Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC
TRANG
Lời nói đầu…………………………………………………………………… 2
Đề tài bao gồm :……………………………………………………………… 4
Chương I : cơ sở lý luận chung về công tác kế toán ………………………… 5
I. Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và kế toán bán hàng……… 5
1. Khái niệm đặc trưng của quá trình bán hàng……………………….. 5
2. Thời điểm ghi nhận nghiệp vụ bán hàng…………………………… 7
3. Các phương thức bán hàng…………………………………………. 8
4. Phương pháp xác định giá vốn bán hàng…………………………… 9
5. Chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng …………………. 9
II. Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng………. 10
1. Chứng từ sử dụng…………………………………………………… 10
2. Tài khoản sử dụng…………………………………………………... 11
3. Trình tự kế toán……………………………………………………… 11
4. Sổ kế toán tại các doanh nghiệp……………………………………... 11
Chương II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu VN………….. 19
I. Quá trình hình thành và phát triển …………………………………… 19
II. Nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh…………………………………… 20
III. Đặc điểm cơ bản và khó khăn thuận lợi thông qua môi trường
Kinh doanh…………………………………………………………. 20
1. Tổ chức quản lý và sản xuất của đơn vị……………………………... 20
2. Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy……………………………….. 22
3. Thưc trạng hoạt động của Nhà máy………………………………….. 24
Chương III. Nhận xét và giải pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng……………………………………………………………. 33
1. Ưu điểm…………………………………………………………… 33
2. Hạn chế và giải pháp hoàn thiện………………………………….. 34
3. Kết luận…………………………………………………………… 35
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………. 37
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn………………………………………… 38
Nhận xét của nhà máy……………………………………………………… 39
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
2
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại là quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dung, bao gồm hai giai đoạn thu mua và tiêu thụ.Tiêu thụ là
quá trình tổng hợp của các phương thức bán hàng vào kết quả bán hàng,nó đảm
bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp thương mại.Bán hàng là phương tiện để đạt
kết quả, kết quả là mục đích của bán hàng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau tạo nên một quá trình kinh doanh thương mại.Để phán ánh quá trình kinh
doanh trên kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng.Kế toán hoạt động kinh
doanh thương mại là việc ghi chép và xử lý nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, tổ chức tốt công tác kế toán giúp các nhà quản lý doanh nghiệp
nắm bắt toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu mua hàng, bán hàng và
dự trữ hàng hóa.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung cũng
như Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Việt Nam nói riêng, tổ
chức khoa học hợp lý tổng hợp các thong tin tài chính, xử lý những thông tin thu
nhập để xác định những thông tin hữu ích cho những quyết định riêng biệt.Trình
bày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, kiểm
tra,đánh giá việc sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, kết quả kinh doanh thương
mại giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có quyết định quản lý nhanh chóng,
chính xác, kịp thời, hiệu quả.
Qua quá trình tìm hiểu công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Việt Nam, với
kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường, được sự hướng dẫn của
Giảng
viên:Lưu Thị Hoài và các cán bộ kế toán phòng kế toán tài chính Nhà máy Chế
biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Việt Nam em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
3
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
đề tài : Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà máy
Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Việt Nam.
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
4
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
Đề tài bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Việt Nam.
Chương 3 : Nhận xét và giải pháp về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất
khẩu Việt Nam.
CHƯƠNG I :
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
5
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
I/ Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và kế toán bán
hàng, xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1/ Khái niệm đặc trưng của quá trình bán hàng:
- Bán hàng là việc chuyển sở hửu về hàng hóa, thành phần, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay quyền thu tiền.Đó cũng chính là
quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả.Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài doanh
nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu
cầu phân cấp quản lý và tiêu dung nội bộ.
- Theo chế độ kế toán hiện hành, hàng hóa được coi là tiêu thụ là lúc người
mua trả tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.Đó là khái niệm giúp định hướng
trong việc xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ nhằm xác định
doanh thu bán hàng trong kỳ một cách xác định, kịp thời.
- Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chỉ ra những khoản tiền phục
vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng.Tiền hàng tháng thu được tính theo
giá bán chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng (gồm doanh thu bán hàng
ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ). Ngoài doanh thu bán hàng, trong
doanh nghiệp còn có khoản thu nhập của các hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường gọi là doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động hoạt động
bất thường.
