Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

năng suất sinh sản của lợn nái landrace, yorkshire phối với đực pidu (pietrain x duroc) và pietrain nuôi tại trại lợn đại thắng, xã tân viên, huyện an lão, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.37 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***-------------

NGUYỄN ðỨC TOÀN

NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
LANDRACE, YORKSHIRE PHỐI VỚI ðỰC PIDU
(PIETRAIN X DUROC) VÀ PIETRAIN NUÔI
TẠI TRẠI LỢN ðẠI THẮNG, XÃ TÂN VIÊN,
HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: CHĂN NUÔI
: 60.62.0105

Người hướng dẫn khoa học : TS. BÙI VĂN ðỊNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Nguyễn ðức Toàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến TS. Bùi Văn ðịnh, thầy giáo hướng dẫn khoa học ñã tận
tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn
Dinh dưỡng và Thức ăn; Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thuỷ sản, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới chủ trang trại, cùng toàn thể
anh chị em công nhân trong trang trại của gia ñình ông Hòa và cán bộ kỹ
thuật về sự hợp tác giúp ñỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu về sinh
sản, thức ăn và thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng bạn bè ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả luận văn

Nguyễn ðức Toàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu ñồ

vii

1


MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Tình hình chăn nuôi lợn ở nước ta và ở thành phố Hải Phòng

3

2.1.1


Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam

3

2.1.2

Tình hình sản xuất chăn nuôi lợn ở Hải Phòng

5

2.2

Cơ sở khoa học của chăn nuôi lợn nái sinh sản

8

2.2.1

ðặc ñiểm sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản
của lợn nái

2.2.2

8

ðặc ñiểm sinh lý và sinh trưởng của lợn con và các yếu tố ảnh
hưởng tới khả năng sinh trưởng

24


2.3

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

28

2.3.1

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

28

2.3.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

31

3

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

36

3.1

ðối tượng nghiên cứu


36

3.1.1

Lợn nái

36

3.1.2

Lợn con

36

3.2

ðịa ñiểm nghiên cứu

37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3.3

Nội dung nghiên cứu

37


3.3.1

Nội dung nghiên cứu

37

3.3.2

Các chỉ tiêu theo dõi

37

3.4

Phương pháp nghiên cứu

38

3.4.1

Khả năng sinh sản của lợn nái

38

3.4.2

Tiêu tốn thức ăn

39


3.4.3

Hiệu quả kinh tế

39

3.4.4

Tính các tham số thống kê

40

3.5

Phương pháp xử lý số liệu

40

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

41

4.1

Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace và Yorkshire


4.2

Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace, Yorkshire phối
với ñực PiDu và Pietrain

4.3

41
43

Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace và
Yorkshire

53

4.3.1

Năng suất sinh sản của lợn nái theo năm

53

4.3.2

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire theo công
thức phối giống

4.3.3

55


Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace và
Yorkshire theo lứa ñẻ

64

4.4

Tiêu tốn thức ăn ñể sản suất ra 1 kg lợn con cai sữa

90

4.5

Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại

93

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

95

5.1

Kết luận

95

5.2


ðề nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Du

Giống lợn Duroc

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

ðBSCL

ðồng bằng sông Cửu Long

H

Giống lợn Hampshire


KL

Khối lượng

KLCS

Khối lượng cai sữa

KLSS

Khối lượng sơ sinh

L

Giống lợn Landrace

L×Y

Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire

LW

Giống lợn LargeWhite

MC

Giống lợn Móng Cái

Pi


Giống lợn Pietrain

PiDu

Lợn lai giữa Pietrain và Duroc

PiDuxL

Lợn lai giữa PiDu và Landrace

PiDuxY

Lợn lai giữa PiDu và Yorkshire

SCCS

Số con cai sữa

SCðR

Số con ñẻ ra

SCðRCS

Số con ñẻ ra còn sống

SCSS

Số con sơ sinh


SCSSCS

Số con sơ sinh còn sống

SGP

Hệ thống giáo dục tư thục Singapore

TTNT

Thụ tinh nhân tạo

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

Y

Giống lợn Yorkshire

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Giá trị sản xuất chăn nuôi lợn giai ñoạn 2007 – 2011

5

2.2

Hệ số di truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn cái

9

3.1

Số lượng lợn trong các công thức nghiên cứu

4.1

Mức ñộ ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản của
lợn nái Landrace và Yorkshire

