Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái f1 (landrace x yorkshire) phối với đực pidu50 và đực pidu75 nuôi tại quốc oai hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.23 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***-------------

LÊ HỮU VĂN

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA TỔ
HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI F1 (LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI
VỚI ðỰC PIDU50 VÀ PIDU75 NUÔI
TẠI QUỐC OAI - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ơ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***-------------

LÊ HỮU VĂN

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA TỔ
HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI F1 (LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI
VỚI ðỰC PIDU50 VÀ PIDU75 NUÔI
TẠI QUỐC OAI - HÀ NỘI

ơ


CHUYÊN NGÀNH

: CHĂN NUÔI

MÃ NGÀNH

: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ðINH VĂN CHỈNH

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Lê H ữu Văn


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất ñến PGS. TS. ðinh Văn Chỉnh- người hướng dẫn khoa học,
về sự giúp ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm với tôi trong quá trình thực hiện ñề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình bà Nguyễn Thị Thủy ở Quốc Oai-Hà Nội
ñã hợp tác và giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Chăn nuôi và Nuôi
trồng thủy sản, Bộ môn Di truyền giống vật nuôi và các phòng, ban chức năng
Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñã cho phép , tạo ñiều kiện thuận lợi,
giúp ñỡ tôi hoàn thành nội dung ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng
bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Lê Hữu Văn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

MỞ ðẦU

1

1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

2

Mục ñích của ñề tài

2

3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

2

3.1

Về mặt ý nghĩa khoa học

2

3.2

Về mặt ý nghĩa thực tiễn

3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU


4

1.1

Cơ sở di truyền và lai giống

4

1.1.1

Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng

4

1.1.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng

5

1.1.3

Hệ số di truyền

7

1.1.4

Lai giống và ưu thế lai


8

1.2

Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn.

13

1.2.1

Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

13

1.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái

17

1.3

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng.

23

1.3.1


Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng.

23

1.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng

23

1.4

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

27

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


1.4.1

Tình hình nghiên cứu trong nước

27

1.4.2

Tình hình nghiên cứu ngoài nước


31

Chương 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

35

2.1

ðối tượng nghiên cứu.

35

2.2

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

36

2.3

Nội dung nghiên cứu

36

2.3.1


Khảo sát năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực
Pidu50 và PiDu75

36

2.3.2

ðánh giá tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

36

2.3.3

ðánh giá khả năng sinh trưởng của con lai thương phẩm.

37

2.4

Phương pháp nghiên cứu

37

2.5

Phương pháp xử lý số liệu

39


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

40

3.1

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L x Y) phối với ñực PiDu50 và
PiDu75

3.1.1

Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(L x Y) phối với ñực
PiDu50 và PiDu75

3.1.2

40
40

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với ñực PiDu50,
PiDu75 qua các lứa ñẻ

49

3.2

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

62


3.3

Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn nuôi thịt

63

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

69

1

Kết luận

69

2

ðề nghị

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

71

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS

Cai sữa

Cs

Cộng sự

D

Giống lợn Duroc

H

Giống lợn Hampshire

LW

Giống lợn LargeWhite

L

Landrace

Y

Yorkshire


P

Pietrain

PiDu

Pietrain x Duroc

LxY

Landrace x Yorkshire

YxL

Yorkshire x Landrace

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KHCN

Khoa học công nghệ

PTNT


Phát triển nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

KL

Khối lượng



Thức ăn

TT

Tăng trọng

KT

Kỹ thuật

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

2.1

Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho từng loại lợn

3.1

Năng suất sinh sản chung của lợn nái lai F1(LxY) phối với ñực
PiDu50 và PiDu75

3.2

52

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với ñực PiDu50
và PiDu75 lứa ñẻ 5

3.7

51

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với ñực PiDu50
và PiDu75 lứa ñẻ 4

3.6


50

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với ñực PiDu50
và PiDu75 lứa ñẻ 3

3.5

49

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với ñực PiDu50
và PiDu75 lứa ñẻ 2

3.4

40

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với ñực PiDu50
và PiDu75 lứa ñẻ 1

3.3

39

53

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với ñực PiDu50
và PiDu75 lứa ñẻ 6

54


3.8

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

62

3.9

Sinh trưởng của lợn nuôi thịt

63

3.10

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn của lợn nuôi thịt ở 2 tổ hợp lai từ 60
ngày tuổi ñến xuất bán

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

67

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
3.1

Tên biểu ñồ


Trang

Số con ñẻ ra/ổ; số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của hai
tổ hợp lai

