BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------
LÊ BÍCH HƯỜNG
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP SAU KHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DỒN ðIỀN ðỔI
THỬA TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ
: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào;
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà nội, ngày 01 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Bích Hường
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận
văn này.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, ñã tận tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình,
UBND huyện Thái Thụy, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thái Thụy ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi và cung cấp ñầy ñủ các thông tin, số liệu trong quá trình
nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Lê Bích Hường
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
i
Mục lục
Danh mục bảng
iv
viii
Danh mục ảnh
x
Danh mục ảnh
x
Danh mục các chữ viết tắt
xi
MỞ ðẦU
1
1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
2
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2
3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1
Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp
4
1.1.1
Giai ñoạn 1945 - 1981
4
1.1.2
Giai ñoạn 1981 - 1988
5
1.1.3
Giai ñoạn ñầu của thời kỳ ñổi mới (1988 - 1992)
6
1.1.4
Giai ñoạn ñẩy mạnh thực hiện chính sách ñất ñai (từ 1993 ñến nay)
7
1.2
Quan hệ ñất ñai trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam
1.3
9
Những kinh nghiệm về tích tụ và tập trung ruộng ñất của một số
nước trên thế giới
13
1.3.1
Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Âu, Mỹ
13
1.3.2
Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á
14
1.4
Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa
16
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
1.4.1
Hạn ñiền và tích tụ ruộng ñất
16
1.4.2
Vấn ñề manh mún ruộng ñất
17
1.4.3
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
18
1.4.4
Thực trạng về manh mún ruộng ñất ở Việt Nam
21
1.5
Cơ sở thực tiễn của việc dồn ñiền ñổi thửa
24
1.6
Một số nghiên cứu bước ñầu về hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp sau DððT
1.7
27
Tình hình DððT thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
tại tỉnh Thái Bình
28
1.7.1
Mục ñích DððT
28
1.7.2
Nguyên tắc DððT
29
1.7.3
Trình tự thực hiện DððT tại Thái Bình
30
Chương 2 PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
2.1
Phạm vi nghiên cứu
34
2.2
Nội dung nghiên cứu
35
2.2.1
ðiều tra, ñánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên, ñiều kịên kinh tế
- xã hội của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
2.2.2
ðánh giá công tác quản lý, sử dụng ñất ñai và việc chuyển ñổi
ruộng ñất trong sản xuất, phát triển nông nghiệp, nông thôn
2.2.3
35
36
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp sau khi dồn ñiền ñổi
thửa dựa trên các chỉ tiêu về kinh tế của các loại hình sử dụng ñất
ñặc trưng trên ñịa bàn nghiên cứu ñại diện
2.2.4
Tác ñộng của việc “dồn ñiền ñổi thửa” của ñịa phương ñến quá
trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn
2.2.5
36
36
ðề xuất một số giải pháp chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp sau khi thực hiện công tác “dồn ñiền ñổi thửa”.
36
2.3
Phương pháp nghiên cứu
36
2.3.1
Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
36
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
2.3.2 .Phương pháp thu thập thông tin
37
2.3.3
Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin, số liệu
38
2.3.4
Phương pháp xác ñịnh hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử
2.3.5
dụng ñất sản xuất nông nghiệp
38
Phương pháp minh hoạ bằng bản ñồ, hình ảnh
40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
41
3.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
41
3.1.1
ðiều kiện tự nhiên.
41
3.1.2
Các nguồn tài nguyên
44
3.1.3
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
48
3.2
Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn huyện Thái Thụy
57
3.2.1
Tình hình quản lý ñất ñai trên ñịa bàn huyện Thái Thụy
57
3.2.2
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của huyện Thái Thụy [17]
61
3.3
Tình hình thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa tại huyện
Thái Thụy
68
3.3.1
Cơ sở pháp lý của việc dồn ñiền ñổi thửa
68
3.3.2
Tổ chức thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa ñất sản xuất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện Thái Thụy
3.3.3
Kết quả thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa ñất sản xuất nông
nghiệp ở huyện Thái Thụy
3.4
81
Dồn ñiền ñổi thửa tạo ra lãnh thổ hợp lý cho quá trình tổ chức
sản xuất nông nghiệp
3.4.3
81
Dồn ñiền ñổi thửa tạo ñiều kiện thuận lợi cho chuyển ñổi cơ cấu
sử dụng ñất ñai
3.4.2
73
Những nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
sau dồn ñiền ñổi thửa
3.4.1
68
82
Dồn ñiền ñổi thửa tạo tâm lý ổn ñịnh cho người nông dân yên
tâm ñầu tư sản xuất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
82
vi
3.5
Những tác ñộng cơ bản của chính sách “dồn ñiền ñổi thửa” trên
ñịa bàn huyện Thái Thụy
3.5.1
Chính sách “dồn ñiền ñổi thửa” ñất sản xuất nông nghiệp làm
tăng hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước về ñất ñai
3.5.2
83
Tác ñộng của chính sách “dồn ñiền ñổi thửa” ñến cơ cấu thu nhập
và ña dạng hóa cây trồng, vật nuôi
3.5.4
82
Chính sách “dồn ñiền ñổi thửa” ñã làm thay ñổi hệ thống ñồng
ruộng
3.5.3
82
93
ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất trước và sau khi thực hiện
chính sách “dồn ñiền ñổi thửa”
3.4.5
ðánh giá và nhận xét về mô hình kinh tế trang trại
3.5.6
Tác ñộng của chính sách “dồn ñiền ñổi thửa” ñến sự tăng thu
96
103
nhập của các loại hộ nông dân
105
3.5.7
Dồn ñiền ñổi thửa góp phần làm nâng cao hiệu quả xã hội
106
3.6
ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp sau khi thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa
3.6.1
Phương hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện Thái Thụy
trong thời gian tới
3.6.2
107
107
ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sau
công tác DððT
108
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
111
1
Kết luận
111
2
ðề nghị
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
114
PHỤ LỤC
117
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Tình hình tích tụ ruộng ñất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ
14
1.3
Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước
22
3.1
Một số chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế Thái Thụy qua một số năm
48
3.2
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012
62
3.3
Hiện trạng ñất nông nghiệp năm 2012
64
3.4
Hiện trạng ñất phi nông nghiệp năm 2012
67
3.6
Thực trạng ruộng ñất trước và sau khi DððT tại xã Thái Tân
77
3.7
Thực trạng ruộng ñất trước và sau khi DððT tại xã Thái Hà
77
3.8
Thực trạng ruộng ñất trước và sau khi DððT tại xã Thụy Dũng
78
3.9
Thực trạng ruộng ñất trước và sau khi DððT tại xã Thụy Quỳnh
78
3.10
Ý kiến của nông hộ ñược phỏng vấn ñối với việc DððT
79
3.11
Diện tích ñất công ích trước và sau dồn ñiền ñổi thửa tại các xã
nghiên cứu ñại diện
3.12
Giá thầu ñất công ích trước và sau dồn ñiền ñổi thửa tại các xã
nghiên cứu ñại diện
3.13
87
Diện tích ñất giao thông, thuỷ lợi trước và sau dồn ñiền ñổi thửa
tại các xã nghiên cứu ñại diện
3.17
87
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và
sau dồn ñiền ñổi thửa
3.16
85
Diện tích ñất trồng lúa bình quân trên khẩu trước và sau dồn ñiền
ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
3.15
84
Bình quân diện tích ñất sản xuất nông nghiệp trên nhân khẩu
trước và sau dồn ñiền ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
3.14
83
91
Sự thay ñổi cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trước và sau dồn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
ñiền ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
3.18
Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất trên một héc ta ñất nông nghiệp tại
các xã nghiên cứu ñại diện
3.19
98
So sánh hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 ha ñất 2 vụ trước và
sau dồn ñiền ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện
3.20
93
99
Hiệu quả kinh tế bình quân của mô hình cá - thuỷ cầm - cây ăn
quả tính trên một ha/năm tại các xã nghiên cứu ñại diện thể hiện
trong bảng
101
3.21
Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên thả cá
102
3.22
So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng ñất trước và
sau dồn ñiền ñổi thửa
103
3.23
Số lượng trang trại tại các xã nghiên cứu ñại diện
104
3.24
Mức thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau dồn ñiền
ñổi thửa ở các xã nghiên cứu ñại diện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
106
ix
DANH MỤC ẢNH
STT
Tên ảnh
3.1
ðồng ñất huyện Thái Thụy sau khi ñã DððT
75
3.2
ðào ñắp giao thông, thuỷ lợi nội ñồngvà cứng hóa sau khi ñào ñắp
92
3.3
Một số hình ảnh về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và ña
dạng hóa sản xuất ở một số vùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
Trang
95
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Chú giải
BCð
: Ban chỉ ñạo
BCH
: Ban chấp hành
CHN
: Cây hàng năm
CN, TTCN
: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH, HðH
: Công nghiệp hóa, hiện ñại hoá
DððT
: Dồn ñiền ñổi thửa
DT
: Diện tích
ðBSH
: ðồng bằng sông Hồng
GCNQSDð
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GO
: Giá trị sản xuất
HTX
: Hợp tác xã
IC
: Chi phí trung gian
KHSDð
: Kế hoạch sử dụng ñất
KHTS
: Khấu hao tài sản
LX
: Lúa xuân
LM
: Lúa mùa
MI
: Thu nhập hỗn hợp
NN
: Nông nghiệp
NTTS
: Nuôi trồng thuỷ sản
QHSDð
: Quy hoạch sử dụng ñất
QSD
: Quyền sử dụng
UBND
: Uỷ ban nhân dân
SL
: Sản lượng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
VA
: Giá trị gia tăng
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
xi
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai nói chung và ñất nông nghiệp nói riêng, hiện ñang trở thành vấn ñề
“nóng”, ñược dư luận quan tâm. Việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử
dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích sản xuất nông nghiệp ñược thực hiện trong gần 20
năm qua ñã góp phần giải phóng sức lao ñộng, áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật
và hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung, gắn với bảo quản, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, từ ñó thúc ñẩy nền nông nghiệp hàng hóa phát
triển. Tuy nhiên, cùng với thời gian, những bất cập cũng nảy sinh và ngày càng trở nên
bức xúc xung quanh việc xử lý ñất nông nghiệp.
Một trong những bất cập là do sự biến ñộng của dân cư nông thôn và do
chính sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Nếu như cách ñây 20 năm, việc
giao ñất ñược tính theo nhân khẩu tại thời ñiểm giao ruộng (chủ yếu là năm 1993)
và theo phương châm "có xấu, có tốt, có gần, có xa”. Thực tế hiện nay cho thấy, số
nhân khẩu mới phát sinh không ñược chia ruộng, một bộ phận thanh niên nông thôn
chuyển ñến làm việc trong các khu công nghiệp, hoặc di cư ra ñô thị tìm việc làm,
ñã làm cho tỷ lệ người lớn tuổi và phụ nữ lao ñộng ở nông thôn, làm nông nghiệp
khá lớn. Việc giao ñất theo phương châm trước ñây ñã và ñang bộc lộ những hạn
chế, ñó là tạo ra tình trạng ruộng ñất manh mún, không phù hợp với xu thế tích tụ
ruộng ñất, ñẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hóa, xây dựng nông thôn
mới.. Ngoài ra, vẫn còn tâm lý coi ñất như “của ñể dành”, nên một số người tuy
không còn nhu cầu sử dụng nhưng cũng không chuyển nhượng, chuyển ñổi trong
khi một bộ phận nông dân không có ñất sản xuất do sinh sau thời gian giao ruộng.