4.2

36
42

Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace, Yorkshire theo

con ñực

44

4.3

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire theo con cái

49

4.4

Năng suất sinh sản của lợn nái từ năm 2009 ñến 2011

53

4.5

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire theo công
thức phối giống

4.6

Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace và Yorkshire từ
lứa 1 ñến lứa 5

4.7

79


Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ 4

4.11

75

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ 3

4.10

69

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ 2

4.9

65

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ 1

4.8

56

82


Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ 5

86

4.12

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa theo công thức phối giống

91

4.13

Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản

93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ
4.1

Trang

Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh còn sống/ổ, số con ñể nuôi/ổ, số
con cai sữa qua các năm ñẻ


4.2

Khối luợng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu, Pietrain qua các năm ñẻ

4.3

67

Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu, Pi qua các lứa ñẻ khác nhau

4.8

63

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu, Pi qua các lứa ñẻ
khác nhau

4.7

61

Khối luợng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu, Pi qua công thức phối giống

4.6

60


Tỷ lệ lợn con sơ sinh sống và tỷ lệ lợn con nuôi sống ñến cai sữa
của lợn nái qua các công thức

4.5

55

Số con/ổ của lợn nái L, Y phối với ñực PiDu và Pi qua công
thức phối giống

4.4

54

67

Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa của nái L, Y qua
các lứa ñẻ

68

4.9

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ thứ nhất

71

4.10


Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu và Pi ở lứa ñẻ thứ nhất

73

4.11

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ thứ hai

76

4.12

Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu, Pi ở lứa ñẻ thứ hai

77

4.13

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ thứ ba

80

4.14

Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu, Pi ở lứa ñẻ thứ ba

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


81
vii


4.15

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ thứ tư

4.16

Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực

83

PiDu, Pi ở lứa ñẻ thứ tư

84

4.17

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu, Pi ở lứa ñẻ thứ năm

87

4.18

Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực

4.19


PiDu, Pi ở lứa ñẻ thứ năm

88

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa

92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ở Việt Nam, dân số làm nông nghiệp chiếm trên 60%, trong ñó ngành
chăn nuôi ñã và ñang ñược quan tâm phát triển. Trong các ngành chăn nuôi
thì chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của ñất
nước. Tổng ñàn lợn năm 2001 là 21,8 triệu con. Tại thời ñiểm 01 tháng 4 năm
2010 là 27,3 triệu con, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2009. Trong ñó tổng
ñàn lợn nái thời ñiểm 01/4/2010 là 4,18 triệu con (chiếm 15,3% tổng ñàn),
tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2009 [46]. ðặc biệt là sản lượng thịt tăng
nhanh hơn số ñầu con, bình quân là 10,2%/năm. Một trong những nguyên
nhân ñể ñạt ñược kết quả trên là chất lượng con giống ñã ñược cải thiện một
bước, nhiều giống mới có năng suất cao và chất lượng thịt tốt ñã ñược nhập
khẩu vào Việt Nam như Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain ñể nuôi nhân
giống thuần hoặc cho lai tạo ñể tạo ra những tổ hợp lai mới.
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước ñang tăng nhanh, ñặc biệt là thịt
nạc, do sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả của lợn giống, lợn hơi

và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế,
nhiều hộ nông dân, trang trại và xí nghiệp chăn nuôi lợn ở nước ta ñă cố gắng
chuyển phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
vốn có và nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo
hướng công nghiệp.
ðể ñạt ñược các yêu cầu về năng suất, chất lượng cần phải thay ñổi cơ
cấu ñàn giống bằng biện pháp nhập những giống lợn ngoại, ñể tiến hành nhân
thuần và cho lai tạo ñể tạo ra ñàn con lai thương phẩm nuôi thịt có năng suất
và chất lượng cao. Gần ñây, nhiều giống lợn ngoại như: Yorkshire, Landrace,
Duroc, Pietrain... ñã ñược nhập vào nước ta ñể nuôi thuần chủng và lai tạo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


