Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý nhà nước về kinh tế biển tại thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.45 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ ĐĂNG TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ ĐĂNG TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn Thạc sỹ: “Quản lý nhà nước về kinh
tế biển tại thành phố Hải Phòng” do tôi tự nghiên cứu, tìm tài liệu tham
khảo và hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn. Nếu
có gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả Luận văn

Lê Đăng Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn đã hƣớng dẫn
tôi hoàn thành đề tài Luận văn này. Để có các tài liệu tham khảo, ngoài việc
tự sƣu tầm, tìm kiếm trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo chí,
mạng Internet, tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nƣớc, tôi xin chân thành
cảm ơn các chuyên gia công tác tại Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Công
Thƣơng, một số cơ quan quản lý nhà nƣớc tại thành phố Hải Phòng... đã giành
nhiều thời gian để cho tôi có cơ hội đƣợc tham vấn, xin ý kiến về các vấn đề
liên quan đến Đề tài, đồng thời, cung cấp các số liệu quan trọng, cập nhật để

bổ sung vào Đề tài.
Tác giả Luận văn


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN............... 6
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển 12
1.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản ........................................................ 12
1.2.2. Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển .......... 17
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 23
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ..................................................................... 23
2.1.1. Tiếp cận theo phương pháp hệ thống............................................ 23
2.1.2. Tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu định tính ........................ 24
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................. 24
2.2.1. Phương pháp thu thập sơ cấp ....................................................... 25
2.2.2. Phương pháp thu thập thứ cấp...................................................... 25
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu, tài liệu ...................................................... 26
2.3.1. Phương pháp kế thừa .................................................................... 26
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu liên ngành ................................................ 27
2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, đối chiếu .. 27
2.3.4. Phương pháp phân tích SWOT ..................................................... 27
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................... 29
3.1. Khái quát chung về thành phố Hải Phòng và phát triển kinh tế biển ở
Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015................................................................ 29

3.1.1. Tình hình phát triển KT-XH tại Hải Phòng .................................. 29


3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế biển tại Hải Phòng ........................... 33
3.2. Mục tiêu, nội dung và biện pháp quản lý nhà nƣớc đối với phát triển
kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng .......................................................... 42
3.2.1. Mục tiêu ......................................................................................... 42
3.2.2. Nội dung ........................................................................................ 44
3.2.3. Biện pháp ...................................................................................... 48
3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển tại
thành phố Hải Phòng ................................................................................... 51
3.3.1. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ...................... 51
3.3.2. Những kết quả đạt được ................................................................ 54
3.3.3. Những mặt tồn tại.......................................................................... 55
3.3.4. Nguyên nhân.................................................................................. 58
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG .......................................................................................... 61
4.1. Kinh tế biển Hải Phòng trong bối cảnh mới ........................................ 61
4.2. Quan điểm, định hƣớng về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế
biển tại thành phố Hải Phòng ...................................................................... 67
4.2.1. Đánh giá chung ............................................................................. 67
4.2.2. Quan điểm phát triển kinh tế biển tại Việt Nam ........................... 71
4.2.3. Định hướng ................................................................................... 72
4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với
phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng.......................................... 75
4.3.1. Tiếp tục hoàn thiện xây dựng và bổ sung quy hoạch về phát triển
kinh tế biển .............................................................................................. 75
4.3.2. Củng cố bộ máy quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển ...... 76



4.3.3. Đẩy nhanh việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát
triển kinh tế biển...................................................................................... 76
4.3.4. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư ................................ 78
4.3.5. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển ........................... 79
4.3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế, khu vực và với các địa phương ...... 81
4.3.7. Hình thành một hệ thống các sản phẩm chủ lực có tầm chiến lược82
4.3.8. Một số giải pháp khác ................................................................... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Ký hiệu

1

ADB

2

APEC

3

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

4

ASEM

Diễn đàn Hợp tác Á - Âu

5

CNH-HĐH

6

ĐKKT

7

EU

Liên minh Châu Âu

8

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

9


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

10

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

11

KCN

Khu công nghiệp

12

KCX

Khu chế xuất

13

KH-CN

Khoa học - Công nghệ

14


KH-ĐT

Kế hoạch - Đầu tƣ

15

KKT

16

KT-XH

17

ODA

18

UBND

19

USD

Ngân hàng phát triển Châu Á
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Đặc khu kinh tế