Thực tế này mâu thuẫn với yêu cầu tích tụ ruộng ñất ñể sản xuất tập trung,
hướng tới một nền nông nghiệp hiện ñại- ñang là một chủ trương lớn của ðảng và
Nhà nước nhằm hình thành nền nông nghiệp hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị
trường và ñiều kiện sinh thái từng vùng, góp phần tăng năng suất lao ñộng, nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh của thương hiệu sản phẩm nông nghiệp Việt
Nam trong thời toàn cầu hóa thị trường. Trong bối cảnh hiện nay, không còn sự
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
lựa chọn nào khác, dồn ñiền ñổi thửa là hướng ñi tất yếu ñể ñưa nền nông nghiệp
vốn manh mún, nhỏ lẻ thực sự trở thành một ngành sản xuất hàng hoá, quy mô
lớn. Sau hơn 10 năm triển khai mô hình dồn ñiền ñổi thửa, nhiều ñịa phương ñã
tạo ñược những vùng chuyên canh sản xuất nông phẩm hàng hóa quy mô lớn,
nông dân hớn hở làm giàu.
Tại các vùng nông thôn, ñiều ñổi thay dễ nhận thấy nhất là công tác dồn ñiền
ñổi thửa ñã từng bước ñược nhân rộng tại các ñịa phương. Nó ñánh dấu một cuộc
cách mạng không chỉ làm thay ñổi phương thức sản xuất mà còn thay ñổi cả trong
nhận thức của người dân
Xuất phát từ những lý do nêu trên, ñược sự ñồng ý của khoa Tài nguyên và Môi
trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Thanh Trà; tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Thực trạng và hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp sau khi thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” làm ñề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
* Mục ñích
ðề tài tập trung nghiên cứu tác ñộng của chính sách “dồn ñiền ñổi thửa” ñến
hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân; ñề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
* Yêu cầu
- ðánh giá ñược những thuận lợi và khó khăn của ñiều kiện tự nhiên, ñiều
kiện kinh tế - xã hội tác ñộng ñến quá trình sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình;
- Tìm hiểu chính sách “dồn ñiền ñổi thửa” và tác ñộng của nó ñến hiệu quả
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu;
- Làm rõ quá trình thực hiện và kết quả ñạt ñược của công tác “dồn ñiền ñổi
thửa”; hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện chính sách“dồn
ñiền ñổi thửa” trên ñịa bàn huyện Thái Thụy;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp sau công tác DððT trên ñịa bàn huyện Thái Thụy.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
* Ý nghĩa khoa học
ðề tài góp phần xây dựng cơ sở lý luận và hoàn thiện quy trình dồn ñiền ñổi
thửa phục vụ sự nghiệp CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn.
* Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu, ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp sau công tác DððT.
.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. Giai ñoạn 1945 - 1981
Các chính sách ñất ñai và vấn ñề sử dụng ñất ñai ở Việt Nam luôn gắn chặt với
lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế. Những mâu thuẫn
trong chính sách ñất ñai như vấn ñề tiếp cận ñất ñai, quyền sở hữu và sử dụng ñất
ñai,... ñã diễn ra trong suốt thời kỳ thuộc ñịa của thực dân Pháp, trong thời kỳ chiến
tranh chống Mỹ và các chính sách của Nhà nước ta sau ngày thống nhất ñất nước.
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ñất nông nghiệp ñược phân chia
thành 2 loại hình sở hữu chính: ñất sở hữu cộng ñồng và ñất tư hữu. Khu vực nông
thôn ñược phân chia làm 2 tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu ñất ñai: ñịa chủ và tá
ñiền. Tầng lớp ñịa chủ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50%
tổng diện tích ñất nông nghiệp, trong khi ñó hơn 59% hộ nông dân là tá ñiền không
có ñất và phải ñi làm thuê cho tầng lớp ñịa chủ.
Cách mạng Tháng Tám thành công, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ñã thực hiện phân chia lại ruộng ñất và giảm thuế cho nông dân. Sau khi kết
thúc chiến tranh chống thực dân Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện cải cách
ruộng ñất cơ bản nhằm công hữu hoá ruộng ñất của ñịa chủ người Việt và người
Pháp phân chia lại cho hộ nông với khẩu hiệu “Người cày có ruộng”; giai ñoạn tiếp
theo của chính sách cải cách ruộng ñất ñó là miền Bắc bước sang giai ñoạn sở hữu
tập thể ñất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã (HTX) từng khâu (bậc thấp) và
HTX toàn phần (bậc cao). ðến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân tự nguyện vào
HTX bậc thấp với khoảng 68% tổng diện tích ñất nông nghiệp ñã ñưa vào HTX.