thành những tổ hợp lai mới có năng suất và chất lượng cao, ñược ứng dụng
rộng rãi mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy trong thời gian qua nhiều ñàn lợn nái
ngoại ñã ñược phát triển mạnh ở nhiều nơi trên cả nước.
Năm 2011 tổng ñàn lợn của Hải Phòng ñạt 526,4 ngàn con, mục tiêu
ñến năm 2012 ñạt 537 ngàn con, tốc ñộ tăng trưởng hàng năm ñạt 7%/năm.
Cùng với các chính sách của Nhà nước và ñịa phương về khuyến khích phát
triển chăn nuôi trang trại, một số trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung với
quy mô từ 20 ñến 300 nái ñã ñược hình thành và ñi vào hoạt ñộng. Tuy vậy
việc nuôi lợn ngoại ở Hải Phòng vẫn còn là vấn ñề cần quan tâm giải quyết:
trình ñộ lao ñộng, trình ñộ kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp liên kết hợp tác
còn yếu, còn mang tính kinh nghiệm, chi phí sản xuất cao, năng suất không ổn
ñịnh. Mặt khác việc ñánh giá năng suất sinh sản ñang là một ñòi hỏi cấp thiết
ñối với người làm công tác chọn giống và nhân giống vật nuôi. Xuất phát từ
thực tế và lý do trên chúng tôi tiến hành ñề tài: “Năng suất sinh sản của lợn

nái Landrace, Yorkshire phối với ñực PiDu (Pietrain x Duroc) và Pietrain
nuôi tại trại lợn ðại Thắng, xã Tân Viên, huyện An Lão, thành phố Hải
Phòng”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire phối với
ñực PiDu (Pietrain x Duroc) và Pietrain.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản của
các giống Landrace và Yorkshire.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình chăn nuôi lợn ở nước ta và ở thành phố Hải Phòng
2.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam trong những năm gần ñây ñã và ñang có
nhiều sự thay ñổi tích cực. Bên cạnh phương thức chăn nuôi truyền thống mà
ñặc trưng là chăn nuôi hộ gia ñình với quy mô nhỏ, năng suất thấp, thì chăn
nuôi theo phương thức trang trại ñang có xu hướng ngày càng phát triển cả về
số lượng cũng như quy mô.
Tại thời ñiểm 01/4/2010, cả nước có 27,3 triệu con lợn, tăng 3,06% so
với cùng kỳ năm 2009. Các vùng có số ñầu lợn nhiều là vùng ðBSH có 7,2
triệu con, chiếm 27,1% tổng ñàn lợn trong cả nước; ðBSCL 3,6 triệu con,
chiếm 13,6%; Bắc Trung Bộ 3,4 triệu con, chiếm 12,9%; Duyên hải Nam
trung bộ 2,4 triệu con, chiếm 9,0%. Các tỉnh có số ñầu lợn lớn trên 1 triệu con
tại thời ñiểm 01/4/2010 là Hà Nội, ðồng Nai, Nghệ An, Thái Bình, Bắc
Giang. ðàn lợn nái thời ñiểm 01/4/2010 là 4,18 triệu con (chiếm 15,3% tổng
ñàn), tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2009. Trong ñó: nái ngoại chiếm khoảng

13,2%, nái lai khoảng 74,4%. Các vùng có số lượng lợn nái nhiều là ðBSH
có khoảng 1,18 triệu con, chiếm 28,4% tổng số lợn nái trong cả nước; ðông
Bắc khoảng 643 ngàn con, chiếm 15,4%; Bắc Trung Bộ khoảng 590 ngàn
con, chiếm 14,1%; ðBSCL khoảng 513 ngàn con, chiếm khoảng 12,3%. Theo
Cục Chăn nuôi, mỗi tháng cả nước sản xuất và tiêu thụ khoảng 290-300 ngàn
tấn thịt lợn hơi. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng sản xuất trong năm 2010
khoảng 3.036,4 nghìn tấn [46].
Với tập quán chăn nuôi hiện nay, chăn nuôi gia trại vẫn là hình thức
chăn nuôi phổ biến ở các tỉnh ðồng bằng Sông Hồng và phát triển mạnh trong
những năm gần ñây; quy mô phổ biến là từ 10-30 nái, hoặc từ 10-50 lợn thịt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