Khu kinh tế
Kinh tế - Xã hội
Viện trợ phát triển chính thức
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ

i


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu Đề tài
Hiện nay, kinh tế biển và vấn đề quản lý phát triển kinh tế biển trở
thành vấn đề quan trọng của Việt Nam nói chung và của mỗi địa phƣơng có
biển nói riêng, trong đó có thành phố Hải Phòng. Với vị thế là một thành phố
trực thuộc Trung ƣơng, vấn đề phát triển kinh tế biển càng trở nên đặc biệt
quan trọng và công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển ngày
càng đƣợc coi trọng đối với sự phát triển KT-XH của Hải Phòng.
Mặc dù là một quốc gia biển, tuy nhiên, những năm gần đây, Việt Nam
mới thực sự coi trọng vai trò, vị trí của kinh tế biển. Trong quá trình mở cửa
hội nhập sâu rộng với thế giới, nhất là hội nhập về kinh tế, Việt Nam mới chỉ
chú trọng phát triển kinh tế trên đất liền mà chƣa thật sự coi trọng việc phát
triển hƣớng ra biển. Nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc đã ý thức đƣợc vai trò của
kinh tế biển và hình thành nên xu hƣớng, trào lƣu phát triển kinh tế biển, phát
triển các KKT ven biển, đầu tƣ xây dựng nhiều cảng biển... Tuy nhiên, xu
hƣớng này lại đang trở thành hội chứng, phát triển không theo qui hoạch tổng
thể và chủ yếu dựa vào khai thác các tiềm năng sẵn có của biển, tƣơng tự nhƣ
khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có trên đất liền, và dẫn đến sự phát triển
thiếu bền vững. Việc phát triển kinh tế biển theo hƣớng chỉ tận dụng lợi thế và
khai thác tiềm năng sẵn có của biển nhƣ vậy sẽ rất khó để có thể đạt đƣợc

hiệu quả mong muốn.
Trong bối cảnh vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đang có những bƣớc
phát triển rõ nét, sự liên kết vùng miền ngày càng phát triển, cửa ngõ chính
hƣớng ra biển và tạo động lực phát triển KT-XH cho toàn vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ chính là từ thành phố Hải Phòng với hệ thống những đặc điểm
riêng thuận lợi để phát triển kinh tế biển theo hƣớng bền vững hơn. Do đó,

1


nhu cầu phát triển kinh tế biển có ý nghĩa không chỉ đối với Hải Phòng nói
riêng, mà còn có ý nghĩa đối với cả khu vực đồng bằng Bắc Bộ và cả nƣớc nói
chung và đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ và thách thức không nhỏ đối với công tác
quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực này.
Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc, thực tiễn công tác quản lý nhà
nƣớc đối với phát triển kinh tế biển tại Hải Phòng hiện nay đang đối mặt với
những khó khăn, thách thức, đòi hỏi cần nghiên cứu để có những điều chỉnh,
bổ sung trong thời gian tới. Thứ nhất, kinh tế biển tại Hải Phòng đang phát
triển ngày một đa dạng với nhiều loại hình mới đòi hỏi cơ chế quản lý phải có
những điều chỉnh kịp thời. Ví dụ nhƣ việc quản lý, giám sát hoạt động đánh
bắt cá của ngƣ dân tại Vịnh Bắc Bộ nói chung, tại Hải Phòng nói riêng trong
bối cảnh thƣờng xuyên bị phía Trung Quốc cản trở. Thứ hai, xu hƣớng vƣơn
ra biển phải giải quyết đƣợc sự hài hòa trong vấn đề quy hoạch phát triển
KKT, các KCN, khu đô thị ven biển và phát triển các khu đảo, đá ven bờ. Thứ
ba, quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế biển của Vịnh Bắc Bộ và của cả
nƣớc nhìn chung còn thiếu đồng bộ và cần có những điều chỉnh riêng để phù
hợp hơn vói điều kiện của Hải Phòng. Thứ tư, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát triển
KT-XH của Hải Phòng vẫn còn nhiều yếu kém, tồn tại, ảnh hƣởng không nhỏ
đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển.
Về phát triển kinh tế biển một cách bền vững, công tác quản lý phải

từng bƣớc phát huy những tiềm năng, thế mạnh riêng của Hải Phòng để phát
triển kinh tế, đồng thời, cũng phải bảo tồn, giữ gìn đƣợc sự phát triển của môi
trƣờng sống tự nhiên, sự đa dạng sinh học của môi trƣờng biển.
Về hội nhập khu vực và quốc tế đối với Hải Phòng, công tác quản lý
phải tạo ra cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy vai trò, vị trí cửa ngõ, cầu
nối quan trọng trong giao thƣơng, liên kết và hội nhập khu vực và quốc tế, tạo
sức mạnh lan tỏa trong khu vực và trở thành cực tăng trƣởng quan trọng của
2


khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời, cũng phải gìn giữ đƣợc những nét
truyền thống văn hóa, sinh hoạt đặc trƣng và bản sắc riêng để tạo lợi thế so
sánh với những khu vực, vùng miền và địa phƣơng khác.
Những vấn đề đang nổi lên gần đây nhƣ vấn đề lợi ích địa chính trị của
Việt Nam và các nƣớc trong khu vực về phát triển kinh tế biển, vấn đề Biển
Đông và sự tranh giành ảnh hƣởng và lợi ích của không chỉ các nƣớc trong
khu vực, mà còn của các cƣờng quốc kinh tế và quân sự trên thế giới nhƣ Mỹ,
Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản, Australia... đang đặt ra yêu cầu về việc
củng cố, điều chỉnh cơ chế chính sách, hành lang pháp lý để tăng cƣờng công
tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng
trong tình hình mới.
Với mục tiêu tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển
kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng, việc nghiên cứu đề tài này có tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn. Những vấn đề nêu trên rất cần đƣợc nghiên
cứu một cách thấu đáo, khoa học. Trên một số phƣơng diện, một số công trình
nghiên cứu cũng đã phần nào đề cập đến việc cần tăng cƣờng công tác quản lý
đối với sự phát triển kinh tế biển của cả nƣớc nói chung và của Hải Phòng nói
riêng, đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay có nhiều diễn biến mới nảy sinh có thể
tác động, ảnh hƣởng đến chủ trƣơng phát triển kinh tế biển của Việt Nam. Các
nghiên cứu đã tiếp cận dƣới góc độ quản lý và phân tích mọt số yếu tố ở thành

phố Hải Phòng.
Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế
biển tại thành phố Hải Phòng” là cần thiết, vừa có ý nghĩa thực tiễn, vừa có ý
nghĩa lý luận nhằm nâng cao nhận thức về công tác quản lý nhà nƣớc đối với
phát triển kinh tế biển tại Hải Phòng nói riêng và cả nƣớc nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu đề tài
3


Đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng” có
những mục tiêu chính sau:
Mục tiêu nghiên cứu là tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với
phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng thông qua đánh giá công tác
quản lý nhà nƣớc, xác định những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác quản
lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển của thành phố Hải Phòng hiện nay;
những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát
triển kinh tế biển tại Hải Phòng thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển; thực trạng công tác quản lý nhà
nƣớc đối với phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng; những khó khăn,
tồn tại; đề xuất những giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với
phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát
triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung vào việc đánh giá cơ chế chính

sách, hành lang pháp lý và kết quả thực tế đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà
nƣớc đối với phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời 03 câu hỏi:
- Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển
tại Hải Phòng hiện nay nhƣ thế nào?

4


- Khó khăn và tồn tại trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển
kinh tế biển tại Hải Phòng hiện nay là gì?
- Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển
kinh tế biển tại Hải Phòng thời gian tới là gì?
5. Dự kiến đóng góp mới của Luận văn
Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với phát
triển kinh tế biển; Phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc
đối với phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2015,
chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân; và đề
xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển
kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020.
6. Kết cấu nội dung dự kiến của Luận văn
Ngoài các phần mở đầu, bảng ký hiệu viết tắt, mục lục, kết luận và tài
liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và những vấn đề cơ bản về quản lý nhà
nƣớc đối với phát triển kinh tế biển.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển
tại thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà

nƣớc đối với phát triển kinh tế biển tại thành phố Hải Phòng.

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đứng trƣớc yêu cầu phát triển kinh tế biển và thực sự trở thành quốc
gia mạnh về biển, công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển tại
Việt Nam nói chung và tại thành phố Hải Phòng nói riêng đang đặt ra những
yêu cầu, nhiệm vụ mới trong giai đoạn 2015 - 2020. Phát triển kinh tế biển
không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với mỗi quốc gia có biển nhƣ Việt Nam hiện
nay, mà còn khẳng định xu thế chung của thế giới trong thế kỷ XXI là thế kỷ
của đại dƣơng. Cùng với đó, phát triển kinh tế biển cũng đem lại cho Việt
Nam những lợi thế mới trong phát triển kinh tế, cạnh tranh quốc tế, kinh
nghiệm phát triển bền vững biển đảo và góp phần bảo vệ, giữ vững chủ quyền
biển đảo, bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Do đó, việc nghiên cứu, đánh
giá vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển, tìm ra những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó, đề xuất giải pháp tăng cƣờng đối với vấn
đề này đang ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều học giả,
chuyên gia, nhà kinh tế, nhà quản lý.
Trƣớc hết, phải nhìn nhận rằng, đã có nhiều bài viết tổng hợp, đánh giá
khái quát những kết quả thu đƣợc từ việc phát triển kinh tế biển tại Việt Nam.
Một số nghiên cứu cho thấy, sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc có vai trò rất
quan trọng và tiên quyết đối với phát triển kinh tế biển hiện nay, đặc biệt thể
hiện vai trò của quản lý nhà nƣớc. Những phân tích tổng hợp của nhiều đề tài,
nhiều tác giả đã cho thấy những thành quả chung mà kinh tế biển đã mang lại
cho Việt Nam sau gần 30 năm đổi mới để từ đó, nêu bật sự cần thiết của công