Trong HTX bậc thấp người nông dân vẫn sở hữu ñất ñai và tư liệu sản xuất; ở hình
thức HTX bậc cao nông dân góp chung ñất ñai và các tư liệu sản xuất khác (trâu,
bò, gia súc và các công cụ khác) vào HTX dưới sự quản lý chung. Từ năm 1961 ñến
năm 1975 có khoảng 20.000 HTX bậc cao ñã ra ñời với sự tham gia của hơn 80%
hộ nông dân cả nước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
Ở Miền Bắc, các HTX nông nghiệp mở rộng quy mô từ HTX toàn thôn ñến
HTX toàn xã; ở Miền Nam, nông dân vẫn ñược phép hoạt ñộng dưới hình thức thị
trường tự do ñến năm 1977 - 1978, sau ñó cũng từng bước ñi theo hướng tập thể
hóa. Kết quả thực hiện mô hình kinh tế tập thể khác nhau ở các vùng, cụ thể là ở
vùng ñồng bằng Sông Cửu Long chỉ có không ñến 6% số hộ tham gia HTX nông
nghiệp; khác với Miền Bắc, ở Miền Nam các hộ nông dân vẫn là ñơn vị sản xuất cơ
bản mặc dù họ ñã tham gia vào HTX nông nghiệp, sử dụng chung lao ñộng và các
nguồn lực sản xuất nhưng họ tự quyết ñịnh trong sử dụng các ñầu vào cũng như áp
dụng các kỹ thuật sản xuất.
Sau khi thống nhất ñất nước (năm 1975), nền kinh tế Việt Nam nói chung và
nền nông nghiệp nói riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến
tranh ñể lại và những hậu quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, quan liêu, bao cấp và thời kỳ kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
Những hạn chế của hợp tác hóa trong thời kỳ sở hữu tập thể ngày càng bộc lộ,
người nông dân không còn thiết tha với ruộng ñồng, sản xuất theo kiểu ñối phó,
thiếu ñộng cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp
(khoảng 2%), trong khi ñó tỷ lệ tăng dân số lại cao (2,2 - 2,35%/ năm) dẫn ñến việc
phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm. ðiều ñó ñã dẫn
ñến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng ñói nghèo [36].
1.1.2. Giai ñoạn 1981 - 1988
Sự thay ñổi cơ chế quản lý và sử dụng ñất trong nông nghiệp bắt ñầu bằng
Chỉ thị số 100/CT-TƯ ngày 13-01-1981 của Ban Bí thư Trung ương ðảng khóa V
về công tác khoán sản phẩm ñến nhóm và người lao ñộng trong HTX nông nghiệp
(còn gọi là Chỉ thị 100 hay Khoán 100). Chỉ thị 100 ñã hướng dẫn các HTX thực
hiện khoán sản phẩm ñến hộ gia ñình và người lao ñộng, họ tự ñầu tư vốn, sức lao
ñộng trên ruộng khoán và hưởng trọn phần vượt khoán. ðất ñai vẫn thuộc sở hữu
của Nhà nước dưới sự quản lý của HTX. Chỉ thị 100 là khâu ñột phá mở ñầu sự
nghiệp ñổi mới, có tác dụng ngăn chặn sự sa sút và tạo ñà ñi lên trong sản xuất nông
nghiệp. Từ ñó nền nông nghiệp Việt Nam bắt ñầu khởi sắc, sản lượng lương thực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
tăng từ 14,4 triệu tấn năm 1980 lên 18,4 triệu tấn năm 1986, bình quân tăng gần 70
vạn tấn/năm. Mặc dù vậy, cơ chế Khoán 100 cũng không tháo gỡ hết những khó
khăn trong sản xuất. Sau ñó tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt ñầu giảm,
tốc ñộ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp từ năm 1986 ñến năm 1988 chỉ
2,2%/năm. Năm 1988, sản xuất lương thực không ñáp ứng ñược nhu cầu dẫn ñến sự
thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành phố trên miền Bắc; ở miền Nam các mâu thuẫn cũng gia
tăng ở khu vực nông thôn, ñặc biệt là mối quan hệ ñất ñai bởi sự “cào bằng” về
phân chia và ñiều chỉnh ñất ñai. ðiều này tất yếu ñặt ra yêu cầu một cuộc cải cách
mới trong chính sách ñất ñai.
ðể giải quyết những vướng mắc trên, Nghị quyết số 10/NQ-TƯ ngày 05-041988 về ñổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp (hay còn gọi Khoán 10) ra ñời ñã ñề ra
cơ chế khoán mới, xác ñịnh HTX nông nghiệp là ñơn vị chủ quản, hộ gia ñình xã
viên là ñơn vị kinh tế tự chủ nhận khoán với HTX. Các tư liệu sản xuất (máy móc,
trâu, bò, gia súc và công cụ khác) ñược sở hữu dưới hình thức cá thể [9]. Như vậy,
lần ñầu tiên kinh tế hộ gia ñình ñược thừa nhận là ñơn vị kinh tế tự chủ. Khoán 10
ñã ñược người nông dân tiếp nhận với tinh thần phấn khởi, ñưa lại chuyển biến rõ
rệt, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp tăng gần 10%. Sản lượng lương
thực không những cung cấp ñủ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thế giới.
Tuy nhiên, Khoán 10 chưa ñề cập ñến quyền sử dụng ñất của hộ nông dân và việc
xây dựng HTX mới [36]. Riêng ở miền Nam, người nông dân ñược giao lại ñất họ
ñã sở hữu trước năm 1975. Khoán 10 chưa có pháp luật tương ứng ñể ñiều chỉnh
dẫn ñến một số quyền của người sử dụng ñất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
quyền sử dụng ñất,… chưa ñược pháp luật thừa nhận; một loạt các vấn ñề khác nảy
sinh như xây dựng trạm ñiện, giao thông, thủy lợi,…mà trước ñây thuộc trách
nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp. ðể giải quyết các vấn ñề này Luật ðất ñai
năm 1987 ñã ra ñời.
