càng phát triển, khả năng cải tạo tự nhiên của con
người ngày càng lớn thì khi đó ngày càng nhiều dạng vật chất trở thành đối
tượng lao động.
Cũng cần lưu ý rằng mọi nguyên liệu đều là đối tượng lao động nhưng
không phải mọi đối tượng lao động đều là nguyên liệu. Trong tương lai
nguyên liệu tự nhiên dần cạn kiệt và được thay bằng những vật liệu không có
trong tự nhiên, tương lai sử dụng những nguyên liệu nhân tạo thay thế cho
dạng nguyên liệu truyền thống. Tuy nhiên những nguyên liệu nhân tạo đó
cũng đều bắt nguồn từ tự nhiên.
+ Tư liệu lao động:
Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động và các phương tiện sản xuất,
kết cấu hạ tầng, trong đó công cụ lao động là yếu tố quyết định, nó chính là
tiêu chí cơ bản thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Công cụ
lao động là cái vật hóa trí tuệ và tài năng sáng tạo của con người. Với mục
đích tăng năng suất lao động và giảm cường độ lao động, con người đã sáng
tạo ra công cụ lao động. Nhờ đó công cụ lao động ngày càng được cải tiến
hiện đại. Trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự

nhiên của con người, là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
C.Mác viết: “ Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản
xuất ra cái gì mà ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao
động nào” [29, Tr.269].
Công cụ lao động là cầu nối giữa người lao động với đối tượng lao động.
Để tác động vào đối tượng lao động bắt buộc con người phải sử dụng công cụ
lao động để cải biến những vật liệu có sẵn trong tự nhiên thành những vật

Nguyễn Thị Phương Loan

9

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

phẩm theo yêu cầu, mục đích sử dụng của con người. Công cụ lao động hiện
thực hóa cái trừu tượng tư duy của con người. Công cụ lao động có thể là một
vật thể hay là một phức hợp những vật thể (tùy theo tính chất của việc sản
xuất sản phẩm). Nó có nhiệm vụ dẫn truyền sự tác động của con người với đối
tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Lịch sử phát triển loài người được
đánh dấu bằng những mốc quan trọng trong sự phát triển của LLSX, trước hết
là công cụ lao động. Thời trung cổ, công cụ lao động giản đơn, thô sơ lạc hậu.
Ngày nay dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, nhiều
công cụ lao động phát triển thành hệ thống thiết bị tự động và ngày càng phát
triển. Người lao động dần tách khỏi quá trình sản xuất trực tiếp, đóng vai trò
kiểm tra, điều hành sự vận động của hệ thống tự động.

Về các phương tiện sản xuất, kết cấu hạ tầng bao gồm hệ thống dịch vụ,
đường sá, cầu cống, bến bãi, nhà kho, thông tin,… Những yếu tố này không
trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng nó có ảnh hưởng lớn tới giá trị sản phẩm, đến
sản xuất, nó là yếu tố nội sinh của quá trình sản xuất, góp phần tạo ra giá trị
mới. Sản phẩm làm ra chính nhờ các phương tiện sản xuất, kết cấu hạ tầng
như trên mà có thể tăng hoặc giảm giá trị sản phẩm, lưu thông, tiêu
thụ,…Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay,
LLSX không chỉ bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất mà còn có cả
yếu tố khoa học, công nghệ hiện đại.
Ngày nay, khoa học trở thành LLSX trực tiếp. Nó vừa là ngành sản xuất
riêng, vừa thâm nhập vào các yếu tố cấu thành LLSX, đem lại sự thay đổi về
chất của LLSX. C.Mác đã dự đoán khoa học sẽ trở thành LLSX trực tiếp và
chỉ rõ điều kiện để khoa học trở thành LLSX: “Những lực lượng tự nhiên như
hơi nước , nước,…được áp dụng vào quá trình sản xuất cũng không tốn kém
gì cả. Nhưng con người cần có phổi để thở, thì tư bản cũng cần có “một sản
phẩm của bàn tay con người”, để có thể tiêu dùng một cách sản xuất những