có mặt thường xuyên, thường sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp và thức
ăn tự sản xuất, con giống chủ yếu là con lai có từ 50 - 75% máu lợn ngoại trở
lên. Chăn nuôi trang trại là phương thức chăn nuôi ñược phát triển mạnh trong
10 năm gần ñây, ñến nay cả nước ñã có khoảng 8.500 trang trại chăn nuôi lợn.
Số ñầu lợn tại các trang trại ước tính chiếm 15-16% tổng ñàn và sản lượng thịt
lợn xuất chuồng chiếm 28-30% tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng trong
cả nước. Chăn nuôi trang trại ñã hoàn toàn sử dụng thức ăn công nghiệp, con
giống chủ yếu là lợn ngoại (2 máu, 3 máu hoặc 4 máu).[45]
Mục tiêu ñề ra là, ñưa tổng ñàn lợn trong cả nước từ 27,3 triệu con năm
2009 tăng lên 33,2 triệu con năm 2015 (tăng 3,37%/năm), trong ñó ñàn lợn
ngoại từ 4,74 triệu con năm 2009 lên 8,88 triệu con năm 2015. Tổng sản
lượng thịt lợn hơi xuất chuồng từ 2,93 triệu tấn năm 2009 tăng lên 3,93 triệu
tấn năm 2015 (tăng 6,6%/năm). Muốn vậy, phải hình thành các trại giống lợn
cụ kỵ, ông bà tại các vùng có tiềm năng phát triển chăn nuôi lợn trang trại.

ðồng thời khuyến khích các cở sở giống lợn nhập tinh lợn chất lượng cao từ
nước ngoài ñể thụ tinh nhân tạo, làm tươi máu ñàn giống lợn của cơ sở; ñẩy
nhanh tiến bộ di truyền giống lợn trong nước [45]. Mặt khác thay thế, hoàn thiện
và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật về chuồng trại như hệ thống chuồng lồng,
chuồng sàn, chuồng có hệ thống làm mát và sưởi ấm cho lợn con, hệ thống máng
ăn, núm uống tự ñộng ñến các trang trại ở các ñịa phương trên cả nước.
Các giống lợn ñược nuôi chủ yếu tại các trang trại chăn nuôi lợn hiện
nay là nuôi các giống lợn ngoại và lợn lai có tỷ lệ nạc cao, sản phẩm chính là
lợn giống, lợn choai xuất khẩu và lợn thịt cung cấp cho thị trường nội ñịa và
một phần phục vụ cho xuất khẩu. Các trang trại mặc dù có thể ñược hình
thành sớm hoặc mới hình thành nhưng nhìn chung là hoạt ñộng tương ñối ổn
ñịnh và có hiệu quả. Mỗi trang trại có quy mô từ 20-30 lợn nái có thể ñạt
doanh thu bình quân từ 80 – 100 triệu ñồng/năm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Tuy nhiên chăn nuội lợn ở nước ta phổ biến vẫn là quy mô nhỏ lẻ, phân
tán trong nông hộ nên vẫn còn có nhiều nhược ñiểm như: năng suất chăn nuôi
thấp, TTTA/kg tăng trọng cao, số lượng cũng như chất lượng sản phẩm thịt chưa
ñáp ứng ñược ñầy ñủ nhu cầu của thị trường, ñặc biệt là thị trường xuất khẩu.
ðáp ứng thực tế sản xuất chăn nuôi lợn hiện nay ñã có nhiều giống lợn
có năng suất và chất lượng cao trên thế giới như Y, L, Du, Pi, Hampshire
(H)... ñã ñược nhập vào Việt Nam ngoài việc sử dụng lai kinh tế và lai tạo với
nhau ñể tạo ra các thế hệ con lai có năng suất, chất lượng thịt cao, khả năng
sinh sản tốt, ñược thị trường chấp nhận, thì chúng còn ñược nhân thuần ñể sản
xuất ra sản phẩm lợn thịt xuất khẩu.
2.1.2 Tình hình sản xuất chăn nuôi lợn ở Hải Phòng

Những năm gần ñây, ngành chăn nuôi Hải Phòng mặc dù gặp nhiều khó
khăn, song trong giai ñoạn 2007 - 2011 sản xuất chăn nuôi của thành phố vẫn
phát triển, tốc ñộ tăng trưởng bình quân GDP trong giai ñoạn ñạt 8,4%/ năm. ðể
ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng trên là nỗ lực cố gắng rất lớn của sản xuất chăn nuôi
(SXCN) thành phố thời gian qua. SXCN ñang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế sản
xuất nông nghiệp tăng từ 38% (năm 2007) lên 44,87% (năm 2011).[27]
Bảng 2.1 Giá trị sản xuất chăn nuôi lợn giai ñoạn 2007 – 2011
Chỉ tiêu