- Trong điều kiện kinh tế hiện nay,để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng.Nếu
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khóa : K12
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
6
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá,
nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được chiết khấu, còn nếu hàng hóa
của doanh nghiệp kém chất lượng thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh
toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản tiền trên sẽ ghi vào chi phí
hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hóa đơn.
- Triết khấu bán hàng là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của hợp
đồng đã thỏa thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh
toán sớm tiền hàng. Triết khấu bán hàng được tính theo tỉ lệ % trên doanh thu
hóa đơn chưa có thuế GTGT.
- Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hóa đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được
xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh
nghiệp đã chấp thuận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn,
doanh nghiệp giảm giá.
- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong
trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém, khách
hàng trả lại số lượng hàng đó.
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh
trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động.
2. Thời điểm ghi nhận nghiệp vụ bán hàng.
2.1. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả (5)
điều kiện sau:
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
7
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
(a) Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp cũng nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa và quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
2.2 Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc kiểm
soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Doanh nghiệp cũng phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn và phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chưa lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đông mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng với một lý do nào đó
được nêu trong hợp đông mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng
hàng bán có bị trả lại hay không.
2.3 Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
8
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi
nhận.
2.4 Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch.Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu
tố không chắc chắn này xử lý xong.Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là
không thu được thì hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà
không được giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn
thu được thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà ghi giảm doanh thu. Các
khoản nợ phải thu khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
3. Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc xử dungjtaif
khoản kế toán phán ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa.Đồng thời có
tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới
đây :
- Phương pháp bán buôn.
+ Bán buôn qua kho
+ Bán buôn vận chuyển thẳng
- Phương pháp bán lẻ
*Giao hàng đại lý(ký gửi hàng hóa)
*Bán hàng trả góp
4. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp.
* Phương pháp đơn giá bình quân
Giá thực tế hàng
= Số lượng hàng * Giá đơn vị bình quân
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
xuất kho
9
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
xuất kho
* Phương pháp nhập trước, xuất trước
* Phương pháp nhập sau, xuất trước
* Phương pháp giá hạch toán
Giá thực tế của hàng = Giá hạch toán của hàng * Hệ số giá
xuất dùng trong kỳ
xuất dùng trong kỳ
* Phương pháp giá thực tế đích danh
5. Chi phí kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại các doanh
nghiệp.
5.1 Chi phí kinh doanh tại các doanh nghiệp
Nội dung :
* TK 641 Chi phí bán hàng tại các doanh nhiệp kinh doanh thương mại là
những khoản chi phí liên quan đến. Theo quy định hiện hành thì chi phí
bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu bao bì dung cho nhu cầu sửa chữa tài sản, xử lý hàng hóa
dự trữ, bao gói hàng để tăng thêm giá trị thương mại của sản phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dung cho việc tiêu thụ hàng hóa.
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa
- Chi phí vật liệu mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có lien quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ hoạt động nào. Chi phia quản lý doanh nghiệp gồm những khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý dooanh nghiệp
- Chi phí vật liệu dung cho quản lý
- Chi phí CCDC dung cho quản lý
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dự phòng
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
5.2 Xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu bán
= Doanh thu bán hàng và - Các khoản giảm trừ
hàng thuần
cung cấp dịch vụ theo
hóa đơn
(CKTM,GGHP,HPPTL
thuế TTĐB,thuế XK,
thuế GTGT phải nộp)
+ Xác định lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Trị giá vốn của hàng xuất kho
để bán
+ Xác định lợi nhuận bán hàng:
Lợi nhuận bán
hàng trước
Chi phí bán hàng,
= Lợi nhuận gộp
thuế
-
CPQLDN,phân bổ cho
hàng đó bán
II. Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Chứng từ sử dung.
- Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu tiền mặt, Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, Giấy báo có của ngân hàng, Bảng kê hàng hóa bán ra,
Các chứng từ, bảng kê tính thuế khác.
2.Tài khoản sử dụng.
TK157, 632, 511, 131, 333, 512, 521, 532, 531, 641, 642, 421, 911.