1.1.3. Giai ñoạn ñầu của thời kỳ ñổi mới (1988 - 1992)
Văn bản ñầu tiên về ñất ñai do Nhà nước ban hành thể hiện tinh thần ñổi mới
của ðại hội ðảng khóa VI là Luật ðất ñai năm 1987. Sau Luật ðất ñai năm 1987,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
Thông tư liên bộ số 05/TT-LB ngày 18-12-1991 của Bộ Thủy sản và Tổng cục Quản
lý ruộng ñất hướng dẫn giao những ao nhỏ, mương rạch trong vườn nằm gọn trong
ñất thổ cư cho hộ gia ñình; ao lớn, hồ lớn thì giao cho một nhóm hộ gia ñình; với
những mặt nước chưa sử dụng có thể giao cho tổ chức, cá nhân.
Quyết ñịnh số 327/Qð-HðBT ngày 15-7-1992 của Chủ tịch Hội ñồng Bộ
trưởng về chính sách sử dụng ñất ñồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước với
nội dung cơ bản là lấy hộ gia ñình làm ñơn vị sản xuất ñể giao ñất với những ñiều
kiện mở. Nhà nước giành 60% vốn dự án ñể xây dựng kết cấu hạ tầng, 40% còn lại
cho hộ gia ñình vay không tính lãi. Những hộ chuyển vùng ñến khu kinh tế mới ñược
phép chuyển QSD ñất ñể lấy tiền làm vốn; ñồng thời khuyến khích các doanh nghiệp
tư nhân bỏ vốn ñầu tư dưới hình thức ñồn ñiền, trang trại.
Như vậy, chính sách ñất ñai giai ñoạn này chủ yếu là:
- Thể hiện tinh thần ñổi mới nhưng rất thận trọng, thực hiện từng bước chậm,
chủ yếu mang tính thăm dò, thí ñiểm;
- ðiều chỉnh trong nông nghiệp và các ñơn vị tập thể như nông, lâm trường,
hợp tác xã;
- Quyền sử dụng ñất ổn ñịnh lâu dài của hộ gia ñình, cá nhân vẫn chưa ñược
thừa nhận.
1.1.4. Giai ñoạn ñẩy mạnh thực hiện chính sách ñất ñai (từ 1993 ñến nay)
Trước những kết quả khả quan của Khoán 100 và Khoán 10, Hội nghị lần thứ
Năm Ban chấp hành Trung ương ðảng khóa VII ñã ra Nghị quyết về tiếp tục ñổi
mới và phát trển kinh tế - xã hội nông thôn. Nghị quyết là cơ sở cho việc thông qua
Luật ðất ñai, Luật Thế sử dụng ñất nông nghiệp tại kỳ họp thứ Ba Quốc hội khóa
IX. Luật ðất ñai năm 1993 thực chất là thể chế hóa chính sách ñất ñai cho phù hợp
với yêu cầu kinh tế - xã hội ñặt ra.
Sau khi Luật ðất ñai năm 1993 ra ñời, Chính phủ và các bộ, ngành ñã có văn
bản triển khai. ðặc biệt là Nghị ñịnh số 64/Nð-CP của Chính phủ về giao ñất cho
hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào sản xuất nông nghiệp và Nghị ñịnh
số 02/Nð-CP ngày 15-01-1994 về ñất lâm nghiệp. Bên cạnh ñó cũng có một loạt các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
chính sách liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp ñến vấn ñề ñất ñai.
Luật ðất ñai năm 1993 khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân; ñồng thời
quy ñịnh các nguyên tắc giao ñất, giao quyền sử dụng ñất và các quyền khác như
quyền chuyển nhượng, chuyển ñổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng ñất
cho tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân. Người sử dụng ñất ñược giao ñất sử dụng ổn
ñịnh lâu dài (20 năm ñối với cây hàng năm, 50 năm ñối với cây lâu năm). Việc giao
ñất sẽ ñược tiến hành lại khi hết thời hạn nếu như phù hợp với quy hoạch, người sử
dụng ñất thực hiện tốt nghĩa vụ ñối với nhà nước và có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
Luật ðất ñai cũng quy ñịnh mức hạn ñiền ñối với hộ nông dân, cụ thể ñối với cây
hàng năm là không quá 2 ha ở miền Bắc và các tỉnh miền Trung, không quá 3 ha ñối
với các tỉnh phía Nam; ñối với cây lâu năm tối ña là 10 ha ñối với vùng ñồng bằng
và 30 ha ñối với vùng trung du và miền núi [14]. Cùng với việc giao ñất, các cơ
quan có thẩm quyền cũng ñã cấp GCNQSDð cho các hộ nông dân. ðến năm 1998,
GCNQSDð ñã ñược cấp cho 71% số hộ, cuối năm 2000 con số này là trên 90%.
ðối với vùng trung du và miền núi, nơi có nhiều phong tục tập quán thì việc giao
ñất, cấp GCNQSDð diễn ra chậm hơn.[4].
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường phát triển kéo theo các quan hệ xã hội trở
nên phức tạp hơn, nhu cầu sử dụng và chuyển quyền sử dụng ñất ñã làm phát sinh
nhiều vấn ñề mà Luật ðất ñai năm 1993 chưa thể giải quyết ñược. Vì vậy, ngày 0212-1998 Luật Sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ñược ban hành, theo ñó
người sử dụng ñất ñược giao thêm 2 quyền nữa ñó là quyền cho thuê lại và quyền
ñược góp vốn ñầu tư kinh doanh bằng ñất ñai [14].