Nguyễn Thị Phương Loan

10

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

lực lượng của tự nhiên. Cần phải có một cái xe nước để có thể lợi dụng được
sức đẩy của nước, cần phải có một loại máy hơi nước để có thể lợi dụng được

tính đàn hồi của hơi nước. Đối với khoa học thì cũng giống như đối với các
lực lượng tự nhiên.” [29, Tr.557]. Rồi C.Mác đưa ra dẫn chứng cụ thể:
“Nhưng việc lợi dụng những quy luật đó vào điện báo,… đòi hỏi phải có
những máy móc rất nhiều tiền và cồng kềnh” [29, Tr.557].
Ngày nay, những dự đoán thiên tài của C.Mác đã trở thành hiện thực,
khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt động thực tiễn, nhưng đến
lượt nó lại có tác động mạnh mẽ đối với hoạt động sản xuất. Khoa học trong
thời đại ngày nay đã rút ngắn khoảng cách tối thiểu từ sáng chế, phát minh
đến ứng dụng vào sản xuất, đem lại hiệu quả cao. Sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học đã tác động to lớn đến mọi lĩnh vực sản xuất, tạo điều kiện cho
những nước chậm phát triển có thể đi tắt đón đầu, ứng dụng những thành tựu
khoa học, công nghệ vào sản xuất.
Khoa học chỉ thể hiện được vai trò to lớn của mình khi nó thâm nhập vào
các yếu tố cấu thành LLSX, thẩm thấu vào cả những yếu tố QHSX và kiến
trúc thượng tầng, nâng trình độ người lao động, cải tiến công cụ lao động, cải
tạo đối tượng lao động, phương tiện sản xuất. Khoa học không chỉ tạo ra
những hàng hóa thông thường mà còn tạo ra một loại hàng hóa đặc biệt, hàng
hóa chất xám phi vật thể . Với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại, tri thức trở thành yếu tố không thể thiếu được của lao động sản xuất, lao
động trí tuệ đang dần trở thành lao động chủ yếu. Lao động cơ bắp mặc dù
không bị mất đi nhưng dần dần được thay thế bằng lao động trí tuệ của nền
kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức đang và sẽ là nền kinh tế tiết kiệm tài
nguyên nhưng vẫn tạo ra một khối lượng của cải đồ sộ. Điều này khẳng định
trí tuệ của con người đang là nguồn lực to lớn của sản xuất vật chất và hoạt
động xã hội. Cho nên con người chính là yếu tố hàng đầu, chủ yếu của LLSX.

Nguyễn Thị Phương Loan

11


K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

Có thể thấy khoa học và công nghệ hiện đại đã quyết định đến sự phát triển
sản xuất, trở thành LLSX trực tiếp, nhưng nó không phải là yếu tố quyết định
nhất trong LLSX. Công nghệ tiên tiến và hiện đại chỉ làm tăng thêm khả năng
chinh phục tự nhiên của con người, giúp con người ngày càng tạo ra nhiều
của cải vật chất, khám phá những hiện tượng, khả năng mới của con người
chứ không thay thế được hoàn toàn hoạt động sản xuất của con người. Khoa
học, công nghệ hiện đại chỉ thay thế cho con người những hoạt động nặng
nhọc, phức tạp giúp con người có điều kiện để phát triển trí tuệ, học tập và
nghiên cứu.
Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, các yếu tố của LLSX không
tách rời nhau mà chúng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau để
cùng tồn tại và phát triển. Với ý nghĩa đó, LLSX trở thành yếu tố động nhất,
cách mạng nhất.
1.2. Vai trò của phát triển lực lượng sản xuất đối với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Ở Việt Nam ngay từ những năm 60, Đảng ta đã xác định CNH là nhiệm
vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ. Chủ trương của Đảng về CNH là:
“Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết hợp công
nghiệp với nông nghiệp, lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ…” [12, Tr.183-188 ].
Đến đại hội IV tiếp tục khẳng định đẩy mạnh CNH là nhiệm vụ trung

tâm của cả thời kỳ quá độ: “ Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,