tác quản lý nhà nƣớc trong vấn đề này, bao gồm: (1) Quy mô kinh tế vùng
6


ven biển phát triển theo chiều hƣớng tính cực và có sự chuyển dịch cơ cấu
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp lớn vào xuất khẩu, thu
ngoại tệ cho quốc gia; (2) Mức sống của ngƣời dân vùng ven biển ngày càng
đƣợc cải thiện, tăng khả năng hƣởng thụ các thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã
hội; (3) Kinh tế biể n đã chú tro ̣ng đế n phát triể n bề n vƣ̃ng , bảo vệ môi trƣờng
và thích ứng với biế n đổ i khí hâ ̣u , đặc biệt là nƣớc biể n dâng , hƣớng tớ i phát
triể n kinh tế biể n xanh ; (4) Kết cấu hạ tầng vùng ven biển đã đƣợc cải thiện
nhiều nhờ có sự quan tâm, chỉ đạo đ ầu tƣ tƣơng đối đồng bộ của Chính phủ;
xây dựng đƣợc hệ thống các đƣờng dẫn đến các cảng biển, sân bay, khu du
lịch, KKT, KCN và các khu dân cƣ và khu đô thị ven biển.
Các tác giả Trần Hồng Quang, Hồ Công Hƣờng (2014) đã nêu những
số liệu cụ thể để minh chứng cho những mặt tích cực mà phát triển kinh tế
biển tại Việt Nam đem lại khi cho rằng: kinh tế vùng ven biển Việt Nam có
tốc độ tăng trƣởng khá. Trong giai đoạn 2010-2012, kinh tế vùng ven biển đạt
tốc độ tăng trƣởng bình quân 7,0%/năm, trong đó ngành nông nghiệp tăng
3,5%/năm, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 7,3%/năm và ngành dịch vụ
tăng 8,1%/năm. Riêng năm 2012, GDP toàn vùng ven biển đạt 792.000 tỷ
đồng (chiếm 17,2% GDP của toàn quốc), trong đó nông nghiệp 132.000 tỷ
đồng, công nghiệp 283.000 tỷ đồng và dịch vụ 377.000 tỷ đồng. Cơ cấu các
ngành kinh tế vùng ven biển cũng có sự thay đổi tuy chƣa mạnh và rõ nét. Tỷ
trọng GDP nông nghiệp trong tổng GDP từ kinh tế vùng ven biển giảm từ
17,8% năm 2010 xuống 16,6% năm 2012; tỷ trọng GDP ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 35,6% năm 2010 lên 35,8% năm 2012; các con số tƣơng
ứng đối với ngành dịch vụ là 46,7% và 47,6%.
Một số nghiên cứu khác lại khẳng định việc phát triển kinh tế biển tại
Việt Nam hiện nay chủ yếu là do khai thác các tiềm năng, lợi thế sẵn có của
Việt Nam trong việc phát triển kinh tế biển. Trong nghiên cứu của mình về

7


phát triển kinh tế biển của Việt Nam, PGS.TS. Trần Đình Thiên (2011) đánh
giá rằng kinh tế biển của Việt Nam phát triển với hai lợi thế quan trọng: (1)
Tiềm năng tự nhiên to lớn với bờ biển dài, diện tích lãnh hải thuộc chủ quyền
rộng, khả năng tiếp cận dễ dàng đến các đại dƣơng, có các nguồn tài nguyên
thiên nhiên giàu có, thủy sản, dầu khí và nhiều loại khoáng sản khác, nhiều
bãi biển đẹp; và (2) Vị trí địa - kinh tế và địa - chiến lƣợc đặc biệt. Trong
nghiên cứu của mình, PGS.TS. Trần Đình Thiên chỉ ra rằng, điều kiện cần cho
sự phát triển các ngành kinh tế biển là tốt, song các điều kiện đủ để hiện thực
hóa và thúc đẩy sự phát triển đó, bao gồm những yếu tố xác lập quỹ đạo phát
triển hiện đại và cung cấp động lực phát triển kinh tế biển lại rất thiếu và yếu.
Qua đó, bức tranh về phát triển kinh tế biển tại Việt Nam và vai trò của
quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển phần nào đƣợc đề cập nhƣng
chƣa sâu. Mục đích của các bài viết trên là đặt vấn đề và có hƣớng gởi mở
cho chúng ta những vấn đề cần quan tâm nghiên cứu, trong đó, có vấn đề về
công tác quản lý.
Trong chƣơng trình biển, đảo quốc gia, Đảng và Nhà nƣớc cũng giành
nhiều sự quan tâm đến các hoạt động nghiên cứu khoa học. Cụ thể là đã thông
qua việc thực hiện Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc với tên gọi “Chương trình
nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ quản lý biển, hải đảo và phát triển
kinh tế biển”, mã số KC09/11-15, do GS.TS. Trần Nghi làm chủ nhiệm. Đây
là một chƣơng trình nghiên cứu rộng, có mục tiêu là xây dựng luận cứ khoa
học phục vụ quy hoạch, quản lý, khai thác tài nguyên biển đảo, đấu tranh bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ đất nƣớc. Giai đoạn 2011 - 2015, có 27 đề tài, dự án
cấp Nhà nƣớc đã đƣợc phê duyệt trong khuôn khổ Chƣơng trình KC09/11-15.
Nội dung nghiên cứu của các đề tài trên bao gồm nhiều lĩnh vực liên quan
nhƣ: địa chất địa vật lý biển; địa chất dầu khí; công trình biển; khí tƣợng-thủy
văn-vật lý biển, trắc địa biển; ngƣ trƣờng và hải sản; hệ sinh thái và môi