3.2

43

Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa của con lai của
2 tổ hợp lai

44

3.3

Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con của hai tổ hợp lai

48

3.4

Khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ của hai tổ hợp lai

48

3.5

Số con ñẻ ra/ổ của hai tổ hợp lai qua các lứa ñẻ


55

3.6

Số con sơ sinh sống/ổ của hai tổ hợp lai qua các lứa ñẻ

56

3.7

Số con cai sữa/ổ của 2 tổ hợp lai qua các lứa ñẻ

57

3.8

Khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ của hai tổ hợp lai

59

3.9

Khối lượng cai sữa/con qua các lứa ñẻ của hai tổ hợp lai

60

3.10

Tốc ñộ tăng trọng/ngày của con lai từ 60 ngày ñến xuất bán của
2 tổ hợp lai


3.11

65

Tiêu tốn thức ăn trên/1kg lợn nuôi thịt từ 60 ngày ñến xuất bán
của 2 tổ hợp lai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

67

vii


MỞ ðẦU
1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành trồng trọt và chăn nuôi
chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của nước ta. Ngành
chăn nuôi cung cấp thực phẩm chủ yếu cho con người, cung cấp phân bón
cho cây trồng, cải tạo ñất, góp phần xây dựng hệ thống nông nghiệp và nông
thôn bền vững. Những năm gần ñây tình hình chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển theo hướng chuyên nghiệp hơn và quy mô lớn hơn. Cơ cấu giống ñã
ñược cải thiện tích cực, hầu hết các giống lợn có năng suất, chất lượng cao
trên thế giới ñã ñược nhập vào nước ta ñể cải tạo ñàn lợn trong nước.
Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ñã phát triển mạnh
mẽ và có nhiều ñóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Năm 2010, tổng ñầu lợn
cả nước ta là 27,4 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ñạt 3,03 triệu tấn,
tăng 3,3% so với năm 2009 và tăng 114% so với năm 2000 (Tổng cục thống
kê, 2011). Trong chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 của Việt Nam

ñặt mục tiêu tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên khoảng 32 % vào
năm 2010 ñến năm 2015 là 38 % và ñạt hơn 42% vào năm 2020. Lúc ñó ngành
chăn nuôi sẽ cơ bản chuyển sang sản xuất theo phương thức công nghiệp, trang
trại bảo ñảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm. Do vậy trong
những năm gần ñây, với chiến lược nạc hóa ñàn lợn chúng ta ñã ñưa lợn ngoại,
lợn lai (½ máu ngoại, ¾ máu ngoại..) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ñàn lợn chăn
nuôi nước ta.
Trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường về số lượng và chất lượng
thịt, rất cần ñến các giải pháp công nghệ phù hợp và qui mô sản xuất ñủ lớn ñể
ñáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu. ðể ñạt ñược
mục tiêu số lượng và chất lượng sản phẩm thịt lợn, bên cạnh nâng cao tiến bộ di
truyền, chọn lọc tốt, cải tiến chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng và ñiều kiện chuồng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


trại... thì việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp ñược một số ñặc ñiểm tốt
của mỗi giống, dòng cao sản và ñặc biệt sử dụng triệt ñể ưu thế lai của chúng là rất
cần thiết. Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước, cũng như thực tiễn
của sản xuất ñã khẳng ñịnh những tổ hợp lai nhiều giống khác nhau ñều có xu
hướng tăng số con sơ sinh sống mỗi ổ, nâng cao khả năng sinh trưởng, giảm chi
phí thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc.
Hà Nội là thủ ñô của cả nước, ở ñây tập trung nhiều cơ quan, bộ máy hành
chính nhà nước,nhiều trường học và các khu công nghiệp, nhà máy xung quanh
Hà nội, các khu du lịch….Với dân số 7,1triệu người(04/06/2012-Hà nội mới),
lượng người qua lại thủ ñô nhiều,nên nhu cầu thực phẩm là vấn ñề thiết yếu.
Hà Nội một trong những tỉnh có ñàn lợn lớn (năm tỉnh ñạt số lượng ñầu
lợn trên 1 triệu con là Hà Nội, Thái Bình, Nghệ An, ðồng Nai và Bắc Giang