Luật ðất ñai tiếp tục ñược sửa ñổi, bổ sung và ban hành ngày 01-10-2001.
Luật sửa ñổi lần này là chú trọng ñến khía cạnh kinh tế và vai trò quản lý nhà nước
ñối với ñất ñai, ñược thể hiện bởi những quy ñịnh về khung giá các loại ñất, thuế
chuyển quyền sử dụng ñất, tính giá trị tài sản khi giao ñất, thu hồi ñất, quy hoạch và
kế hoạch sử dụng ñất, cấp GCNQSDð,...[14].
Luật ðất ñai ngày 26-11-2003 thay thế Luật ðất ñai năm 1993 (ñã ñược sửa
ñổi, bổ sung năm 1998 và năm 2001) nhằm ñể phù hợp với nền kinh tế thị trường
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ðiều 61, ðiều 62 và ðiều 63 của Luật ðất ñai năm
2003 ñã thừa nhận quyền sử dụng ñất trong thị trường bất ñộng sản [14].
Như vậy, chính sách ñất ñai từ năm 1993 ñến nay ñã thừa nhận quyền sử dụng
ñất lâu dài của cá nhân và ñảm bảo thực hiện, có sự ñiều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tiễn; tuy nhiên, còn thiếu tầm chiến lược, không có khả năng dự báo dài
hạn, thay ñổi thường xuyên, mang tính xử lý tình huống.
Tóm lại, tuy còn những bất cập nhưng những thay ñổi trong chính sách ñất ñai
của Việt Nam từ năm 1981 ñến nay ñã góp phần ñáng kể trong việc tăng nhanh sản
lượng nông nghiệp và phát triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp
tăng 6,7%/năm trong suốt giai ñoạn 1994 - 1999 và khoảng 4,6% trong giai ñoạn
2000 - 2003. An toàn lương thực quốc gia không còn là vấn ñề nghiêm trọng nữa và
nghèo ñói ñang từng bước ñược ñẩy lùi [2].
1.2. Quan hệ ñất ñai trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp
nông thôn ở Việt Nam
Việc ñổi mới phương thức ñiều tiết quan hệ ñất ñai từ nền kinh tế tự cung tự
cấp sang nền kinh tế thị trường về thực chất là một quá trình giải phóng sức lao
ñộng và sức sử dụng ñất ñai [11]. Nó gắn liền với hai quá trình chủ yếu sau ñây:
- Quá trình hình thành các thị trường về tư liệu sản xuất, vốn, sức lao ñộng,
bất ñộng sản (trong ñó có ñất ñai) và sản phẩm nông nghiệp;
- Quá trình hình thành và phát triển của các chủ thể sản xuất kinh doanh
thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
Hai quá trình này tác ñộng lẫn nhau làm cho các yếu tố sản xuất kinh doanh
vận ñộng với tốc ñộ nhanh hơn và ñược sử dụng có hiệu quả hơn. Sự vận ñộng của
quan hệ ñất ñai - tư liệu sản xuất ñặc biệt - trong bước chuyển sang nền kinh tế thị
trường cũng không nằm ngoài quá trình chung ñó.
ðối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, từ mô hình HTX tập thể hóa triệt
ñể ñất ñai và các tư liệu sản xuất khác trong sự ñiều hành quản lý tập trung ñến sự
ra ñời của Khoán 100, Khoán 10, Hội nghị BCH Trung ương ðảng lần thứ VI ñã
khẳng ñịnh “hộ nông dân là ñơn vị kinh tế tự chủ”, ñây là sự ñiều chỉnh một bước rất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
cơ bản quan hệ sở hữu trong nông nghiệp, trong ñó có quan hệ ñất ñai và các tư liệu
sản xuất khác. Hộ nông dân ñược quyền sở hữu các tư liệu sản xuất, còn ñất ñai
ñược giao ổn ñịnh lâu dài. ðây là một bước ñột phá có tính chất quyết ñịnh làm hồi
sinh kinh tế hộ nông dân và sự ra ñời của hình thức kinh tế hợp tác mới trong nông
nghiệp. Cùng với sự ñổi mới các chính sách khác trong quản lý vĩ mô của Nhà
nước, sự ñổi mới về quan hệ sở hữu trong nông nghiệp ñã góp phần quan trọng vào
bước phát triển nông nghiệp nước ta. Tuy vậy bước phát triển tiếp theo của nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ñang ñặt ra những yêu
cầu mới, nảy sinh những mâu thuẫn trong quan hệ ñất ñai, ñó là:
- Sự ñòi hỏi phân phối bình quân ñã tạo nên sự manh mún về ñất ñai (nhất là
ñồng bằng Bắc Bộ và những nơi ñất chật người ñông) và việc phải tích tụ tập trung
ñất ñai với những quy mô hợp lý cho sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường
với mục tiêu hiện ñại hóa nền nông nghiệp;
- Sức ép về dân số và lao ñộng ở những vùng ñất chật người ñông với sự
phân công lao ñộng ở trình ñộ thấp trong khi ngành nghề và dịch vụ còn chậm phát
triển;
- Năng lực vốn, năng lực sản xuất - kinh doanh của một bộ phận không nhỏ
nông dân còn rất thấp, ñặc biệt là qua một thời gian dài trong cơ chế tập trung, bao
cấp. ðiều này ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất ñai.