3. Trình tự kế toán.
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
11
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
3.1 Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Trình tự kế toán :
- Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ 511 : Doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ 512 : Doanh thu nội bộ
Có 911 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- kết chuyển doanh thu tài chính :
Nợ 515 : kết chuyển doanh thu tài chính
Có 911
-Tính và kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp :
Nợ 821 : /Kết chuyển chi phí thuế
Có 911 :/ thu nhập doanh nghiệp
-Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp :
Nợ 911 : kết quả kinh doanh
Có 641 : Kết chuyển chi phí bán hàng
Có 642 : kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Sổ kế toán tại các doanh nghiệp
a. Hình thức sổ kế toán chứng từ gốc
* Đặc trưng cơ bản
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ gốc ’’
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp cá chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục theo từng tháng hoặc cả năm và
có chứng từ gốc đính kèm phải được kế toán trưởng duyết trước khi ghi vào sổ
kế toán.
* Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán :
- Sổ đăng ký chứng
- Sổ cái
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
12
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán :
- Hằng năm, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng chứng từ gốc để kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi
sổ được dung ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính
ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài
khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
Chứng từ gốc
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Sổ quỹ
bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ đăng ký
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
sổ, thể kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi
Bảng tổng hợp
chi tiết
sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
b. hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình
tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu
trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thứ kế toán nhật ký chung gốm các loại sổ kế toán chủ yếu :
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
14
Sổ nhật ký
sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
c. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
* nguyên tắc cơ bản :
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên của tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
tương ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- kết hợp rộng rãi với việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
1 sổ kế toán và trong cùng 1 quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chi tiêu quản lý kinh
tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
* Hình thức nhật ký chứng từ gồm các loại sổ:
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
15
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán:
+ Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có lien quan.
+ Đối với các chứng từ được ghi căn cứ vòa bảng kê, sổ chi tiết thì hàng
tháng căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải
chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
+ Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được mang tập hợp và
phân loại trong các loại phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ
ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ lien quan.
+ Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các số liệu kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ
ghi trực tiếp vào sổ cái.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ và bảng
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
16
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
phân bổ
bảng kê số 4
nhật ký chứng từ
sổ cái
sổ, thẻ kế toán chi tiết
bảng tổng hợp chi tiết
báo cáo tài chính
Ghi chú:
: ghi hằng ngày
: ghi cuối tháng
: quan hệ đối ứng
d. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
* Đặc trưng cơ bản:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ nhật ký – sổ cái là các chứng từ gốc.
* Hình thức sổ kế toán nhật ký – sổ cái gồm các loại sổ sau:
+ Nhật ký – sổ cái
+ Sổ,thẻ kế toán chi tiết
*Trình tự sổ kế toán:
+ Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kê
toán ghi vào nhật ký – sổ cái, sau đó ghi vào sổ,thẻ kế toán chi tiết.
+ Cuối tháng, phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ
nhật ký.
+ Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết(được lập từ các sổ,thẻ chi tiết)
+ Về nguyên tắc, số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối kỳ của tài
khoản trên nhật ký - sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản tương ứng.
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
17
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
bảng tổng hợp
sổ, thẻ kế toán chi tiết
chứng từ
nhật ký – sổ cái
bảng tổng hợp chi tiết
báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi hàng tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
e. Hình thức kế toán máy
Hình thức kế toán máy hiện nay đã được nhiều đơn vị sử dụng. Hình thức này
là hình thức sử dụng phần mềm kế toán vào quá trình hạch toán của kế toán.
Việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ có hiệu quả công việc cao hơn, kết quả
nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian và mức độ chính xác cao.
Sơ đồ hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Chứng từ kế toán
18
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
- sổ kế toán
- sổ tổng hợp, sổ chi tiết
Máy vi tính
báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu,kiểm tra:
CHƯƠNG II :
Thực trạng kế toán bán hàng và xác đinh kết quả
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
19
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
bán hàng ở Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm
xuất khẩu Việt Nam
I/ Quá trình hình thành và phát triển.
Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Việt Nam được thành lập từ
năm 2002, tại Khu công nghiệp Tân Hồng - Hoàn Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh.
Thời gian đầu, Nhà máy tổ chức sản xuất với sản phẩm chính là chai nhựa Pet
và một số mặt hàng nông sản, thực phẩm, cung cấp cho các đơn vị sản xuất
trong nước.
