MỤC LỤC
KẾT LUẬN...............................................................................................................................34
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
1
LỜI MỞ ĐẦU
Vụ Kết cấu hạ tầng đô thị là một trong những cơ quan trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Vụ ra đới gắn liền với sự ra đời và trưởng thành của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. trải qua nhiêu giai đoạn của lịch sư cho đến nay Vụ đã có
nhiều sự thay đổi găn liên với quá trình đi lên của đất nước. Vụ có nhiện vụ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành chính như là; xây dựng
Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông. Sau một thời gian thực tâp tại Vụ,
được sự giúp đỡ của PGS.TS Phạm Văn Vận và các cán bộ tại Vụ em đã có
được bản báo cáo tổng hợp về lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và thực trạng hoạt động quản lý nhà nước của Vụ. bài báo cáo của em
gồm 4 phần chính.
Phần 1: khái quát về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Phần 2: Khái quát về Vụ Kết cấu hạ hạng tầng Đô thị .
Phấn 3: Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của Vụ Kết câu hạ
tầng và đô thị.
Phần 4: Tìm hiểu về đề án quy hoạch phát triển giao thông vận tải
hàng không giai đoạn đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, mà Vụ tham gia
thẩm định.
Phần 5: Dự kiến đề tài nghiên cứu.
Do thời gian thực tập và nghiên cứu còn nhiều hạn chế do vậy bài viêt
của em không thể trách được được những thiếu sót rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc để bài viêt của em được hoàn thiên
hơn.
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
2
I. Khái quát chung về Bộ Kế Hoạch và Đầu tư.
1. Lịch Sử hình thành và phát triển của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư.
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà mới được thành lập,
ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy ban Nghiên
cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một
kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá.
Ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, thứ trưởng, có các Tiểu ban
chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Đến ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban
Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết).
Ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành
lập uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng
Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này.
Năm 1961, uỷ ban Kế Hoạch Quốc gia được đổi tên thành uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước. Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị
định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ
quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và
kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức
năng cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 27 tháng 11 năm 1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định
151/HĐBT giải thể uỷ ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
3
vùng kinh tế cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện
Nghiên Cứu Quản lý kinh tế TƯ, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách,
luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới.
Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế Hoạch và
Đầu tư trên cơ sở hợp nhất uỷ ban Kế hoạch Nhà Nước và uỷ ban Nhà Nước
về Hợp tác và đầu tư.
Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Vị trí và chức năng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm : tham mưu tổng hợp về
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước,
về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu
tư trong nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt ODA), đấu thầu, doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau :
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
4
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng
thể, dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế
quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách; tổ chức công bố
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi
được phê duyệt theo quy định;
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê
duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ.
5. Về quy hoạch, kế hoạch :
a) Trình Chính phủ chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua, theo dõi và tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý để báo cáo Chính phủ, điều hoà và phối
hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chịu trách
nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực được Chính phủ giao;
b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
5
hội của cả nước và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt;
c) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu
tư cho các lĩnh vực của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ thông qua theo phân
cấp của Chính phủ;
d) Tổng hợp các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân : cân đối tích
lũy và tiêu dùng, tổng phương tiện thanh toán, cán cân thanh toán quốc tế,
ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển, dự trữ nhà nước. Phối hợp với Bộ
Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước.
6. Về đầu tư trong nước và ngoài nước :
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư
trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều chỉnh trong
trường hợp cần thiết;
b) Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng mức
và cơ cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, tổng
mức bổ sung dự trữ nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước, tổng mức
vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung
vốn lưu động và thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
lập phương án phân bổ vốn của ngân sách trung ương trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng nhà nước, vốn
góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu
quốc gia;
c) Tổng hợp chung về lĩnh vực đầu tư trong nước và ngoài nước; phối
hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
6
vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản;
d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm
quyền; thực hiện việc ủy quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ; thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của
nước ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài;
đ) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong
nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước
ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư;
e) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá
trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh
giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài. Làm đầu mối tổ chức các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng
Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước cũng như ở nước ngoài.