năm 2010) (Tổng cục thống kê, 2011), năng suất cao,tuy vậy chất lượng thịt
chưa cao. Quốc Oai là huyện ven ñô của Hà Nội .ðể ñáp ứng ñược nhu cầu
người dân, tốt về chất lượng, tăng về năng suất là trách nhiệm lớn ñặt ra cho
nghành chăn nuôi, các sở nghành liên quan và những người làm khoa học.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá năng
suất sinh sản , sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái F1 ( Landrace x
Yorkshire) phối với ñực Pidu50 và Pidu75 nuôi tại Quốc Oai- Hà Nội’’.
2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ñược năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái F1
(Landrace x Yorkshire) ñược phối với ñực PiDu50 và PiDu75 nuôi tại xã
Thạch Thán, huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội.
- ðánh giá ñược khả năng sinh trưởng, của 2 tổ hợp lai trên.
- ðánh giá ñược tiêu tốn thức ăn của hai tổ hợp lai.
3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1 Về mặt ý nghĩa khoa học
- Cung cấp tư liệu về năng suất sinh sản của các tổ hợp lợn lai giữa nái

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


F1 (Landrace x Yorkshire) với ñực (Pietrain x Duroc) có tỷ lệ giống Pietrain
50 % và 75 %
- Làm cơ sở chọn ra ñược những giống lợn thương phẩm nuôi thịt có
tốc ñộ sinh trưởng cao.
3.2 Về mặt ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng tổ hợp
lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) ñược phối với ñực PiDu50 và
PiDu75.

- ðưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng tổ hợp lai giữa
lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) ñược phối với ñực PiDu50 và PiDu75 cho
cơ sở chăn nuôi ñạt hiệu quả kinh tế lớn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở di truyền và lai giống
Trong công tác công tác chọn lọc giống vật nuôi ñể ñạt kết quả tốt,
trước hết cần có những kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của
di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng. Bản chất sinh học của mỗi giống
vật nuôi ñều ñược thể hiện qua kiểu hình ñặc trưng riêng của nó. Kiểu gen,
dưới tác ñộng của các nhân tố môi trường cụ thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình
tương ứng của vật nuôi ñó.
1.1.1 Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của
tính trạng ña gen (polygene), tính trạng số lượng bị tác ñộng rất lớn bởi các
nhân tố môi trường. Sự khác nhau này là nguồn vật liệu cho quá trình chọn
lọc tự nhiên và nhân tạo.
Tính trạng số lượng có các ñặc trưng ñó là những tính trạng ñược quy
ñịnh bởi nhiều cặp gen, mỗi gen chỉ có một tác ñộng nhỏ và có hiệu ứng nhỏ
nhất ñịnh (minorgen); Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều
kiện môi trường; Có thể xác ñịnh số lượng bằng phép ño; Các giá trị quan sát
ñược của các tính trạng số lượng là các biến thiên liên tục.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của của vật nuôi là các tính
trạng số lượng do nhiều gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác

nhau vào cấu thành năng suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng
sản xuất có sự phân bố liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
Hiện tượng di truyền liên quan ñến tính trạng số lượng ñó là sự giống
nhau giữa các con vật có quan hệ họ hàng là cơ sở của sự chọn lọc, hiện tượng
suy hoá cận huyết và ngược lại là ưu thế lai ñây là cơ sở của sự chọn phối ñể
nhân giống thuần hoặc lai tạo.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng ñã ñược thiết lập vào
khoảng năm 1920 bởi các công trình nghiên cứu của Fisher(1918), Wrigh
(1926) và Haldane (1932), Nguyễn Văn Thắng (2007). Cho ñến nay, di truyền
học số lượng ñã ñược nhiều nhà di truyền học và thống kê bổ sung, nâng cao
và trở thành môn khoa học có cơ sở khoa học vững chắc, ñược ứng dụng rộng
rãi vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện ,1995).
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Nguyễn Văn Thiện (1995), biểu hiện bề ngoài hoặc các ñặc tính khác
của một cá thể ñược gọi là kiểu hình của cá thể ñó ñối với tính trạng số lượng
cũng như tính trạng chất lượng. Kiểu hình này do kiểu gen và môi trường gây
ra. Gia súc sống trong môi trường tự nhiên nên sự hình thành, hoạt ñộng của
tính trạng không chỉ phụ thuộc vào các gen mà còn chịu sự tác ñộng của các
yếu tố của môi trường ngoại cảnh.
- Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể
phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu
hình (P) ñược biểu thị như sau:
P=G+E
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value)