8


trƣờng biển; quản lý, quy hoạch không gian biển đảo; xây dựng cơ sở pháp lý
và bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Bên cạnh Chƣơng trình KC09.01 còn có Chƣơng trình KC09.24 về
“Cơ sở khoa học và pháp lý về chủ quyền của Việt Nam trên biển Đông trước
yêu sách “đường lưỡi bò” của Trung Quốc” và Chƣơng trình KC.09.25 về
“Vai trò và khả năng sử dụng các thiết chế tài phán quốc tế trong giải quyết
tranh chấp, bảo vệ chủ quyển của Việt Nam trên Biển Đông”. Các nghiên cứu
nói trên đều nhằm mục đích xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho việc xây
dựng hệ luận cứ pháp lý về đấu tranh bảo vệ chủ quyền của Việt Nam và nêu
ra các giải pháp pháp lý của Việt Nam trong giải quyết tranh chấp chủ quyền
trên biển Đông.
Một số nghiên cứu gần đây của các tác giả nhƣ Phan Ngọc Mai Phƣơng,
Hồ Công Hƣờng, Nguyễn Văn Vinh (2014) đã nêu lên những hạn chế, yếu
kém trong hoạt động quản lý kinh tế biển tại một số khu vực của nƣớc ta.
Những nghiên cứu này chỉ rõ, hoạt động kinh tế vùng ven biển chƣa phát triển
mạnh, công tác đầu tƣ cho phát triển kinh tế vùng ven biển còn dàn trải, quy
mô đầu tƣ chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Kinh tế thủy sản còn gặp nhiề u rủi
ro và thiếu tính bền vững, tàu thuyền phổ biến là vỏ gỗ, máy cũ, trang bị lạc
hậu và khả năng vƣơn khơi còn yếu. Ngành dầu khí có xu hƣớng chững lại,
ngành vận tải biển và dịch vụ vận tải biển chƣa phát huy thế mạnh, năng lực
dịch vụ cảng còn yếu, kết cấu còn thấp. Du lịch biển đang trong giai đoạn đầu
tƣ hạ tầng dịch vụ, tại nhiều vùng mức đầu tƣ chƣa tƣơng xứng với tiềm năng.
Chƣa thành lập đƣợc Đặc khu hành chính-kinh tế mang tầm quốc tế, việc phát
triển các KKT ven biển còn dàn trải, chƣa xứng tầm. KCN đầ u tƣ chƣa nhiều,
hiệu quả sử dụng đất thấp, cơ chế , chính sách khuyến khích đầu tƣ chƣa đ ủ
mạnh, chƣa đa ̣t tầ m khu vƣ̣c ; an sinh xã hội trong các khu công nghiệp chƣa
đƣợc giải quyết thỏa đáng.

9


Một số nghiên cứu khác gần đây cũng nghiên cứu những tồn tại, bất
cập trong công tác quản lý phát triển kinh tế biển tại Việt Nam, để từ đó, đề
xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển bền vững rất đáng quan tâm. TS.
Trƣơng Minh Tuấn (2014), TS. Trần Văn (2014), TS. Hồ Văn Hoành (2014)
đã gợi ý nhiều giải pháp rất đáng quan tâm để tháo gỡ các khó khăn, vƣớng
mắc trong việc nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển kinh tế biển.
Trong đó, giải pháp đề xuất về việc xây dựng đề án tái cơ cấu ngành kinh tế
biển là rất đáng quan tâm.
Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển
tại thành phố Hải Phòng, các tác giả cũng rất chú trọng nêu bật các nét đặc thù,
tiềm năng, thế mạnh của Hải Phòng đối với phát triển kinh tế biển. Tác giả
Trần Minh Tuấn, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
(2011) phân tích về vị trí của Hải Phòng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ phát triển năng động, nhất là về phát triển kinh tế biển, với 126km bờ biển
và hơn 4.000km2 diện tích mặt biển. Cảng Hải Phòng đƣợc xếp vào nhóm các
cảng quan trọng nhất trong 536 cảng biển ở khu vực Đông Nam Á, với nhiều
lợi thế so sánh rõ rệt: nằm trong 2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà
Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng; nằm trong
khu vực “Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ”; có vị trí quan trọng đối với giao lƣu
kinh tế giữa Việt Nam với các nƣớc trong khu vực… Hải Phòng hội tụ đủ
năm trục kinh tế trọng tâm của kinh tế biển: (1) Khu kinh tế, khu công nghiệp
ven biển; (2) Cảng, dịch vụ cảng, dịch vụ hàng hải, vận tải biển, hậu cần
logistics; (3) Kinh tế thủy sản, nuôi trồng, khai thác, chế biến; (4) Du lịch biển
đảo; (5) Năng lƣợng biển, dầu khí.
Nghiên cứu về những lợi thế của Hải Phòng trong phát triển kinh tế
biển, TS. Nguyễn Văn Thành, Bí thƣ Thành ủy Hải Phòng giai đoạn 20112015, nay là Phó Chánh văn phòng Trung ƣơng Đảng, đã nêu rõ: “Hải Phòng
10