7. Về quản lý ODA :
a) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ
trì soạn thảo chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn cơ
quan chủ quản xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu
tiên vận động ODA; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng
ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA
phù hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục
chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA;
c) Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về
ODA; đại diện cho Chính phủ ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA với các
Nhà tài trợ;
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
7
d) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự
án ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn
ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại; thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ
thể về ODA với các Nhà tài trợ;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân
vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình dự án
ODA thuộc diện cấp phát từ nguồn ngân sách; tham gia cùng Bộ Tài chính về
giải ngân, cơ chế trả nợ, thu hồi vốn vay ODA;
f) Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; làm đầu
mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn
đề có liên quan đến nhiều bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và
hiệu quả thu hút, sử dụng ODA.
8. Về quản lý đấu thầu :
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả
đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê
duyệt;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu.
9. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất :
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp,
khu chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả
nước;
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
8
b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng
thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp,
khu chế xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu
công nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt;
c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư
phát triển và hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối với
các khu công nghiệp, khu chế xuất.
10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh :
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát
triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp
xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các
thành phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích
đầu tư trong nước;
b) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh
nghiệp nhà nước theo phân công của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp,
đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh
nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội
đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh doanh; hướng
dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại
các địa phương; xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký
kinh doanh thuộc thẩm quyền; tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về
đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước.
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
9
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Bộ;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
13. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ
đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
14. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong
các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định
của pháp luật;
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc thẩm quyền của Bộ;
16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính
của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản lý; đào tạo bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
10
4. Về cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm
21 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 8 tổ chức
sự nghiệp trực thuộc.
Khối các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
bao gồm: Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức – Cán bộ, Vụ tổng hợp kinh tế quốc
dân, Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ tài chính - tiền tệ, Cục phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Vụ kinh tế đối ngoại, Vụ thương mại và dịch vụ,
Cục đầu tư nước ngoài, Vụ quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất, Vụ thẩm
định và giám sát đầu tư, Vụ quản lý đấu thầu, Vụ kinh tế công nghiệp, Vụ
kinh tế nông nghiệp, Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị, Vụ lao động – Văn hoá –
Xã hội, Vụ khoa học – giáo dục - tài nguyên và môi trường, Vụ quốc phòng -
an ninh, Vụ pháp chế, Vụ hợp tác xã, Ban thanh tra.
Khối tổ chức hành chính sự nghiệp bao gồm: Viện chiến lược phát triển,
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ, Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế -
xã hội quốc gia, Tạp chí kinh tế và dự báo, Báo đầu tư, Trung tâm bồi dưỡng
cán bộ kinh tế - kế hoạch, Trung tâm tin học, Tạp chí khu công nghiệpViệt
Nam
Khi mới thành lập năm 1955 Bộ chỉ có 55 người, năm 1988 biên chế
của Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến cuối năm 2006 Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có 822 cán bộ công nhân viên, trong đó lãnh đạo Bộ có 8 người, lãnh
đạo cấp vụ và tương đương có 155 người, cán bộ, công chức có 658 người. Về
trình độ, có 2 người có học hàm giáo sư, 6 người có học hàm phó giáo sư, 6
người có trình độ tiến sĩ khoa học, 126 người có trình độ tiến sĩ, 91 người có
trình độ thạc sĩ, 550 người có trình độ đại học và cao đẳng, 153 cán bộ đảng
viên có trình độ lý luận chính trị cao cấp, 401 người có trình độ lý luận chính
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
11
trị trung cấp.
II. Khái quát về Vụ Kết Cấu Hạ Tầng và Đô Thị.
1. Sơ lược lịch sử phát triển của Vụ Kết Cấu Hạ Tầng và Đô Thị.
Qúa trình xây dựng và trưởng thành của Vụ Kết Cấu hạ tầng và đô thị hiện
nay găn lien với công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, môi
trường bền vững, một nhiệm vụ dẫ được đảng và nhà Nước quan tâm ngay từ
khi cách mạng mới thành công.