Cuối năm 2004, sau nhiều trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu, được sự hỗ trợ về mặt
chuyên môn của các chuyên gia đầu ngành tại Việt Nam, Ban lãnh đạo Nhà
máy quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất dầu ăn thực vật theo công nghệ
tiên tiến của Châu Âu và thế giới.
Đến đầu năm 2005, sản phẩm dầu ăn thực vật hiệu “Tràng An” do Nhà máy
sản xuất đã bắt đầu thâm nhập thị trường.
Năm 2006, sản phẩm dầu ăn thực vật hiệu “Tràng An” với sự ổn định về mặt
chất lượng, đưa ra thị trường đã dần đáp ứng được đòi hỏi khắt khe của người
tiêu dùng, bắt đầu khẳng định chỗ đứng và thương hiệu sản phẩm.
Từ năm 2007, Nhà máy đi vào ổn định sản xuất kinh doanh, ngày càng mở
rộng thị trường, phát triển thương hiệu và bắt đầu bước sang một giai đoạn
phát triển mới. Với phương châm “Vì sức chất lượng cuộc sống, vì sức khoẻ
cộng đồng”, Nhà máy cam kết cung cấp đến cho người tiêu dùng một dòng
sản phẩm dầu ăn với chất lượng cao, ổn định, đáp ứng các tiêu chuẩn cao nhất
về an toàn vệ sinh thực phẩm.
II/ Nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh
Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Việt Nam được Tổng
công ty TNHH Phúc Quang – Hồng Anh giao nhiệm vụ:
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
20
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
- Tổ chức kinh doanh, tiêu thụ dầu ăn có hiệu quả tại địa bàn các tỉnh: Bắc
Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Thanh Hóa, Ninh Bình, thành phố Hà Nội...
Theo đúng định hướng và kế hoạch được giao. Tổ chức hệ thống bán buôn
mạng lưới bán lẻ thông qua các đại lý cửa hàng để phục vụ nhu cầu xã hội giữ
ổn định thị trường.
- Tổ chức hệ thống kho tang, đảm bảo kế hoạch được giao. Thường xuyên
có đủ lượng dầu ăn dự trữ theo định mức để đề phòng biến động đột xuất
trong những tháng tiêu thụ cao điểm nhằm góp phần ổn định thị trường dầu
ăn.
- Tổ chức và quản lý lực lượng phương tiện vận tải của đơn vị tận dụng lực
lượng lao động ngoài xã hội một cách hợp lý để đưa dầu ăn từ nhà sản xuất đến
kho dự trữ của nhà máy và tới các cửa hàng, tới những người tiêu dùng.
Do yêu cầu nhiệm vụ Nhà máy ngày càng mở rộng thị trường, phát triển
thương hiệu và bắt đầu bước sang một giai đoạn phát triển mới. Với phương
châm “Vì sức chất lượng cuộc sống, vì sức khoẻ cộng đồng”, Nhà máy cam
kết cung cấp đến cho người tiêu dùng một dòng sản phẩm dầu ăn với chất
lượng cao, ổn định, đáp ứng các tiêu chuẩn cao nhất về an toàn vệ sinh thực
phẩm.
III/ Đặc điểm cơ bản và khó khăn thuận lợi thông qua môi
trường kinh doanh.
1. Tổ chức quản lý và sản xuất của đơn vị
Tổng số công nhân viên của Nhà máy là : 200 người
Xuất phát từ yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao kết hợp với đặc điểm
của ngành nghề, mặt hàng kinh doanh và những đặc thù của địa bàn được phân
công phụ trách, bộ máy điều hành của Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm
xuất khẩu Việt Nam được phân công như sau:
Giám đốc
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
Phó giám đốc
phó giám đốc
phụ trách kinh
phụ trách
doanh
vận tải
phòng
các
Phòng
tiêu thụ
chi
kinh tế
dầu ăn
nhánh
phòng
phòng điều xí nghiệp
kỹ thuật
kế hoạch
độ kho
vận tải
đầu tư
các trung tâm
phòng
phòng Phòng văn
kế toán tổ chức thị
các cửa các cửa
hàng
hàng
bán
đại
lẻ
lý
các
phòng trạm
xưởng
sửa
tài chính lao động trường công
ty
điều
chưa
độ
* Nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Ban giám đốc:
- Giám đốc : Chịu trách nhiệm trước cấp trên của Nhà máy, có quyền hành chỉ
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
22
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
đạo mọi hoạt động của Nhà máy.
- Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm điều hành kinh doanh.
+ Các phòng ban chịu trách nhiệm các bộ phận công việc :
- Văn phòng Nhà máy : Chịu trách nhiệm về quản lý tài sản, trật tự an ninh,
công tác phục vụ…..
- Phòng Kinh tế kế hoạch : Lập các kế hoạch dài hạn, ký kết các hợp ddoongf
kinh tế.
- Phòng tài chính kế toán : Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thông
kê của đơn vị, quản lý vật tư tài sản…
- Phòng Tổ chức lao động : Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực nhân sự, tổ
chức bộ máy quản lý, giải quyết các chế độ chính sách, tiền lương, BHXH, thi
đua khen thưởng…
- Phòng Thị trường : Chịu trách nhiệm về kiểm tra thị trường dầu ăn, kiểm tra
việc thực hiện quy chế tiêu thụ dầu ăn, dự báo và kiểm soát tính chiến lược thị
trường dầu ăn.
- Phòng Kỹ thuật đầu tư : Quản lý công tác xây dựng cơ bản và đầu tư.
- Phòng Điều độ - quản lý kho : Thực hiện việc tiếp nhận và điều chuyển dầu ăn
về địa bàn của Nhà máy. Quản lý toàn bộ hệ thống kho chứa, phụ trách hàng
nhập từ đầu nguồn về kho, bảo quản dự trữ, xuất kho cho các đại lý và các cửa
hàng.
- Phòng Tiêu thụ dầu ăn : Tổ chức và quản lý mọi hoạt động của các cửa hàng,
đại lý của Nhà máy. Theo dõi tình hình biến động giá cả dầu ăn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong kinh doanh tiêu thụ dầu ăn.
2. Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất
khẩu Việt Nam.
* Mô hình bộ máy kế toán :
Kế toán trưởng
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Bộ phận
bộ phận
kế toán
kế toán
bộ phận
kế toán
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
bộ phận
kế toán
hàng hóa thanh toán vật tư
các quỹ
bộ phận
kế toán
tổng hợp
tài sản
bộ phận
bộ phận
kế toán
kế toán
xí nghiệp
chi nhánh
vận tải
+ Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình kế toán, chỉ
đạo chung công tác kế toán tại phòng tài chính kế toán.
+ Giúp việc trưởng phòng có 2 phó phòng, một phó phòng phụ trách tổng hợp,
một phó phòng phụ trách theo dõi XDCB và chi phí vận tải.
+ Bộ phận kế toán bán hàng : Phụ trách kế toán mua hàng, bán hàng, quản lý
tình hình nhập xuất tồn hàng hóa, vật tư và thanh toán công nợ mua hàng.
+ Bộ phận kế toán thanh toán : Bao gồm kế toán tiền mặt – Chịu trách nhiệm
tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ, kế toán tiền gửi ngân hàng, vay ngân hàng –
Chịu trách nhiệm phần hành kế toán thanh toán qua ngân hàng.
+ Bộ phận kế toán vật tư tài sản : Theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định của
Nhà máy ( mua bán thanh lý….trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ vào
chi phí kinh doanh).
+ Bộ phận kế toán tổng hợp máy tính : Kế toán tổng hợp – Kiểm tra đối chiếu,
lập các kế toán báo cáo. Bộ phận máy tính lưu trữ số liệu trên cơ sở số liệu nhập
vào máy tính sữ tiến hành kết chuyển lên các sổ kế toán, các báo cáo phục vụ
công tác quản lý toàn đơn vị và báo cáo lên cấp trên.
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
24
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
+ Bộ phận kế toán xí nghiệp : Bao gồm kế toán vận chuyển đường dài, đường
ngắn, quản lý xí nghiệp vận tải và thực hiện các hợp đồng vận tải thuê ngoài
bằng đường bộ, đường thủy.
3. Thực trạng hoạt động của Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu
Việt Nam những năm gần đây.
- Kinh doanh các loại dầu ăn, sản xuất các loại đồ dân dụng phục vụ nhà bếp
- Sản xuất chai nhựa Pet ( phục vụ cho sản xuất dầu ăn) và một số mặt hàng
nông sản, thực phẩm, cung cấp cho các đơn vị sản xuất trong nước.
