Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Đống Năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.13 KB, 91 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2 

Khoa Kế toán – Kiểm toán



Mục lục
Chương I. Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất..................................................................................6
1.1.Sự cần thiết của kế toán chi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất..........................................................................................................................6
1.2. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

8

1.2.1.1. Khái niệm

8

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

15

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản
của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể là nơi phát
sinh chi phí, có thể là nơi gánh chịu chi phí, còn đối tượng tính giá thành chỉ là nơi gánh chịu
chi phí. Do đó, về bản chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán xác
định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt
khác nhau sau:
15
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm
gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành.
15
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành mà còn liên quan

đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, cả những chi phí trích trước nhưng thực
tế chưa phát sinh. Giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trước
chuyển sang.
15
1.3. Phương pháp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.........................................................15
Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp với đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quá trình hoạt động sản xuất và đáp ứng yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.
16
1.3.2.1. Phương pháp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
17
1.3.2.1.1. Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp ( TK 621)

17

Được khấu trừ

19
19

1.3.2.1.2. Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp ( TK 622)

19

1.3.2.1.3. Kế toán chi phí Sản xuất chung ( TK 627)

20


1.3.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất ( TK 154)

23

1.3.2.2. Phương pháp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
24
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm.........................................................................................25
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( hoặc nguyên vật
liệu chính trực tiếp)
27

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm ở mức độ chính xác thấp do không tính đến chi phí
chế biến cho sản phẩm dở ( Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) do vậy giá
thành của sản phẩm cũng kém chính xác.
27
1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 27
1.4.2.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức chi phí sản xuất


28

1.4.3.3. Phương pháp tính giá thành phân bước.

31

a. Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.

31

b.Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.

32

1.6. Các hình thức sổ kế toán

33

2.1. Đặc điểm chung về công ty............................................................................................39
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Đống Năm.............................................................................49
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

49

2.2.3. Phương pháp kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất

49

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.........................................................................57

3.1. Nhận xét chung..............................................................................................................85
3.1.1. Ưu điểm

85

3.1.2. Nhược điểm

87

LỜI MỞ ĐẦU
Vài thập kỷ gần đây, với chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước,
nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Để có những cơ chế, chính sách, những quyết
định phù hợp với quy luật thị trường, kế toán đã trở thành một công cụ kinh tế tài
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

chính đắc lực không chỉ đối với hoạt động tài chính của Nhà nước mà còn vô cùng
quan trọng và cần thiết đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, với chính sách kinh tế mở nền
kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã có nhiều thay đổi

phong phú. Các hoạt động kinh tế diễn ra một cách sôi động trên phạm vi rộng lớn và
thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia.
Để đứng vững trên thị trường, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, mỗi đơn vị
sản xuất kinh doanh đều cố gắng tìm mọi cách để giành lấy sự thành đạt cho mình
trên thương trường đầy biến động. Con đường chủ yếu và cần thiết dẫn đến sự thành
đạt của doanh nghiệp là bên cạnh việc thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Bởi vì, một sản phẩm có chất lượng tốt sẽ không được người tiêu dùng chấp
nhận nếu nó không có một giá bán hợp lý.
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế
quan trọng trong việc quản lý hiệu quả chất lượng sản xuất kinh doanh. Giá thành sản
phẩm nói lên tất cả các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và
đang thực hiện. Chính vì lẽ đó, quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm
luôn là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đòi hỏi
công tác kế toán phải làm tốt việc quản lý chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các chi phí bỏ
ra, tính đúng,tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ quá trình học tập, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
vật liệu xây dựng Đống Năm - Thái Bình, cũng như được sự giúp đỡ của phòng Tài
chính – Kế toán của công ty và sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Đặng Thu Hà.Với
mong muốn hoàn thiện hơn trong điều kiện thực tế, qua đó củng cố thêm những kiến
thức đã học em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đống Năm".
Chuyên đề của em gồm ba phần chính:
* Chương I : Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Chương II : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Đống Năm.
* Chương III : Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Đống Năm.
Do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận còn hạn chế nên bài chuyên đề của em còn
nhiều sai sót. Em mong nhận được sự góp ý từ cô và Quý công ty để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hương

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPVLXD : cổ phần vật liệu xây dựng
UBND : Uỷ ban nhân dân
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CT : Chủ tịch
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


6 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PCT : Phó chủ tịch
H ĐQT : Hội đồng quản trị
Đ/c : Đồng chí
SX : Sản xuất
SP : Sản phẩm
TCHC : Tổ chức hành chính
KT : Kinh tế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CTGS : Chứng từ ghi sổ
TH CTGS : Tổng hợp chứng từ ghi sổ
CPSX : Chi phí sản xuất
NVL : Nguyên vật liệu
NC : Nhân công
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KH : Khấu hao
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
Chương I. Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.