là một trong 28 tỉnh, thành phố ven biển ở nƣớc ta và và một trong 10 tỉnh,
thành phố nằm ven bờ Tây Bắc vịnh Bắc Bộ. Thành phố Hải Phòng có
khoảng 125 km chiều dài đƣờng bờ biển và trên 100.000 km2 thềm lục địa.
Nếu chỉ tính vùng biển có độ sâu nhỏ hơn 20m, vùng biển Hải Phòng có diện
tích khoảng 4.000 km2, gấp 2,6 lần diện tích đất liền của thành phố. Hải
Phòng có khoảng 700 đảo, đá ven bờ, chiếm khoảng 5,4% diện tích, đặc biệt
có đảo Bạch Long Vĩ nằm ở trung tâm vịnh Bắc Bộ, cách đất liền Việt Nam
khoảng 110km và cách đảo Hải Nam khoảng 130 km. Điều này tạo cho Hải
Phòng các lợi thế trong phát triển kinh tế biển, chủ yếu là ngành cảng - hàng
hải, du lịch biển, thủy sản, dầu khí và các dịch vụ kinh tế biển”. Bài viết cũng
nêu lên những yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát
triển kinh tế biển tại Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015 rất đáng quan tâm, nhƣ:
tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực; tác động từ xu thế phát triển và vị
trí địa lý của Hải Phòng; tác động từ nội tại quá trình phát triển kinh tế biển
của Việt Nam và Hải Phòng. Trên cơ sở đó, bài viết nêu lên những định
hƣớng phát triển kinh tế biển tại Hải Phòng, đồng thời, có ý nghĩa nhƣ định
hƣớng cho công tác quản lý đối với phát triển kinh tế biển tại Hải Phòng, bao
gồm: (1) Xác định vị trí pháp lý của quy hoạch sử dụng biển đảo trong hệ
thống quy hoạch chung của quốc gia; (2) Đẩy mạnh công tác điều tra, khảo
sát, nghiên cứu, xác lập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về tài
nguyên và môi trƣờng biển; (3) Hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực có
tầm chiến lƣợc, có sức cạnh tranh cao trong các ngành và lĩnh vực kinh tế
biển có lợi thể so sánh.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng, vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với phát triển
kinh tế biển có thể đƣợc tiếp cận từ các góc độ khác nhau. Có thể từ phân tích
các thành quả đạt đƣợc để từ đó nêu bật vai trò lãnh đạo của nhà nƣớc; có thể
phân tích tiềm năng và lợi thế trong phát triển kinh tế biển để cho thấy vai trò
11



của của công tác quản lý ngành, công tác qui hoạch; có thể phân tích những
tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý đối với phát triển kinh tế biển để đề
xuất giải pháp cải tiến các phƣơng pháp về quản lý. Đồng thời cũng có thể
thấy rằng, vấn đề về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển cần phải
đƣợc xem xét một cách tổng hợp trên nhiều khía cạnh, từ phía cơ quan quản
lý nhà nƣớc, các nhà làm chính sách, các nhà nghiên cứu... Ví dụ, đối với nhà
quản lý và các nhà làm chính sách, kết quả đạt đƣợc và những đóng góp đối
với phát triển KT-XH của kinh tế biển luôn là sự quan tâm hàng đầu để ban
hành chính sách. Các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ lại quan tâm đến tác động
của chính sách quản lý hiện hành trong việc mang lại hiệu quả đầu tƣ cho tổ
chức, doanh nghiệp khi tham gia phát triển kinh tế biển. Từ đó, việc đề xuất
giải pháp có thể mang tính lợi ích riêng đối với từng đối tƣợng cụ thể. Điều
này cho thấy cần thiết phải có nghiên cứu, đánh giá khách quan, cụ thể từng
vấn đề của công tác quản lý nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển để có
những giải pháp tối ƣu.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển
1.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản
1.2.1.1. Về kinh tế biển
Hiện nay, trên thế giới có 157/203 quốc gia, vùng lãnh thổ có biển
(theo số liệu chính thức đƣợc Liên hiệp quốc công nhận). Biển được hiểu là
những vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương hoặc là các hồ lớn
chứa nước mặn mà không có đường thông ra đại dương một cách tự nhiên.
Mặc dù con ngƣời sinh sống trên phần đất liền, nhƣng biển và đại dƣơng lại
đƣợc xem là nơi bắt nguồn của sự sống và cũng là nơi có nhiều điều kiện rất
thuận lợi cho sự sống của con ngƣời.
Theo nghĩa hẹp, kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra
ven biển và trên biển, bao gồm: (1) Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ
12