- Sửa chữa, gia công cơ khí cho nhà máy.
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải đường sông, đường biển, đường sắt và
đường bộ.
Lưu chuyển hàng hóa là hoạt động sản xuất kinh doanh chính mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Việt Nam.
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đặc điểm quản lý như việc công tác kế
toán, kế toán lưu chuyển hàng hóa của Nhà máy được tổ chức cả ở trên phòng
kế toán Nhà máy và dưới các cửa hàng. Các đơn vị trực thuộc Nhà máy thực
hiện việc ghi chép, hạch toán báo sổ tình hình chi tiết quá trình mua bán ở đơn
vị mình một cách độc lập. Cuối tháng các đơn vị trực thuộc tiến hành lập báo
cáo chi phí và bảng kê bán hàng lên Nhà máy để phòng kế toán Nhà máy tiến
hành lập báo cáo kết quả kinh doanh toàn Nhà máy.
Do hạch toán ở nhiều bộ phận khác nhau nên kế toán bán hàng ở Nhà máy
được thực hiện theo các quy định chung nhằm đảm bảo tính thống nhất trong
công tác kế toán cũng như giúp cho việc kiểm tra, quản lý hoạt động lưu chuyển
hàng hóa theo từng quá trình, dễ phát hiện sai sót từ đó có biện pháp khắc phục.
Các quy định chung đó là :
- Kế toán bán hàng hóa ở Nhà máy áp dụng theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán áp dụng tại Nhà máy dduocj thực
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường: ĐH Công Nghiệp Hà Nội
25
Khoa : Kế toán - Kiểm toán
hiện theo chế độ kế toán hiện hành và theo sự hướng dẫn của kế toán trưởng
một cách thống nhât từ phòng kế toán Nhà máy xuống các cửa hàng. Sổ sách áp
dụng theo cùng một mẫu thống nhất.
- Việc kê toán tổng hợp được áp dụng cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
theo dõi cho từng hàng hóa ở từng bộ phận.
- Kế toán kết quả kinh doanh được tiến hành chung cho toàn Nhà máy định kỳ
theo từng quý, năm.
a/ Các phương thức bán hàng áp dụng tại Nhà máy
* Bán buôn theo hợp đồng kinh tế
Dầu ăn là loại thực phẩm thiết yếu trong nhà bếp.Để đáp ứng cho nhu cầu của
người tiêu dung Nhà máy tổ chức bán buôn theo hợp đồng kinh tế do phòng
kinh tế kế hoạch đảm nhận. Khi các hợp đồng kinh tế đã được ký kết về mặt
chất lượng, chủng loại và các điều kiện khác thì phòng kế hoạch lập hóa đơn, có
thể bán tại kho, các đại lý chuyển thẳng tới người tiêu dùng, chứng từ được lập
gửi về phòng kế toán để ghi sổ.
* Phương thức bán lẻ và bán đại lý
Mạng lưới bán lẻ của Nhà máy có nhiều cửa hàng bán lẻ ở khắp địa bàn Hà
Nội và các tỉnh được phân công. Các cửa hàng bán lẻ này nhân viên là của Nhà
máy và được hưởng lương. Khi bán hàng nhân viên lập hóa đơn GTGT và thu
tiền, cuối ngày lập báo cáo bán hàng kèm chứng từ gửi về phòng kế toán để
tổng hợp và ghi sổ. Cuối ngày nhân viên cũng phải đến ngân hàng để nộp tiền
và gửi giấy nộp tiền lên phòng kế toán để đối chiếu số tiền thực nộp và giấy báo
có của ngân hàng.
Ngoài các cửa hàng bán lẻ, Nhà máy còn có nhiều đại lý rộng khắp khác, các
đại lý được hưởng hoa hồng. Tuy nhiên khi bán hàng mọi chứng từ được tập
trung về phòng kế toán để hạch toán, đại lý cũng phải tiến hành nộp tiền qua
ngân hàng và được thanh toán hoa hồng đại lý theo số lượng bán ra.
Họ và tên : LÊ THỊ THÙY
Lớp : KT9
Khóa : K12
Chuyên đề tốt nghiệp