Nguyễn Thị Phương Loan

12

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh
tế công nông nghiệp.” [13, Tr.68]. Đại hội III và Đại hội IV của Đảng đã
khẳng định CNH là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ nhưng đến Đại hội
V của Đảng, nội dung CNH xã hội chủ nghĩa mới được xác định một cách cụ
thể rõ ràng hơn: “ Trong 5 năm 1981-1985 và những năm 80 cần tập trung sức
phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông
nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan
trọng, kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng
trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý” [14, Tr.173]. Đó là những nội
dung chính của CNH trong chặng đường trước mắt.
Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ VI - bước ngoặt trong đổi mới tư duy
của Đảng ta về CNXH. Tư tưởng chủ đạo của các chính sách kinh tế là giải
phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của

đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ
LLSX. Đại hội xác định các mục tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội cho những
năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: “sản xuất đủ tiêu dùng và có tích
lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất; xây
dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã
hội; bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh, tất cả nhằm ổn định
mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết
cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp
theo.” [15, Tr.147].
Đến Đại hội VII của Đảng thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Nghị quyết trung ương khóa VII đã tiếp
tục khẳng định và làm rõ quan điểm CNH, HĐH. Cương lĩnh chỉ rõ: “ Phát

Nguyễn Thị Phương Loan

13

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm
từng bước xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, khhông
ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân”
[17, Tr.9].

Đến Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (
tháng 7-1994 ) đã xác định rõ khái niệm CNH, HĐH, Nghị quyết của Hội
nghị chỉ rõ: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện
đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao” [18, Tr.65]. Như vậy CNH, HĐH
thực chất là quá trình tạo ra những tiền đề vật chất, kỹ thuật về con người,
công nghệ, phương tiện, phương pháp - những yếu tố cơ bản của LLSX cho
CNXH. Nội dung cơ bản là cải tiến lao động thủ công, lạc hậu thành lao động
sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đạt tới năng suất lao động xã hội cao.
Nghị quyết cũng xác định: mục tiêu lâu dài của CNH, HĐH là cải biến nước
ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của sức sản
xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc,
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Đại hội VIII và Đại hội IX của Đảng tiếp tục cụ thể hóa hơn về nội dung
của CNH, HĐH. Đại hội VIII khẳng định nước ta chuyển sang thời kỳ phát
triển mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. “…thực hiện công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ.” [20, Tr.620].
“Ngày nay, công nghiệp hóa luôn gắn liền với hiện đại hóa, với việc ứng dụng

Nguyễn Thị Phương Loan

14

K35-GDCD



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đại. Khoa
học và công nghệ trở thành nề tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.” [20,
Tr.620]. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế,…” [20, Tr.672]. Đến Đại hội IX khẳng định “ phát triển
kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm” [23, Tr.21].
Ở Việt Nam hiện nay, CNH nhất thiết phải gắn với HĐH, kết hợp những
bước tuần tự về công nghệ với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt đón đầu,
hình thành những mũi nhọn phát triển theo trình độ tiên tiến của khoa học,
công nghệ thế giới.
Có thể thấy CNH, HĐH chính là quá trình làm chuyển đổi căn bản, toàn
diện trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. CNH, HĐH đất nước là một nhiệm vụ
chiến lược quan trong hàng đầu để tiến tới xây dựng một xã hội dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Qúa trình CNH, HĐH đất
nước cũng đồng thời là quá trình giải quyết hàng loạt mối quan hệ nhà nước
và thị trường, sở hữu và kinh doanh, giữa việc phát triển các yếu tố của
LLSX, giữa phát triển kinh tế với tến bộ và công bằng xã hội, phát triển kinh
tế với bảo vệ môi trường, giữa truyền thống với hiện đại, đòi hỏi phải được
giải quyết. Nhưng yếu tố quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình CNH,
HĐH chính là LLSX và CNH, HĐH cũng chính là nhân tố tạo bước nhảy về
chất cho sự phát triển của LLSX.
1.2.2. Vai trò của phát triển lực lượng sản xuất đối với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Trong thời đại hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa và sự bùng nổ của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ, việc phát triển LLSX có vai trò vô cùng
quan trọng đối với sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
Sự tác động của LLSX đến quá trình CNH, HĐH thể hiện ở chính các