cảng biển); (2) Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); (3) Khai thác Dầu
khí ngoài khơi; (4) Du lịch biển; (5) Làm muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn; và (7) Kinh tế đảo.
Theo nghĩa rộng thì ngoài các ngành trên, kinh tế biển còn bao gồm các
hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn
ra trên biển. Những hoạt động kinh tế này hoặc nhờ vào yếu tố biển, hoặc trực
tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm:
Đóng và sửa chữa tàu biển (hoạt động này cũng đƣợc xếp chung vào lĩnh vực
kinh tế hàng hải), công nghiệp chế biến dầu khí, công nghiệp chế biến thuỷ
hải sản, cung cấp dịch vụ biển, thông tin liên lạc, nghiên cứu KH-CN biển,
đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển điều tra cơ bản về tài nguyênmôi trƣờng biển. Nhƣ vậy nếu hiểu theo nghĩa rộng, kinh tế biển là toàn bộ
các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên
quan đến khai thác biển ở dải đất liền và ven biển.
Hiện nay, vấn đề khai thác biển và đại dƣơng phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế và đời sống của con ngƣời của mỗi quốc gia ngày càng trở nên
cần thiết và giữ vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thế giới. KH-CN
càng phát triển thì nhu cầu khai thác, sử dụng các nguồn năng lƣợng ngày
càng lớn. Trong khi đó, nguồn dự trữ tài nguyên trên đất liền đang ngày càng
cạn kiệt nhanh, đòi hỏi loài ngƣời phải hƣớng mạnh ra khai thác biển và đại
dƣơng, nơi còn tiềm ẩn những nguồn tài nguyên rất lớn có thể đáp ứng lâu dài
nhu cầu phát triển của loài ngƣời. Ngày nay, nhờ biết khai thác tốt các lợi thế
và tiềm năng của biển mà nhiều quốc gia có biển đã tạo đƣợc những bƣớc
phát triển vƣợt bậc, xác lập và củng cố vững chắc vị trí của mình trong nền
kinh tế thế giới và các quan hệ quốc tế.
Việc phân tích khái niệm kinh tế biển theo nghĩa rộng có phạm vi lớn và
không phù hợp với việc nghiên cứu trong phạm vi một đơn vị hành chính, một
13



tỉnh hay một vùng ven biển. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài lựa chọn
phân tích các nội dung của kinh tế biển theo nghĩa hẹp, với những lĩnh vực cụ thể.
Qua đó, làm rõ những kết quả đạt đƣợc theo từng lĩnh vực cụ thể của kinh tế biển.
1.2.1.2. Về phát triển kinh tế biển
Nền tảng để phát triển kinh tế biển tại Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa
vào những tiềm năng, lợi thế sẵn có, do đó, công tác quản lý nhà nƣớc cần
dựa trên cơ sở đánh giá đúng những tiềm năng, lợi thế sẵn có này, bao gồm:
- Tiềm năng tự nhiên (lợi thế tĩnh) to lớn (bờ biển dài, diện tích lãnh hải
thuộc chủ quyền rộng, khả năng tiếp cận dễ dàng đến các đại dƣơng, có các
nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có - thủy sản, dầu khí và nhiều loại khoáng
sản khác, nhiều bãi biển đẹp, v.v.).
- Vị trí địa - kinh tế và địa - chiến lƣợc đặc biệt (nằm trên các tuyến hải
hành và các luồng giao thƣơng quốc tế chủ yếu của thế giới, nhất là trong thời
đại bùng nổ phát triển của châu Á - Thái Bình dƣơng).
Tuy vậy, lâu nay, khi bàn đến lợi thế phát triển kinh tế biển của Việt
Nam, sự chú tâm thƣờng đƣợc dành cho loại lợi thế thứ nhất mặc dù loại lợi
thế thứ hai đang ngày càng trở nên quan trọng do sự gia tăng nhanh chóng của
quá trình toàn cầu hóa.
Trên thực tế, cách tƣ duy về lợi thế nhƣ vậy đƣợc phản ánh trong việc
đầu tƣ cho nghiên cứu, cho việc phát triển năng lực và các lĩnh vực kinh tế
biển cụ thể - tập trung cho các ngành khai thác tài nguyên biển - thủy sản, dầu
khí, làm muối, v.v.- dƣới dạng “thô”. Khai thác hàng hải, du lịch và cảng biển
chƣa phát triển, ở trình độ nhìn chung còn thấp. Nhiều loại tài nguyên biển
quý báu khác, ẩn sâu trong lòng biển, dƣới đáy đại dƣơng, hoàn toàn chƣa
đƣợc khai thác, chƣa nói đến những ngành “công nghiệp biển” dựa trên công
nghệ cao.