ðVT

Tỷ trọng GTSX chăn nuôi

Kết quả phát triển sản xuất chăn nuôi 2007-2011
2007

2008

2009

2010

2011

%

37,53

39,81


42,12

44,26

44,87

tỷ ñồng

875

945

1.036

1142,8

1245,6

Tổng sản lượng thịt

tấn

86.411

93.064

100.645

109462


117.377

Sản lượng thịt lợn

tấn

68.558

69.588

75.000

76.060

78.304

Tổng ñàn lợn:

con

537.515

512.932

533.637

526.031

526.452


- Lợn nái

con

82.331

85.433

83.210

80.089

81.555

- Lợn thịt

con

455.184

427.499

450.028

445.543

444.488

GTSX chăn nuôi


Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Về phát triển ñàn gia súc, gia cầm: Chăn nuôi lợn quy mô ñàn lợn giai
ñoạn 2007-2011 giảm từ 537.515 con (năm 2007) còn 526.452 con năm
2011. Chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh, tốc ñộ phát triển quy mô ñàn bình
quân giai ñoạn 2007-2011 ñạt 6,5 %/năm, từ 4.817.000 con (năm 2007) lên
6.390.000 con năm 2011.
Chăn nuôi lợn trong ngành chăn nuôi của thành phố ñóng vị trí vai trò
quan trọng. Sản xuất chăn nuôi thành phố thời gian qua có sự phát triển mạnh
mẽ theo hướng sản xuất hàng hoá. Trên ñịa bàn thành phố xuất hiện ngày
càng nhiều các mô hình chăn nuôi quy mô trang trại và gia trại
ơ

Trong những năm qua, Hải Phòng ñã ñẩy mạnh xuất khẩu thực phẩm là
thịt lợn ñồng thời liên kết với các tỉnh lân cận trong việc cung cấp nguyên liệu
cho các hoạt ñộng chế biến nông sản có nguồn gốc từ chăn nuôi. Sản phẩm
chăn nuôi xuất khẩu của Hải Phòng chủ yếu là các mặt hàng thịt lợn ñông
lạnh: thịt lợn mảnh, lợn choai và lợn sữa ñông lạnh… Với lợi thế của thành
phố cảng cửa chính ra biển, gần thị trường xuất khẩu, nhiều năm qua Hải
Phòng luôn là ñịa phương dẫn ñầu cả nước về thị phần xuất khẩu thịt lợn.
Xuất phát từ những lợi thế trên, trong vấn ñề chỉ ñạo xuất khẩu các mặt hàng
nông sản, thành phố Hải Phòng ñã xác ñịnh xếp các mặt hàng xuất khẩu thịt
lợn của ngành chăn nuôi thuộc nhóm I ngành hàng chiến lược của thành phố.
Trong sản xuất chăn nuôi tổng giá trị của chăn nuôi lợn luôn chiếm gần

70% tổng giá trị sản xuất của ngành, cùng với chăn nuôi gia cầm quyết ñịnh
ñến tốc ñộ và hiệu quả sản xuất của ngành. Trong ñó giá trị sản xuất thịt lợn
tăng ñều qua các năm và ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân 3,23%/năm
Do ảnh hưởng của dịch bệnh nên sản xuất chăn nuôi lợn trong những
năm qua không ổn ñịnh. Tuy nhiên, nhìn chung, giá trị sản xuất của thịt lợn
vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong tổng giá trị sản xuất ñàn gia súc năm
2011, thịt lợn chiếm tỷ trọng giá trị sản xuất lớn nhất ñạt 97,25%, tốc ñộ tăng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