Sự cần thiết của kế toán chi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong


doanh nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố lợi nhuận được đặt lên hàng đầu nên bất cứ nhà
sản xuất nào cũng phải quan tâm đến chi phí và giá thành sản phẩm. Vì giá thành là
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng, hoạt động sản xuất, kết quả sử
dụng các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm sản xuất được nhiều nhất, với chi phí sản xuất tiết
kiệm và giá thành sản phẩm hạ thấp. Như vậy để tồn tại trong bối cảnh thị trường cạnh
tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản phẩm,
cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ
giá thành sản phẩm sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, tăng nhanh khả
năng tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận thu về lớn. Do vậy kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu trong toàn bộ nội dung tổ
chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần nhận thức đúng đắn vai trò của kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mỗi quan

hệ với các bộ phận kế toán có liên quan trong đó kế toán các yếu tố chi phí và là tiền
đề kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hoạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của
doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả năng và
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa
học.

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Tổ chức bộ máy kế toán 1 cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách
nhiệm từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế toán
các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức, chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản sổ kế toán phù
hợp với nguyên tắc phù hợp chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được nhu

cầu thu nhận - xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp ra được các quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm..
1.2. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Về chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, đây là điều
kiện quyết định sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. trong nền kinh tế thị
trường hiện nay doanh nghiệp muốn thu lại lợi nhuận cao nhất thì vẫn phải bỏ ra
những chi phí nhất định. Chi phí ở đây chính là những khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa cho quá trình hoạt động của mình.
Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có
tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất
Như vậy chi phí sản xuất trong Công ty là:
-

Chi phí lao động sống: là các chi phí bằng tiền công, tiền lương phải trả cho
người lao động tham gia vào quá trình sản xuất

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

9 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí trong quá
trình tạo ra sản phẩm như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản
cố định…

-

Các lại chi phí khác như BHXH, BHYT, KPCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác…

-

Độ lớn chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào nhân tố chủ
yếu:
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong 1

thời kỳ nhất định
+ Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho 1 đơn vị lao động
đã hao phí.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ tốt cho công tác quản lý CPSX và kế toán tập hợp CPSX của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể tiến hành phân loại CPSX theo từng tiêu thức khác nhau
một cách logic và khoa học góp phần làm cho việc hạch toán CP hiệu quả, nâng cao
tính chi tiết cho thông tin kế toán, đồng thời là cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm

CP hạ giá thành sản phẩm. Phân loại CPSX thích hợp là việc quan trọng và cần thiết
đối với bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào. Dưới đây là một số cách phân loại chủ
yếu
a. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này thì CPSX của DN được phân chia thành những yếu tố CP
khác nhau, trong đó mỗi yếu tố CP bao gồm các chi phí có nội dung kinh tế giống
nhau không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào sản xuất SP cụ thể nào của
DN và mục đích, tác dụng của CP đó như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi
là phân loại CPSX theo yếu tố. Theo đó toàn bộ CPSX của DN trong kỳ được chia
thành 5 yếu tố:
- CP nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ CP nguyên vật liệu gồm: toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu động lực … mà DN đã thực sự sử
dụng cho hoạt động sản xuất và tính vào CPSX trong kỳ.
+ CP công cụ dụng cụ: là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích

BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ (giá trị bộ phận
bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động sản xuất của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà DN phải trả về các loại dịch vụ
mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất của DN như : điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản CP phát sinh trong quá trình sản
xuất ở DN ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong việc quản lý chi phí, thông qua
cách phân loại này sẽ cho biết để tiến hành hoạt động sản xuất thì DN cần chi ra những
khoản chi phí gì, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí ấy như thế nào, từ đó phân tích tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố. Cách phân loại này là cơ sở để kế
toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho lập những nội dung
liên quan trong thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao động và quỹ tiền lương, tính ra nhu cầu vốn lưu
động cho kỳ sản xuất kế tiếp.
b. Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau
được xếp chung vào một khoản chi phí, không cần xét đến chi phí đó có nội dung kinh
tế như thế nào. Trong DN sản xuất, chi phí sản xuất được phân chia thành các khoản
mục sau:

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-


11 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ CPNVLC, phụ, các cấu kiện hoặc các bộ

phận rời, vật liệu luân chuyển tham giá cấu thành nên thực thể sản xuất hoặc giúp đơ
cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
-

Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương ( tiền công ), các khoản phụ

cấp có tính chất thường xuyên ( phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất
thuộc DN và số tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.
-

Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho quản lý và phục vụ sản xuất

chính tại phân xưởng, tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng cho nhu cầu sản
xuất chính của phân xưởng, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
của CNTTSX, nhân viên quản lý phân xưởng.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo dự toán, là cơ sở cho việc tính toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất xây lắp theo
dự toán. Thông qua cách phân loại này, kế toán thực hiện tập hợp CPSX thực tế theo
khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành SP xây lắp, làm cơ
sở cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kiểm tra việc thực hiện
định mức CPSX và làm tài liệu tham khảo cho lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá

thành cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
- Chi phí bất biến (định phí): là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ như: chi phí khấu hao TSCĐ tính theo phương pháp bình quân, chi phí tiền
lương trả theo thời gian cố định cho nhân viên quản lý sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận
sản xuất.
- Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí thay đối về tổng số theo
hướng tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

12 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

kỳ ví dụ như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả lương theo hình
thức khoán)…
- Chi phí hỗn hợp: lài chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến
phí.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng trong đối với công tác quản
lý của DN, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết
để hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh.
d. Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí với đối tượng chịu chi phí

- Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí.
Những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối
tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Về
phương diện kế toán, chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp lại sau đó phân bổ cho các đối tượng
theo tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách thích hợp.

1.2.2. Về giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm giá thành và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là tổng chi phí bằng
tiền của tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là thước đo
mức tiêu hao phù hợp để bù đắp trong quá trình sản xuất, là căn cứ xây dựng nên các
phương án về giá cả của sản phẩm, hàng hóa qua đó xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất.
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giá thành sản phẩm là 1 phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị

cũng như lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành sản xuất được tính toán xác định theo từng loại sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành( theo từng đối tượng tính giá ) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn
thành toàn bộ quy trình sản xuất hoặc hoàn thành 1 số giai đoạn công nghệ sản xuất
nhất định tức là nửa thành phẩm. Giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất
cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ
thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành trong một chừng mực nhất định vừa mang tính khách quan, vừa mang
tính chủ quan. Vì vậy chúng ta phải xem xét giá thành trên nhiều khía cạnh khác nhau
nhằm sử dụng chỉ tiêu giá thành có hiệu quả.
Giá thành là một biểu hiện bằng tiền , giá trị tư liệu sản xuất và sức lao động kết
tinh trong một đơn vị sản xuất sản phẩm hàng hóa. Vì ậy nó mang tính khách quan do
sự di chuyển và kết tinh này là điều tất yếu. Việc tính toán và biểu hiện chúng bằng
tiền chỉ là phản ánh của quản lý mà thôi.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất chỉ ra
trong kỳ nên nó là chỉ tiêu mang tính chủ quan.

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành
trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch
được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, đồng thời được
xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức
cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
* Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm
chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và dựa trên
cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tập hợp
được trong kỳ.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá
thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
* Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung).
* Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm

=


Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí
bán hàng

Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm
đã hoàn thành và được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm được sử dụng làm căn
cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành trong đó chỉ gồm các biến phí
sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý CPSX cố định: là loại giá thành trong đó
bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức
hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
Hai loại giá thành trên được nhận diện với mục đích cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị DN đưa ra các quyết định ngắn hạn mang tính sách lược trong chỉ đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung
cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi
phí có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là nơi gánh chịu chi phí, còn đối tượng tính
giá thành chỉ là nơi gánh chịu chi phí. Do đó, về bản chất chúng giống nhau nhưng chi
phí sản xuất là cơ sở để tính toán xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành sản
phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành mà còn
liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, cả những chi phí trích
trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm
làm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.