Xét xu thế phát triển của nền kinh tế quốc dân thời gian tới, ñòi hỏi phải
chuyển bớt lao ñộng sống bằng nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Như vậy, quan
hệ ñất ñai phải ñược nhìn nhận và giải quyết theo quan ñiểm phát triển.
ðể quan hệ ñất ñai vận hành trong nền kinh tế thị trường, trước tiên phải làm
rõ mối quan hệ giữa Nhà nước với người nông dân về vấn ñề ñất ñai. Việc thực hiện
“Người cày có ruộng” là một thành quả vĩ ñại của Cách mạng, tuy nhiên quan hệ ñất
ñai trong cơ chế cũ ñã bộc lộ tính kém hiệu quả. Vì vậy cần phải xác ñịnh một cấu
trúc mới của quan hệ ñất ñai mà thực chất là xác ñịnh rõ quyền năng của Nhà nước
và quyền của các hộ nông dân. Do tính chất ñặc biệt, quan hệ ñất ñai chứa ñựng hai
phương diện chủ yếu sau ñây:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
- ðất ñai thuộc lãnh thổ quốc gia, là tài nguyên không thể thay thế ñược của
mỗi quốc gia, là không gian sinh tồn của cả dân tộc, là kết quả của quá trình chế
ngự thiên nhiên, chống giặc ngoại xâm của cả dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Do ñó Nhà nước và mọi công dân phải có nghĩa vụ và quyền ñược bảo vệ và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên ñất ñai;
- ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt trong nông nghiệp, là kết quả ñầu tư lao
ñộng sống, vốn, công sức cải tạo,...của con người, trong nhiều trường hợp ñược
chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác ngay trong một gia ñình. Vì tính chất
ñặc biệt ñó, ruộng ñất là ñiều kiện tồn tại chủ yếu của kinh tế nông hộ. Với tư cách
là người lao ñộng, họ phải là chủ thể của quyền sử dụng ñất.
Quan hệ sở hữu ñất ñai ñược chế ñịnh bởi hai phương diện chủ yếu ñó, thể
hiện mối quan hệ ñặc biệt giữa Nhà nước với nông dân. Vai trò của Nhà nước thể
hiện không chỉ với tư cách là người quản lý tối cao ñối với ñất ñai mà còn là người
quyết ñịnh các nội dung của quan hệ sở hữu ñất ñai với tính cách là chủ sở hữu thay
mặt cho toàn dân ñối với toàn bộ ñất ñai trong lãnh thổ của Tổ quốc. Sự quyết ñịnh
của Nhà nước vào ñất ñai có thể với những mức ñộ khác nhau ñối với những loại
ñất khác nhau. Dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước, mỗi thửa ñất phải xác
ñịnh một cách cụ thể về người sử dụng nó. Như vậy, quan niệm ñúng ñắn về sở hữu
ñất ñai phải là một thể thống nhất giữa quyền năng tối cao của Nhà nước và quyền
cụ thể của chủ sử dụng ñất. Khi quyền lợi về ñất ñai ñược xác ñịnh rõ ràng và mang
tính hiện thực, phù hợp với quy luật khách quan thì ñó sẽ là cơ sở của một nền nông
nghiệp hàng hóa phát triển trong cơ chế thị trường.
ðể thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH,
HðH phải ñổi mới quan hệ sở hữu ñất ñai theo 3 tiêu chí chủ yếu sau:
Một là, ñảm bảo quyền quản lý tối cao của Nhà nước và lợi ích quốc gia ñối
với ñất ñai và mọi sự vận ñộng của quan hệ ñất ñai;
Hai là, xác ñịnh quyền làm chủ thực sự của các hộ nông dân trong sử dụng
ñất, bao gồm quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng ñất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
ñất; quyền ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất;
Ba là, ñưa quan hệ ñất ñai vào quan hệ thị trường có sự quản lý chặt chẽ của
Nhà nước ñể từng bước hình thành thị trường bất ñộng sản.
Không thể phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa trong nền kinh tế thị
trường nếu quan hệ ñất ñai bị “ñóng băng” và tiếp tục bị manh mún hơn sau mỗi lần
phân chia ruộng ñất. Và như vậy, toàn bộ nền kinh tế nước ta khó có thể chuyển
sang kinh tế nông nghiệp hàng hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và sẽ không thể nào
có bước ñổi mới căn bản về cơ cấu kinh tế của ñất nước nói chung cũng như cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Sự chuyển ñổi quy mô, cơ cấu ruộng ñất ở nông thôn hiện nay là bước khởi
ñầu quan trọng làm tiền ñề cho quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn.
Thông qua sự chuyển ñổi ruộng ñất, tạo ra các ô thửa có quy mô diện tích ñủ lớn ñi
ñôi với việc quy hoạch lại ñồng ruộng, hoàn thiện hồ sơ ñịa chính, cấp ñổi
GCNQSDð cho nông dân sẽ tạo ra hành lang pháp lý ñủ mạnh cho quan hệ ñất ñai
vận ñộng trong cơ chế thị trường, ñảm bảo cho Nhà nước quản lý sự vận ñộng này.
Việc chuyển ñổi quy mô ô thửa cũng tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển
mục ñích sử dụng ñất gắn với chuyển ñổi cơ cấu kinh tế.