G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value)
E: Sai lệch môi trường (Environmental deviation)
- Giá trị kiểu gen (G):
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui ñịnh. Tùy
theo tác ñộng khác nhau của gen, các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần
khác nhau: giá trị cộng gộp A (Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding
value), sai lệch trội D (Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc
sai lệch át gen I (Interaction deviation hoặc Epistatic deviation).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


G=A+D+I
A: Giá trị cộng gộp
D: Sai lệch trội
I: Sai lệch át gen
- Giá trị cộng gộp (A): ðể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời
con phải có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen qui ñịnh một tính trạng
số lượng nào ñó ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số lượng ñó.
Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các hiệu ứng ñược thực hiện
với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus) ñược gọi là giá trị cộng
gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra
ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của

kiểu gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
- Sai lệch trội (D): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cộng sự, 1999 ). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của
quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): Là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
- Sai lệch môi trường (E): Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông
qua sai lệch môi trường chung (Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


Sai lệch môi trường chung (Eg): Là sai lệch do loại môi trường tác
ñộng lên toàn bộ con vật trong suốt ñời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): Là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es.
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối

giống tạp giao.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi: chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý...
1.1.3 Hệ số di truyền
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của di truyền ñối với giá trị kiểu hình, Lush
(1949) (trích từ Lasley, 1974) ñưa ra khái niệm về hệ số di truyền.
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
ñạt ñược khi tiến hành chọn lọc với một tính trạng nhất ñịnh. Nguyễn Văn
Thiện và cộng sự (1995), các tính trạng có hệ số di truyền thấp hiệu quả chọn
lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số di
truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao nhưng hiệu quả lai giống thấp và ñưa ra
hệ số di truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn:
Tính trạng
Số con trong lứa ñẻ

h2
0,13

Số con cai sữa/ổ
Khối lượng trung bình lợn sơ sinh

0,12
0,05

Khối lượng trung bình lợn cai sữa

0,17

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


7


1.1.4 Lai giống và ưu thế lai
1.1.4.1 Lai giống.
Lai giống là cho giao phối những ñộng vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc các
dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, nhưng hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai
lại tương tự như nhau (Lasley, 1974).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
1.1.4.2 Ưu thế lai và các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ. Khi
cha mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không chỉ thể
hiện ở sức chịu ñựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc ñộ sinh trưởng,
khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết (Trần Thế Thông và cs, 1979).
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993)).
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa
ra và ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cs,
1995) như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của ñời con so với trung bình của ñời
bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với bệnh tật và tính
trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen

trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất thể
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa
các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời
ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực
hiện trong những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử
sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội tổ hợp
nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với môi
trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus
khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với
tính chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu thế lai
ở F1: HF1 = dy2, trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số
gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng thời của tất

cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H F = ∑ dy 2 . Như vậy, ưu thế lai ở F1 phụ
1

thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, Do ñó HF2 = 1/2 HF1.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Thay ñổi trung bình từ F1 ñến F2 cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh
hưởng của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan
sát ñược ở F1 không có ñóng góp của mẹ ở F2, mặc dù ưu thế lai mất ñi một
nửa nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F1.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các
ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời
của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo ðặng
Vũ Bình (2002), có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước khi ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.

Theo Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai
cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai,
con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu
dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1972), phương trình dự tính
năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
I
♂ A ♀ B = H AB
+

1 M
( g B + g AM + g AP + g BP )
2

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


- Lai 3 giống:
♂ C ♀ AB =

1
1 I 1 M
I
I
M

P
H CA
+ H CB
+ H AB
+ rAB
+ ( g AB + gCM + gCP + g AB
(
)
)
2
4
2

Trong ñó, I: cá thể; H: ưu thế lai; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; P: bố; g:
năng suất của các giống sử dụng ñể lai.
ðể tính toán ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị
trung bình của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ, Minkema (1974) ñã
ñưa ra công thức sau:
1
1
( BA + AB) − ( AA + BB )
2
H (%) = 2
1
( BA + AB)
2

Trong ñó, H: ưu thế lai; BA: F1(bố B, mẹ A); AB: F1(bố A, mẹ B); AA:
bố A, mẹ A; BB: bố B, mẹ B.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai

Công thức lai:
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần ðình Miên và cs
(1994), mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ
thể. Theo Trần Kim Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời con, ưu thế
lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu
thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở
giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết
quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai
sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).
Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau; số con ñẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá
thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000).
Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng

khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974) cho biết: nếu các giống hay các dòng ñồng hợp
tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F1, với sự phân ly của
các gen trong các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
1.1.4.3 Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế nuôi lợn cho thấy việc lai giống ñã
mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới,
những nước phát triển chăn nuôi lợn có tới 90% con giống thương phẩm là
con lai. Tuy nhiên việc kết hợp lai hai giống nào cho ưu thế lai cao phụ thuộc
vào sự lựa chọn, xác ñịnh ưu thế lai của tổ hợp lai dựa trên giá trị giống.
Trong thực tế việc nhân giống hiện ñang sử dung một số công thức lai “ba
máu”, “bốn máu” như: D x F1(LY); F1(P x D) x F1(LY)…
* Theo Wiliam (1997) ở lợn có ba loại ưu thế lai:
- Ưu thế lai ở lợn mẹ: Có lợi cho các cá thể ở ñời con là ưu thế lai quan

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


trọng nhất bởi năng xuất sinh sản phụ thuộc vào số ñầu con cai sữa/lứa, ñây là
chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất.
- Ưu thế lai của con: Có lợi cho chính bản thân chúng, thể hiện ở sự
tăng khôi lượng, sức sống, ñặc biệt là sau cai sữa.
- Ưu thế lai về ñực giống: ðược tạo thành từ bố thể hiện thông qua con
ñực từ kết quả giao phối, ưu thế lai của ñực giống ñược thể hiện rất hạn chế.

ðể lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai ñược tổ chức
theo sơ ñồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa nhiều dòng, giống
khác nhau.
Năng suất chăn nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào công tác giống, ñể
có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt thì công tác giống phải là vấn
ñề then chốt, ñể có tổ hợp lai thì nguyên liệu lai chính là các con giống ở
ñàn giống hạt nhân, do ñó việc chọn giống ở ñàn hạt nhân sẽ quyết ñịnh
cho năng suất chăn nuôi lợn.
1.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn.
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là tăng khả năng sinh sản
nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng cho khâu sản xuất lợn
giống và lợn thịt. Khi ñánh giá về khả năng sinh sản của lợn nái người ta
thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu sinh sản nhất ñịnh, ñây chính là những
chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
1.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hệu quả của việc chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn
con cai sữa hay số lợn con có khả năng chăn nuôi/lợn nái/năm. Chỉ tiêu này
phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con ñẻ ra, số
lứa ñẻ trong năm và tỷ lệ nuôi sống hay tỷ lệ hao hụt của lợn con theo mẹ.
Khi bàn về những chỉ tiêu ñược dùng ñể ñánh giá khả năng sinh sản của

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


lợn nái có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Gordon (2004) cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện ñại, số

lượng con cai sữa do một nái sản xuất trong 1 năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng
ñắn nhất khả năng sinh sản của lợn nái.
Việc tính toán và ñánh giá sức sinh sản của lợn nái phải xét ñến các
mặt: chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục sinh dục, tuổi có khả năng sinh sản,
thời gian chửa, số con ñẻ ra/lứa.
Theo Ducos (1994) , các thành phần ñóng góp vào chỉ tiêu số con còn
sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con
sống tới lúc cai sữa.
Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng ñến số
lượng lợn con cai sữa của 1 nái/1 năm là: tính ñẻ nhiều con (số lợn sơ sinh),
tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu
và thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau (Legault, 1980).
Theo Marby và cộng sự (1997) , các tính trạng năng suất sinh sản chủ
yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở
21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến lợi
nhuận của người chăn nuôi lợn giống cũng như lợn thương phẩm.
Khả năng sinh sản của lợn nái chủ yếu ñược ñánh giá dựa vào chỉ tiêu
số lợn con cai sữa/nái/năm. Chỉ tiêu này lại phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con
ñẻ ra/ổ và số lứa ñẻ/nái/năm.
Số con ñẻ ra còn sống là số con còn sống sau khi lợn mẹ ñẻ xong con
cuối cùng. Chỉ tiêu này cho biết khả năng ñẻ nhiều hay ít của lợn nái, kỹ
thuật chăm sóc lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh của người chăn nuôi. Số lợn
con cai sữa là chỉ tiêu rất quan trọng ñánh giá trình ñộ chăn nuôi lợn nái
sinh sản. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình ñộ chăn nuôi bao gồm kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh, khả năng tiết sữa
của lợn mẹ và khả năng phòng bệnh của lợn con. Mặt khác, số lợn con cai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14