1.3. Phương pháp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng, phương pháp, kế toán chi phí sản xuất
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Là việc xác định phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp để đảm
bảo chức năng kiểm tra, giám sát và và tính giá thành sản phẩm, thực chất của việc tập
hợp chi phí là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí
-


Nếu căn cứ vào tổ chức SX tại danh nghiệp

+ Nếu DN tổ chức thành nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhận 1 quy trình
công nghệ thì đối tượng thì đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất thành nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng lại
sản xuất nhiều sản phẩm có tính chất độc lập tương đối thì đối tượng tập hợp chi phí
chính là các phân xưởng cho từng loại sản phẩm
+ Nếu DN không tổ chức thành các phân xưởng mà tiến hành sản xuất theo một
quy trình công nghệ khép kín thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công
nghệ đó
-

Nếu căn cứ vào loại hình DN:

+ DNSX theo đơn đặt hàng: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng
+ DNSX đơn chiếc theo từng loại sản phẩm: đối tượng tập hợp chi phí là từng sản
phẩm riêng biệt

-

Nếu căn cứ vào quy trình công nghệ: nếu DN sử dụng công nghệ giản đơn thì

đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ đó, nếu quy trình công nghệ
của DN là phức tạp thì từng giai đoạn công nghệ chính là đối tượng tập hợp chi phí.
Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp với đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quá trình hoạt động sản xuất và đáp ứng
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt
nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

b.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng chi phí. Do vậy, việc xác định phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất dựa trên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Nói chung, phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp như:
- Nếu chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu thuế chi phí
thì dựa vào chứng từ hạch toán ban đầu, kế toán áp dụng phương pháp tập hợp trực
tiếp.

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nếu chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì kế
toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Việc phân bổ chi phí phải dựa vào
tiêu chuẩn phân bổ.
* Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
+ Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
+ Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu thức phân bổ hợp lý (các tiêu thức phân
bổ thường được áp dụng là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL chính, khối
lượng sản phẩm nghiệm thu…
Hệ số phân
bổ

Tổng chi phí cần phân bổ
=

Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng

+ Xác định CPSX phân bổ cho từng đối tượng
CPSX phân bổ cho đối
tượng n

Tiêu thức phân bổ của đối
= tượng n

x


Hệ số phân bổ

Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán
chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có
liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định, hàng tháng, quý tổng
hợp chi phí theo từng đối tượng. Tùy thuộc vào đặc điểm phát sinh của từng loại chi
phí mà kế toán lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1. Phương pháp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.3.2.1.1. Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp ( TK 621)
a. Nguyên tắc hạch toán và tài khoản sử dụng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm: NVLC, NVLP, nửa thành phẩm mua ngoài hoặc nửa thành phẩm

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

giai đoạn trước chuyển sang tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Khi quá trình

sản xuất kết thúc, nguyên vật liệu trực tiếp sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm .
Để hạch toán Chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí NVLTT, và các
chứng từ phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng kinh tế.
TK này không có số dư cuối kỳ và có kết cấu như sau:
Bên Nợ: + Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trự tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: + Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có)
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được xác định như sau:
Chi phí nguyên

Trị giá

Trị giá NVL

Trị giá

vật liệu trực tiếp

NVL xuất

còn lại đầu kỳ

NVL còn lại

phát sinh trong

kỳ

=

dùng trong

+

ở địa điểm sản

kỳ

-

xuất

cuối kỳ chưa
sử dụng

Trị giá
- phế liệu
thu hồi

b. Trình tự hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
NVL, CCDC xuất kho dùng
cho hoạt động XL

TK 621


TK 152

NVL sử dụng không hết
nhập lại kho

TK111,112,141

TK154
K/c chi phí NVL TT

Mua NVL dùng ngay hoặc
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TƯ CP để thực hiện khoán
TK 133
Thuế GTGT
Được khấu trừ
Sơ đồ 1. Trình tự ké toán Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp

Chú ý: Đối với vật liệu xuất kho không sử dụng hết để lại nơi sản xuất, kế toán ghi bút

toán đỏ:
Nợ TK 621
Có TK 152

1.3.2.1.2. Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp ( TK 622)
a. Nguyên tắc hạch toán và tài khoản sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ
cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định.
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính cho các đối tượng căn cứ vào tỷ lệ trích
theo quy định.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp và các chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng kê khối lượng công
việc hoàn thành ( hình thức trả lương theo sản phẩm), bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương. TK này không có số dư cuối kỳ và có kết cấu như sau:
Bên Nợ: + Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tính giá thành sản phẩm
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường.
c.