Ngày 30 tháng 12 năm 1945, Chủ Tịch lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa đã ra sắc lệnh số 78- Sl, thành lập Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch
kiến thiêt, nhăm nhiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ kế hoạch kiến thiết
quốc gia về kinh tế, tai chinh, văn hoá và xã hội.
Sau đó 5 năm, ngay 14 tháng 4 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng hoà ra sắc lệch số 68-Sl thành lập ban kinh tế chính phủ thay cho
Uỷ ban nghiên cúu kế hoạch kiến thiết.
Từ khi miền Bắc hoàn toan giải phóng, Đảng và Chính phủ đã bắt tay ngay
vào xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, đáu tranh giải phóng
mien Nam tiên tới thống nhất đất nước.
Việc quản lý một cách có kế hoạch công tác kiến thiết kinh tế và văn hoá
đất nước là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, trong phiên hợp ngay 8 tháng 10
năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập aủy ban Kế hoạch
Quốc gia vá sau đó, ngày 14 thánh 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ ra
thông tư số 603/TTg xác định chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban Kế hoạch
quốc gia và nêu rõ: “trong chê độ dân chủ nhân dân của chung ta ở miền
Bắc, việc khôi phục và phát triển kinh tế văn hoá phải dần dần kế hoạch hoá,
Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia sẽ thực hiện từng bước công việc kế hoạch hoá
này”. Từ đó, hệ thống cơ quan Kế hoạch từ Trung ương đến địa phương được
thành lạp, bao gồm Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và các bộ phận kế hoạch của
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
12
các bộ, ngành Trung ương, Ban kế hoạch các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch ohát triển kinh tế, văn hoá, tiên hành các công tác thiết
kế, kiêm tra việc thực hiên kế hoạch.
Phòng công nhiệm, vận tải, liên lạc và điện lực và phòng kiến thiết,
nguyên vật liệu kiến trúc và kinh tế thành phố được xây dựng với nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn về phát triển vận tải, lien
lạc điện lực, kế hoạch kiến thiết và phát triển thành phố.
Ngày9 thánh 3 năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ra nghị định số 158/CP
đổi tên Uỷ ban kế hoạch Quốc gia thành Uỷ ban kế hoạch nhà nước, đồng
thời quy định chức năng nhiệm, quyền hạn và tổ chức bộ máy Uỷ ban kế
hoạch nhà nước. Vụ giao thông vận tải và Bưu điện, Vụ kế hoạch xây dựng
và xây dựng thành phố cùng được thành lập với chức năng xây dựng kế
hoạch hang năm, kế hoạch dài hạn ngành giao thông vận tải và bưu điện, kế
hoạch phát triển ngành xây dựng và phát triển thành phố, kiểm tra tinh hình
chấp hành và thực hiện kê hoạch Vụ ohụ trách.
Ngày 25 thánh 3 năm 1974, Nghị định 49-CP của Hội đồng Chính phủ về
ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Uỷ ban kế hoạch nhà nứớc, Vụ
giao thông vạn tải và Bưu điện, Vụ xây dựng và công nghiệp hoá xây dựng
đã được thành lập với chức năng tổng hợp và cân đối kê hoạch toàn diện theo
ngành kinh tế, đồng thời phụ trách cân đối kế hoạch toan diện của Bộ, Tổng
cục theo đơn vị quản lý.
Ngày 18 thánh 4 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 66-
HĐBT về việc sắp xếp lại bộ may của Uỷ ban kế hoạch nhà nước, Vụ giao
thông vận tải va Bưu điện và Vụ Xây dựng cơ bản được thành lạpp với chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của từng Vụ như sau:
1 Vụ Giao thông vạn tải và bưu điện:
- Nghiên cứu tổng hợp quy hoạch và kế hoạch dài hạn; kế hoạch
Trương Văn Lợi Kế hoạch 46B
13