yếu tố cấu thành LLSX. Đặc biệt các yếu tố như con người, công cụ lao động,

Nguyễn Thị Phương Loan

15

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

khoa học và công nghệ đều có vai trò to lớn đối với sự nghiệp CNH, HĐH.
Đó là những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của CNH, HĐH.
Để thực hiện CNH, HĐH phải nhờ có khoa học và công nghệ hiện đại
tác động vào công cụ lao động mới làm cho chúng thay đổi về chất. Và người
lao động - cũng như vậy, phải có khoa học hiện đại tác động vào, nâng cao
tầm hiểu biết của họ, khi đó chính họ mới tạo ra và sử dụng những công cụ do
họ sáng chế ra trong thực tiễn sản xuất, đáp ứng đòi hỏi mới, cao hơn của sự
nghiệp CNH, HĐH. Đối tương lao động cũng phải nhờ đến con người và
khoa học công nghệ mới phát huy được tiềm năng to lớn của mình, phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH một cách hiệu quả nhất.
Con người là chủ thể, là LLSX hàng đầu của xã hội nên con người chính
là động lực cơ bản nhất của quá trình CNH, HĐH. Với các nguồn lực khác
như: đất, nước,…khai thác đến một lúc nào đó sẽ cạn kiệt, chỉ có người lao
động với trí tuệ, chất xám là có thể tự tái tạo đến vô hạn. Các nguồn lực khác
không tự mình trở thành động lực của sự phát triển được mà phải nhờ đến con
người. Người lao động là lực lượng cơ bản, quyết định nhất với tri thức, trí
tuệ, kinh nghiệm và bản lĩnh của mình xác định mục tiêu, nội dung và những

cách thức tiến hành CNH, HĐH. Điều này thể hiện ở việc con người đã:
- Bồi dưỡng, đào tạo lại lực lượng lao động hiện có và quy hoạch đào tạo
mới nguồn nhân lực.
- Góp phần soạn thảo chiến lược, các chính sách của CNH, HĐH; đồng
thời cụ thể hóa chúng bằng các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể.
- Sáng tạo và tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, ứng
dụng chúng vào trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để thúc đẩy xã
hội phát triển.
- Đưa ra các phương án, biện pháp để điều chỉnh và định hướng quá trình
CNH, HĐH, đồng thời góp phần giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh.

Nguyễn Thị Phương Loan

16

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

- Dự báo những thuận lợi và khó khăn, khả năng, triển vọng phát triển
của đất nước và cả nguy cơ nếu có.
Chính vì vậy, không phát huy nguồn lực con người sẽ không đảm bảo
quá trình tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển
văn hóa, giáo dục và không đảm bảo sự thành công của sự nghiệp CNH,
HĐH.
Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa, sự yếu kém về khoa
học - kỹ thuật và công nghệ thì các nước có thể khắc phục được bằng con

đường chuyển giao, nhập khẩu,…nhưng về người lao động với những khả
năng sáng tạo của họ thì không thể dễ dàng nhập khẩu hoặc vay mượn được.
Do đó người lao động là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã
hội, là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH.
Trong thời đại ngày nay, CNH, HĐH đất nước không thể không dựa trên
nền tảng vững chắc của khoa học và công nghệ hiện đại. Tại Hội nghị lần thứ
hai Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Đảng ta đã xác định rõ: “ Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bằng và dựa vào khoa học công nghệ”
[21, Tr.59]. “Khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho
công nghiệp hóa, hiên đại hóa.” [21, Tr.48]. Khoa học và công nghệ ngày
càng đóng vai trò then chốt trong quá trình CNH, HĐH. Nó là phương tiện
không thể thiếu được, nó chỉ trở thành động lực và có hiệu quả khi nó được áp
dụng một cách thích hợp. Đó là quá trình đổi mới công nghệ truyền thống kết
hợp với công nghệ hiện đại đồng thời tranh thủ những cơ hội tốt để đi tắt, đón
đầu, tạo ra những ngành kinh tế mũi nhọn, nhanh chóng đưa nước ta thoát
khỏi nguy cơ tụt hậu.
Do vậy, LLSX có vai trò to lớn đối với CNH, HĐH. Phát triển LLSX
chính là để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm phát
triển kinh tế - xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Vì vậy, yêu cầu phát triển LLSX là vô cùng quan trọng, nó là