Trình tự hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
TK 334,111,112


20 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TK 622

TK 154

Trả lương cho CN hoặc lao
động thuê ngoài
TK141

K/c chi phí nhân công

Tạm ứng thực hiện SX

TK 335

trực tiếp

Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX

Sơ đồ 2. Trình tự kế toán Chi phí Nhân công trực tiếp
Chú ý . Khi Chi phí nhân công vượt định mức quy định, kế toán thực hiện kết chuyển
Chi phí nhân công trực tiếp vượt mức:
Nợ TK 632
Có TK 622
1.3.2.1.3. Kế toán chi phí Sản xuất chung ( TK 627)

a. Nguyên tắc hạch toán và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối
kỳ toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp để kết chuyển phân bổ cho sản phẩm
chịu chi phí, làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất
chung và các chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Phiếu xuất
kho, Hóa đơn GTGT. TK này không có số dư cuối kỳ và có kết cấu như sau:

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bên Nợ: + Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. ( nếu có )
+ Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ
+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.


b.Trình tự hạch toán kế toán
TK138,111,112
TK 334,338
TK 627
Lương, các khoản trích theo
Các khoản giảm CP SXC
lương
TK152,153

TK 154
Chi phí NVL, CCDC

TK 214, 335,
142, 242

Cuối kỳ kết chuyển,
phân bổ cho từng đối
tượng tính giá thành

Chi phí KH TSCĐ, chi
phí trích trước

TK 111,112,331,
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
VAT đầu vào

Sơ đồ 3. Trình tự kế toán Chi phí sản xuất chung
1.3.2.1.4. Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp sản xuất
a. Những vấn đề về sản phẩm hỏng
Thiệt hại trong sản xuất cuả doanh nghiệp phải đề cập đến sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cơ trọng lượng không đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng. Tùy theo mức độ hỏng chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có
thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được không có lợi về mặt kinh tế
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, hai sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết
thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản
phẩm mà DN dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được coi là sản phẩm hỏng
trong định mức, phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất
chính phẩm. Sở dĩ DN chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng vì họ không muốn tốn kém
thêm chi phí để hạn chế, hoàn thành sản phẩm hỏng. Do việc bỏ thêm chi phí này tốn
kém nhiều hơn so với việc chấp nhận tối thiểu về sản phẩm hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những
sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như

máy hỏng, hỏa hoạn. Do xảy ra bất thường nên chi phí không được chấp nhận là chi
phí sản xuất chính phẩm mà được xem như chi phí thời kỳ, phải trừ vào thu nhập.
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Toàn bộ giá trị thiệt hại này có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản như: TK
154, 627, 138…
b. Hạch toán chi phí cho sản phẩm hỏng
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152, 153, 111, 112, 334, 214
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, kế toán ghi:
Nợ TK 154, 155, 157, 911
Có TK 154
- Giá trị thiệt hại thực tế về sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán
- Căn cứ vào nguyên nhân gây ra hỏng để xử lý thiệt hại:
Nợ TK 1388, 334: Trách nhiệm thuộc về người phạm lỗi bồi thường
Nợ TK 811, 415 : Chi phí khác (do nguyên nhân khách quan)
Có TK 154 : Sửa chữa sản phẩm hỏng
1.3.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất ( TK 154)
Cuối kỳ kế toán sau khi đã tập hợp CP NVLTT, CPNCTT, CPSXC theo từng đối

tượng trên tài khoản 621,622,627. Kế toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại
chi phí này vào TK 154 để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu
chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá
thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do DN đã hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 154 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong
kỳ
Bên Có:
-

Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

-

Tổng giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24 

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Số dư Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 621


TK 154

TK 155

Thành phẩm đem nhập

K/c CP NVLTT

kho
Thành phẩm đi tiêu thụ
ngay

TK622

TK 632

K/c CP NCTT

TK 627

Các khoản thiệt hại

TK 138, 334

K/c CP SXC

Sơ đồ 4. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
1.3.2.2. Phương pháp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ việc tổ chức hạch toán các khoản mục chi phí
giống như KKTX được thực hiện trên các TK 621,622,627. Toàn bộ quá trình tổng
hợp chi phí sản xuất cuối kỳ tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên TK 631 –
Giá thành sản xuất.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để phản ánh và
theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ và đầu kỳ

(11)

TK 154

TK 631

TK 138

(2)
(7)
TK 111, 112,
334, 338

TK 111, 112,
334

(8)

TK 621

(3)

Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4

MSV: 0441070032

TK 111, 112, 611

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
(1)

25 

TK 632

Khoa Kế toán – Kiểm toán
(9)

(6a)

TK 622

(4)

TK 632

(10)

TK 627

(5)


(6b)

Sơ đồ 5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong đó:
(1) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ
(2) Định kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
(6a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức
(6b) Chi phí sản xuất chung vượt định mức
(7) Chi phí sản phẩm hỏng định mức cần xử lý
(8) Khi có quyết định xử lý
(9) Phế liệu thu hồi
(10) Thành phẩm hoàn thành trong kỳ
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành
Nguyễn Thị Hương – ĐH KT1 – K4
MSV: 0441070032

Chuyên đề tốt nghiệp


×