14



Để phát triển kinh tế biển, mở rộng một không gian phát triển mới, tăng
cƣờng một động lực phát triển hiện đại ở tầm chiến lƣợc mạnh bậc nhất, Việt
Nam cần có cách tiếp cận mới, khác căn bản cách tiếp cận phát triển kinh tế
“đất liền” truyền thống.
Hƣớng ra biển, phát triển kinh tế biển một cách chiến lƣợc - nhƣ Nghị
quyết về Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển xác định, trở thành một nhu cầu
bức bức bách, đồng thời, là một cơ hội lớn cho sự trỗi dậy mang tính bùng nổ
của Việt Nam.
Với Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển đã đƣợc xây dựng, cùng với việc
Việt Nam trở thành thành viên WTO, thế giới đang chuyển sang thời đại toàn
cầu hóa (tự do hóa) và công nghệ cao, khi phát triển kinh tế biển đƣợc mọi
quốc gia coi là một trọng tâm chiến lƣợc hàng đầu, chúng ta cần tái cấu trúc
mô hình tăng trƣởng, trong đó, việc “nạp” kinh tế biển ở một tầm nhìn mới
vào mô hình tăng trƣởng mới là một nội dung quan trọng.
1.2.1.3. Về công tác quản lý nhà nước
Hiện nay, chƣa có một định nghĩa hay một khái niệm cụ thể nào đƣợc
nêu ra riêng về công tác quản lý Nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển, mà
mới nêu về vai trò, vị trí, mục tiêu, định hƣớng, giải pháp đối với kinh tế biển
và phát triển kinh tế biển. Khái niệm về công tác quản lý nhà nƣớc trong giáo
trình Quản lý hành chính nhà nƣớc có nêu rõ. Theo đó:
- Khái niệm về quản lý nhà nƣớc: Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tƣ pháp.
15



Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
- Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về kinh tế biển: Quản lý Nhà nƣớc về
kinh tế biển là quá trình nhà nƣớc sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình
tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động
kinh tế biển, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh tế biển diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật, phát triển đầy đủ các lĩnh vực kinh tế biển.
Trong công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển, khái niệm quản lý nhà
nƣớc nên đƣợc hiểu theo nghĩa rộng; quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển bao
gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang
tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động đối với toàn bộ thực thể biển,
đảo, các lĩnh vực liên quan đến phát triển kinh tế biển và vấn đề tƣ pháp đối
với các vấn đề, lĩnh vực nêu trên. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển
chủ yếu và trƣớc hết đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc từ trung
ƣơng đến địa phƣơng, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể
quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền, trao
quyền thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Chủ thể quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển đƣợc xác định theo vùng
lãnh thổ, lãnh hải và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo quy định của
pháp luật. Hệ thống quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển có hệ thống chức năng
chiều dọc, tạo ra cơ cấu quản lý phù hợp với chức năng quản lý của từng lĩnh
vực kinh tế biển theo các cơ quan nhà nƣớc và theo ngành.
- Nhƣ vậy, có thể xác định rõ khách thể của quản lý nhà nƣớc về kinh
tế biển. Khách thể của quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển đƣợc hiểu là hệ thống
các hành vi, hoạt động của con ngƣời, các tổ chức con ngƣời trong cuộc sống
xã hội bao trùm các lĩnh vực sản xuất, tái sản xuất giá trị vật chất, tinh thần,
các điều kiện sống của con ngƣời liên quan đến lĩnh vực kinh tế biển trong
khuôn khổ vùng lãnh thổ, lãnh hải cần nghiên cứu.
16



- Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển là mục tiêu
hƣớng tới của chủ thể quản lý đối với đối tƣợng bị quản lý.
- Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển là phƣơng thức, cách
thức mà chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc những
mục đích quản lý. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc này thể hiện ý chí của nhà
nƣớc, phản ánh thẩm quyền của các cơ quan nhà nƣớc và đƣợc biểu hiện dƣới
những hình thức nhất định.
- Chƣơng trình quản lý đƣợc diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian
tƣơng ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý nhƣ: đánh giá
tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua
quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra
đánh giá thực hiện các quyết định.
Do đó, quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển phụ thuộc vào các yếu tố nội
tại trong nó. Muốn đánh giá về công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế biển cần
phân tích cơ cấu quản lý hiện nay tạo nên hoạt động quản lý và tác động của
các yếu tố quản lý đối với khách thể quản lý.
1.2.2. Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển
1.2.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế biển
- Đảm bảo về quốc phòng - an ninh: Trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trò quan trọng, làm tăng chiều sâu
phòng thủ đất nƣớc ra hƣớng biển. Do đặc điểm lãnh thổ đất liền nƣớc ta có
hình chữ S, trải dài ven biển từ Bắc vào Nam, chiều ngang hẹp (nơi rộng nhất
khoảng 600km, nơi hẹp nhất khoảng 50km), nên chiều sâu phòng thủ đất
nƣớc bị hạn chế. Hầu hết các trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của ta đều
năm trong phạm vi cách bờ biển không lớn, nên rất dễ bị địch tấn công từ
hƣớng biển. Nếu chiến tranh xảy ra thì mọi mục tiêu trên đất liền đều nằm
trong tầm hoạt động, bắn phá của vũ khí trang bị công nghệ cao xuất phát từ
17



×