Nguyễn Thị Phương Loan

17

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Giang

một tất yếu khách quan, đảm bảo cho sự thành công của quá trình CNH, HĐH
ở nước ta.
1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của lực lượng
sản xuất
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của LLSX. Song có những
nhân tố chủ yế sau:
1.3.1. Quan hệ sản xuất
- Khái niệm quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất( sản xuất và tái sản xuất xã hội) . Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan
hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản
phẩm, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.[2, Tr.291].
QHSX do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan
trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người. C.Mác viết : “Trong sản xuất, người ta không chỉ quan hệ với giới tự
nhiên. Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo
một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn
sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với
nhau; và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất” [28, Tr.552].
QHSX là hình thức xã hội của sản xuất; giữa ba mặt của QHSX thống nhất
với nhau, tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận
động, phát triển không ngừng của LLSX.
Trong ba mặt của QHSX, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ
xuất phát, quan hệ cơ bản đặc trưng cho QHSX trong từng xã hội và nó giữ
vai trò quyết định đối với quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối sản
phẩm đồng thời quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có tác động trở
lại đối với quan hệ sở hữu.


Nguyễn Thị Phương Loan

18

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

QHSX là hình thức xã hội của phương thức sản xuất, có tính ổn định
tương đối so với sự phát triển không ngừng của LLSX.
- Sự ảnh hưởng của QHSX đến sự phát triển của LLSX
LLSX và QHSX là hai mặt thống nhất của một phương thức sản xuất,
trong đó LLSX là nội dung vật chất, còn QHSX là hình thức xã hội của sản
xuất. Trong hình thức xã hội ấy (hình thức sở hữu tư liệu sản xuất), hình thức
quản lý sản xuất, hình thức phân phối, mà quá trình sản xuất được tiến hành.
Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX
cho phù hợp với nó. LLSX luôn luôn vận động phát triển bắt đầu từ công cụ
lao động, từ khoa học công nghệ; QHSX có tính ổn định tương đối. Sự phát
triển của LLSX đến một trình độ nhất mâu thuẫn với QHSX hiện có đòi hỏi
phải thay đổi bằng một QHSX mới phù hợp với trình độ mới của LLSX.
QHSX có tính độc lập tương đối và có tác động trở lại đối với LLSX.
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX có tác động thúc đẩy LLSX
phát triển. Ngược lại, QHSX không phù hợp với LLSX (lạc hậu hoặc vượt
trước) sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX, thì theo quy luật chung, QHSX cũ
sẽ được thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ của LLSX.
1.3.2. Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp

quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,…cùng với những thiết chế xã
hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,…được
hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.[2, Tr.297].
Sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự thay đổi của
LLSX, nhưng LLSX không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự
phát triển của LLSX làm thay đổi QHSX, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ
tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, kiến trúc
thượng tầng có ảnh hưởng gián tiếp đến sự phát triển của LLSX thông qua
mối quan hệ với cơ sở hạ tầng.

Nguyễn Thị Phương Loan

19

K35-GDCD


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Giang

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội nhất định. Cụ thể bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư của xã hội
cũ và QHSX mầm mống của xã hội tương lai.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội,
chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò
quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng
đối với kiến trúc thượng tầng trước hết thể hiện ở chỗ: mỗi cơ sở hạ tầng sẽ
hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của
kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Khi cơ sở

hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng
tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng nhưng kiến trúc thượng tầng có tính độc lập
tương đối trong quá trình vận động và tác động một cách mạnh mẽ đối với cơ
sở hạ tầng. Sự tác động này diễn ra theo hai chiều: nếu kiến trúc thượng tầng
tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển từ đó thúc đẩy LLSX phát triển; nếu tác động
ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội, vì vậy
mà kìm hãm sự phát triển LLSX.

Nguyễn Thị Phương Loan

20

K35-GDCD


×