Nền nông nghiệp càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa càng ñẩy mạnh
thì tất yếu sẽ xuất hiện nhu cầu chuyển mục ñích sử dụng từ ñất nông nghiệp sang
phi nông nghiệp, hoặc ñất trồng lúa sang trồng cây công nghiệp, làm vườn, chăn
nuôi,...Nếu không thừa nhận quá trình ñó sẽ làm cho quá trình vận ñộng này tuột
khỏi sự quản lý của Nhà nước; mặt khác, sẽ ngăn cản sự vận ñộng của quan hệ ñất
ñai theo hướng sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn [7], [11].
Việc chuyển quyền sử dụng ñất cũng là ñiều kiện tiền ñề quan trọng trong
quan hệ ñất ñai vận ñộng theo những quy luật kinh tế khách quan, ñất ñai ñược tích
tụ và tập trung vào những người chủ có năng lực sản xuất - kinh doanh thực sự;
ñồng thời chính quá trình này sẽ là một trong những ñộng lực thúc ñẩy sự phân
công lại lao ñộng theo hướng “ai giỏi nghề gì thì làm nghề ñó”, từng bước chuyển
dần lao ñộng nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Tuy nhiên, Nhà nước cần
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
có những biện pháp hỗ trợ tài chính cho các ñịa phương ñể quy hoạch lại ñồng
ruộng, chuyển ñổi cơ cấu sản xuất, khuyến khích nông dân ñổi ruộng ñất ñể khắc
phục tình trạng manh mún ruộng ñất.
1.3. Những kinh nghiệm về tích tụ và tập trung ruộng ñất của một số nước
trên thế giới
Tích tụ và tập trung ruộng ñất là một yêu cầu ñặt ra trong quá trình CNH,
HðH nông nghiệp, nông thôn của các nước. Tập trung ruộng ñất của các trang trại
quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn, tạo ñiều kiện ñể áp dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất sinh học, năng suất lao
ñộng, tăng khối lượng và tỷ suất nông sản hàng hóa, giảm chi phí sản xuất và giá
thành nông sản. Vì vậy, việc tích tụ ruộng ñất trong quá trình công nghiệp hóa hầu
như ñã trở thành quy luật, diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, chủ trương,
biện pháp và mức ñộ tích tụ ruộng ñất ở mỗi quốc gia không giống nhau.
1.3.1. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Âu, Mỹ
Ở các nước Âu, Mỹ bình quân ruộng ñất trên ñầu người khá cao, tốc ñộ ñô
thị hóa nhanh, nhu cầu lao ñộng cho công nghiệp nhiều, chính quyền khuyến khích
việc ñẩy nhanh tốc ñộ tích tụ ruộng ñất, mở rộng quy mô trang trại bằng các chính
sách và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh của các trang trại
lớn. Tuy nhiên, ñể tránh tích tụ ruộng ñất vượt hạn mức trong từng ñịa phương, một
số nước như Anh, Pháp có biện pháp quản lý thông qua Hội ñồng quy hoạch ñất ñai
của từng tỉnh, huyện, với Hội ñồng quản trị gồm những ñại diện nông dân ñịa
phương, những chuyên viên ruộng ñất và hai ủy viên của Chính phủ (thuộc Bộ
Nông nghiệp và Bộ Tài chính). Hội ñồng này mua ñất trên thị trường tạo ra quỹ ñất
dự trữ và bán lại công khai cho các hộ nông dân theo giá thị trường.
Ở Pháp, tuy không ñề ra các hạn mức cụ thể, nhưng ñể ñề phòng tích tụ
ruộng ñất quá mức, Nhà nước ñã có biện pháp can thiệp vào thị trường ruộng ñất,
thông qua Hội ñồng quy hoạch ruộng ñất ñịa phương ñể mua bán ñất của nông dân,
lập quỹ ñất dự trữ, ñiều tiết thị trường bất ñộng sản.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Bảng 1.1. Tình hình tích tụ ruộng ñất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ
Quy mô trang trại (ha)
Tên nước
Năm 1950
Năm 1970
Năm 1990
Mỹ
86,00
151,00
185,00
Anh
36,00
55,00
75,00
Pháp
14,00
23,00
29,00
Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam năm 1998 [11]
1.3.2. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á
Các nước thuộc Châu Á bình quân ruộng ñất thấp, quy mô trang trại nhỏ nên
việc tích tụ ruộng ñất không dễ dàng như các nước Âu, Mỹ. Ngay ở Nhật Bản là
một nước có trình ñộ công nghiệp hóa cao trong lĩnh vực nông nghiệp cũng có tình
trạng như vậy.
Ở Nhật Bản, sau cải cách ruộng ñất năm 1950, chủ trương hạn chế việc bán
ruộng ñất ñã gây trở ngại cho việc tích tụ ruộng ñất. Về sau ñã thay ñổi chủ trương
này nhưng việc tích tụ ruộng ñất cũng chậm chạp. Tuy nhiên, họ có kinh nghiệm
ñáng quan tâm là hạn chế việc chia nhỏ quy mô ruộng ñất của các hộ nông dân. Một
hộ có nhiều con, theo tập quán chỉ có người con trai trưởng mới có nhiệm vụ tiếp
tục ở nông thôn làm ruộng và chăm sóc cha mẹ, còn các con khác phải ñi làm nghề
khác, không chia ruộng cho tất cả các con.
Bảng 1.2. Tình hình tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á
Tên nước
Quy mô trang trại (ha)
Năm 1950
Năm 1970
Năm 1990
Nhật Bản
0,80
1,10
1,40
ðài Loan
1,12
0,83
1,21
Hàn Quốc
0,86
0,94
1,20
Thái Lan
3,50
3,56
4,52
Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam năm 1998 [11]
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14