sữa còn phụ thuộc vào số con ñể nuôi, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai
sữa. Lợn con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ
khác nhau như di truyền, nhiễm khuẩn, mẹ ñè, thiếu sữa, dinh dưỡng kém
hay một số nguyên nhân khác.
Số lứa ñẻ/nái/năm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng quan trọng của thời
gian nuôi con và số ngày bị hao hụt của lợn nái. Hiện nay, thời gian nuôi con
ñược rút ngắn trung bình là 21 – 25 ngày. Sau khi mang thai, ñẻ và nuôi con
lợn mẹ có sự thay ñổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời
gian ñộng dục trở lại sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo.
Thông thường, các chỉ tiêu dưới ñây ñược ñề cập ñể ñánh giá khả năng sinh
sản của lợn nái :
+ Số con ñẻ ra/ổ: là số lợn con sinh ra bao gồm cả thai gỗ, thai non, số
thai còn sống. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ñẻ nhiều hay ñẻ ít của lợn nái.
Do ñó, ñây là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái.
Thông thường số con ñẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa ñẻ và tuân theo một quy
luật, lứa ñầu thường không cao sau ñó tăng lên ở lứa thứ 2, tương ñối ổn ñịnh
ở các lứa tiếp theo ñến lứa 6 - 7 sau ñó giảm dần.
+ Số con ñẻ ra còn sống ñến 24 giờ/ổ (con): là số con sống từ lúc sinh
ra ñến 24 giờ/ổ
ðây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng, ñánh giá khả năng ñẻ nhiều
con hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái có
chửa và kỹ thuật thụ tinh của dẫn tinh viên.
+ Số con ñể nuôi/ổ (con)
Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng nuôi con của lợn nái tốt hay không và nói
lên tình trạng của lợn mẹ sau khi sinh, phụ thuộc vào số vú của lợn mẹ.
+ Số con 21 ngày/ổ (con)
Là tổng số con ñược nuôi sống ñến giai ñoạn 21 ngày tuổi


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


+ Số con cai sữa/ổ (con): là số con sống ñến lúc cai sữa. Chỉ tiêu này
ñánh giá khả năng nuôi con của lợn nái, chăm sóc và nuôi dưỡng ñàn lợn con,
khả năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Thời gian cai sữa dài hay ngắn
phụ thuộc vào trình ñộ kỹ thuật chế biến thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi. Hiện nay,
các cơ sở chăn nuôi lợn hướng công nghiệp tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21
hoặc 28 ngày tuổi. Tiến hành cai sữa sớm cho lợn con sẽ góp phần tăng lứa ñẻ/năm
của lợn nái và hạn chế một số bệnh hay lây từ lợn con sang lợn mẹ.
+ Tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa (%)
+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg): Là khối lượng toàn ổ lợn con ngay sau khi
sinh ra, cắt rốn, lau khô và chưa cho bú sữa ñầu. Chỉ tiêu này ñánh giá khả
năng nuôi thai của lợn mẹ, ñặc ñiểm giống, kỹ thuật chăm sóc nái chửa.
+ Khối lượng 21 ngày/con (kg): là chỉ tiêu ñánh giá khả năng tăng trọng
của lợn con và khả năng tiết sữa của lợn mẹ
+ Khối lượng cai sữa/con (kg): Xác ñịnh bằng cách cân khối lượng lợn
con lúc cai sữa. Khối lượng lợn con cai sữa liên quan chặt chẽ tới khối lượng
sơ sinh và là nền tảng xuất phát cho khối lượng xuất chuồng sau này.
+ Thời gian cai sữa: thời gian cai sữa sớm hay muộn phụ thuộc vào
người chăn nuôi nhưng phải ñảm bảo cho lợn con phát triển bình thường. Chỉ
tiêu này cho biết khả năng tiết sữa của lợn nái và chăm sóc của người chăn
nuôi. Thông thường cai sữa vào ngày thứ 28 hoặc ngày 30.
+ Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ: là khoảng thời gian từ lứa ñẻ trước tới lứa
ñẻ tiếp theo, nó bao gồm: thời gian chửa + thời gian nuôi con + thời gian chờ
ñộng dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa. ðây là chỉ tiêu quan trọng, nó
làm ảnh huởng tới số lứa ñẻ của lợn nái/năm. Khoảng cách giữa các lứa ñẻ
ngắn sẽ làm tăng số lứa ñẻ của nái/năm.

+ Số con cai sữa/nái/năm (con): ñây là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên
năng suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số con ñẻ ra.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


×