trưởng về sản lượng bình quân giai ñoạn 2007- 2011 ñạt 2,84 %.
Chăn nuôi lợn chuyển dần sang qui mô trang trại và gia trại nhất là từ
năm 2007, 2008 dịch tai xanh ñã bùng phát trên diện rộng, gây thiệt hại to lớn
cho nhiều tỉnh, thành phố trên phạm vi toàn quốc. Ngay trên ñịa bàn thành
phố Hải Phòng, dịch tai xanh tuy chỉ xảy ra trên diện hẹp (trên ñịa bàn 4 xã
huyện Vĩnh Bảo - ñầu năm 2007) và nhanh chóng “dập tắt” trong thời gian
ngắn, song do những thông tin về xử lý tiêu hủy lợn bị dịch tai xanh của các
ñịa phương khác trong cả nước, cùng với những tác ñộng khác như giá thức
ăn chăn nuôi liên tục tăng, giá nhiên liệu biến ñộng, giá tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi giảm do thịt sản xuất trong nước phải cạnh tranh khốc liệt với thịt
nhập khẩu… ñã ảnh hưởng mạnh tới tâm lý người sản xuất chăn nuôi, cũng
như người tiêu dùng. Chăn nuôi lợn thành phố cũng không nằm ngoài phạm
vi tác ñộng ñó, quy mô ñàn lợn giảm sút nhanh chóng, từ 611.937 con (năm
2006) ñến năm 2008 chỉ còn 512.932 con. ðến năm 2010 ñàn lợn có dấu hiệu
phục hồi, tổng ñàn ñạt 526.031 con. Thêm vào ñó năm 2010 trên ñịa bàn
thành phố tái xuất hiện dịch Tai xanh cũng ñã gây ảnh hưởng lớn ñến tốc ñộ
phát triển của ñàn lợn, ñăc biệt là ñàn lợn nái giảm còn 80.089 con, tốc ñộ

giảm bình quân trong giai ñoạn này là - 5,61 %.
Tuy vậy, nhờ chính sách hỗ trợ ñầu tư của thành phố khuyến khích áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi, ñã nâng hệ số quay
vòng chăn nuôi lợn thịt/năm từ 1,96 lứa/năm giai ñoạn 2000-2006 lên 2,7
lứa/năm giai ñoạn 2007-2011; khối lượng xuất chuồng trung bình lợn nuôi
thịt tăng từ 51 kg giai ñoạn 2000-2006 lên 62,87kg năm 2011; phổ cập rộng
rãi hoạt ñộng truyền tinh nhân tạo (TTNT) trong sản xuất và nhân giống lợn...
ðặc biệt, trong chương trình nạc hoá ñàn lợn, với việc hỗ trợ ñầu tư kinh phí
khuyến khích phát triển chăn nuôi lợn nái ngoại, nái lai F1, F2 trong các cơ sở
chăn nuôi lợn quy mô trang trại và gia trại, ñã tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


ñàn lợn nái theo hướng tích cực, nâng tỷ lệ ñàn nái ngoại nái lai trong cơ cấu
ñàn nái từ 5% năm 2003 lên 22,79% năm 2011. Nhờ ñó, ñã góp phần ñáng kể
nâng sản lượng thịt lợn hơi từ 68.984 tấn năm 2006 lên 78.304 tấn năm 2011,
tốc ñộ tăng sản lượng thịt lợn bình quân năm là 2,84%, ñáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho tiêu dùng và một phần cho xuất khẩu với các sản phẩm lợn sữa, thịt
lợn choai tỷ lệ nạc cao.
Về tình hình phát triển chăn nuôi lợn của các ñịa phương trong thành
phố, nhìn chung chăn nuôi lợn trong khu vực các quận nội thành giảm mạnh,
tập trung phát triển chủ yếu ở các huyện, con lợn hiện vẫn là vật nuôi chính
ñối với người chăn nuôi. Ngoài ra, các trang trại kết hợp giữa nuôi trồng thuỷ
sản và nuôi lợn ở các vùng trũng khá phát triển, ñặc biệt là tại các huyện Tiên
Lãng, Kiến Thuỵ, Vĩnh Bảo, Thuỷ Nguyên.
2.2 Cơ sở khoa học của chăn nuôi lợn nái sinh sản
2.2.1 ðặc ñiểm sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn

nái
2.2.1.1 ðặc ñiểm di truyền về khả năng sinh sản của lợn
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố quan tâm
hàng ñầu của người chăn nuôi. Năng suất sinh sản của lợn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái,
nhưng xét về mặt di truyền và ñược ứng dụng vào chọn giống người ta thường
chú trọng tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất ñịnh.
Holness (1994) và Vandersteen (1986)[65], theo Nguyễn Thiện và cs,
2005)[32] cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu cho phép ñánh
giá lợn nái bao gồm: tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con/ổ, thời gian
ñộng dục trở lại. Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy các tính trạng năng
suất sinh sản có hệ số di truyền thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Tác giả Perrocheau (1994)[26], cho rằng hệ số di truyền của lợn cái
sinh sản là: - Tuổi ñộng dục lần ñầu: 0,30
- Lứa ñẻ/nái/năm:

0,10 – 0,15

- Số vú:

0,30

Còn theo Lasley (1974)[23] thì:
- Số con ñẻ ra/ổ:


0,15

- Số con cai sữa/ổ:

0,12

- Khối lượng lúc cai sữa: 0,17
Bảng 2.2 Hệ số di truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản
của lợn cái
Tác giả

Lasley (1974)

Các tính trạng năng suất
sinh sản
Số con ñẻ ra/ổ

0,15

Số con còn sống/ổ

0,12

Khối lượng cai sữa

0,17

Lứa ñẻ/nái/năm
Perrocheau (1994)


Rydmer (1995)

Hệ số di truyền

0,10- 0,15

Tuôi ñộng dục lần ñầu

0,3

Số vú

0,3

Tuổi ñẻ lứa ñầu

0,27

Khoảng cách lứa ñẻ

0,08

Tuổi ñẻ lứa ñầu của lợn có hệ số di truyền là 0,27 và khoảng cách 2 lứa
ñẻ có hệ số di truyền là 0,08 (Ridmer, 1995), theo Nguyễn Thiện và cs,
(2005)[32].
Các tính trạng phản ánh năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp vì
vậy chúng chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện môi trường và phụ thuộc vào yếu
tố ngoại cảnh như dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức phối giống, thời ñiểm
phối giống, ñực giống, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại, khả năng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


phòng chống dịch bệnh. ðể tăng cao ñược hiệu quả chọn lọc cần phải tìm
biện pháp nhằm nâng hệ số di truyền các tính trạng số lượng, tăng khả năng
tương tác giữa các gen.
Như vậy các tác giả nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái ñều
thống nhất rằng hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng
số lợn con cai sữa (số lợn con có khả năng chăn nuôi/nái/năm). Chỉ tiêu này
lại phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con ñẻ ra,
số lứa ñẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống. Giữa các chỉ tiêu trên có mối quan hệ với nhau
(Pfeiffer, 1974, theo ðinh Văn Chỉnh (2006)[9]).
2.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn cái
ðể ñánh giá một cách ñúng ñắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải
xác ñịnh ñược các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy ñó làm cơ sở, thước ño ñể
ñịnh ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải ñược tính
chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa ñẻ ñầu tiên ñến lứa ñẻ cuối
cùng. Thảo luận về vấn ñề này các chuyên gia có nhiều ý kiến khác nhau:
Nguyễn Thiện và cs (2005)[32] cho rằng khi khảo sát và ñánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, chu
kỳ ñộng dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con ñẻ
ra/lứa.
Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996)[31], Legault (1980) và theo
Nguyễn Văn Tịnh, 1999) [38] cho rằng số lợn con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu
thể hiện sự ñánh giá ñúng ñắn và chính xác nhất về năng suất sinh sản của lợn
nái. Cũng theo Legault, các chỉ tiêu ảnh hưởng ñến số lợn con cai sữa/nái/năm
bao gồm: số con ñẻ ra, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian

bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu, thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau.
Kết quả nghiên cứu của Harmond (1994)(theo ðỗ Thị Thoa, 1998)[35]
cho thấy các chỉ tiêu ñó gồm: tuổi ñẻ lứa ñầu, số con ñẻ ra còn sống/ổ, khoảng
cách lứa ñẻ, thời gian cai sữa. Kết quả ñó cũng cho thấy số con cai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2 con; của lợn L Pháp là 21,2 con và
của lợn L Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con. Van der Steen (1986)[65] cho rằng các
tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái là: tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ
thai, số con ñẻ ra/ổ, thời gian chờ phối của lợn mẹ.
Ở Việt Nam vào những giai ñoạn khác nhau, ñã có những tiêu chuẩn
khác nhau ñể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái như: số con ñẻ ra còn
sống/lứa, khối lượng cai sữa/lứa, tuổi ñẻ lứa ñầu với nái ñẻ lứa 1 hoặc khoảng
cách giữa 2 lứa ñẻ với lợn ñẻ từ lứa thứ 2 trở ñi (theo TCVN 1647- 82,
TCVN 3666- 89) hoặc TCVN 1280- 81, TCVN 1282- 81, trong ñó quy ñịnh
tiêu chuẩn cụ thể cho từng khu vực chăn nuôi. Trong ñiều kiện chăn nuôi hiện
nay dù là chăn nuôi lợn nái ở bất cứ khu vực nào thì thời gian cho con bú của
lợn nái cũng thấp hơn 60 ngày, thậm chí có những trang trại chăn nuôi với
quy mô trung bình và nhỏ cũng ñã thực hiện ñược việc tách con vào 21 ngày
tuổi. ðó cũng là một giải pháp góp phần tăng năng suất sinh sản của lợn nái.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002)[37], khả năng sản xuất của lợn nái chủ
yếu ñược ñánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ ñó cho
thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con ñẻ ra và số
lứa ñẻ/nái/năm:
Về số con ñẻ ra còn sống là số con còn sống sau khi lợn mẹ ñẻ xong
con cuối cùng, không tính những con có khối lượng dưới 0,2kg ñối với lợn

nội; 0,5kg ñối với lợn lai và lợn ngoại.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng ñẻ nhiều hay ít con của lợn nái, kỹ thuất
chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và chất lượng
tinh dịch của lợn ñực giống.
+ Tỷ lệ sống ñến 24 giờ sau ñẻ: Tỷ lệ này không ñảm bảo ñạt 100%
do nhiều nguyên nhân khác nhau như lợn con chết ngay khi ñẻ ra, thai gỗ,
thai non.
+ Số lợn con cai sữa/lứa: ðây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


ñộ chăn nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết ñịnh năng suất và ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi lợn nái. Thời gian cai sữa tuỳ
thuộc vào trình ñộ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh
thú y, phòng chống dịch bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa ñẻ tuỳ thuộc kỹ thuật
chăn nuôi lợn cái nuôi con, kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ cũng như
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và sức ñề kháng và khả năng phòng chống bệnh
của lợn con.
Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc vào số con ñể nuôi. Người ta có
thể tiêu chuẩn hoá số con ñể nuôi/lứa là từ 8 - 10 con. Nếu số con nhiều hoặc
ít hơn cần có sự ñiều phối giữa các lợn nái và phải làm muộn nhất là 48 giờ
sau khi ñẻ. ðơn giản nhất là chuyển lợn từ ổ ñông con sang ổ ít hơn 8 con,
cần ghi rõ số hiệu của mẹ nuôi. Khi lợn ñạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số con
nuôi sống/ổ, khối lượng toàn ổ kể cả những con nuôi ghép. Việc “chuẩn hoá”
số con cho mỗi nái có ý nghĩa quan trọng trong việc ñánh giá lợn nái sinh sản.
Số lượng lợn con/ổ có ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của chính các con ñó
sau này. Những lợn nái từng ñược nuôi trong ổ ñông con sau này sẽ ñẻ ra

những con nhẹ cân hơn, ảnh hưởng này có ý nghĩa kinh tế lớn hơn các ổ ñẻ có
số con nhiều. Việc tiêu chuẩn hoá số con ñẻ ra sẽ giảm bớt ảnh hưởng tiêu
cực ñó, giúp cho việc xác ñịnh giá trị giống chính xác hơn, vì sau khi ñược
chuẩn hoá và ñược nuôi dưỡng trong cùng một môi trường nên khả năng làm
mẹ, tiết sữa nuôi con của lợn nái ñược ñánh giá chính xác hơn qua số ño về
khối lượng của lợn con lúc 21 ngày tuổi.
Số con cai sữa/lứa phụ thuộc tỷ lệ nuôi sống: Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh
ñến cai sữa chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như ỉa chảy 10,8%; bệnh ñã
biết 9,8%; bệnh chưa biết 13,1%; bị ñói 19,9%; bị mẹ ñè 43,2%; nguyên nhân
khác 3,2%. Lợn con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ
khác nhau như di truyền 4,5%; nhiễm khuẩn 11,1%; mẹ ñè, thiếu sữa 50%;
dinh dưỡng kém 8%; nguyên nhân khác 26,4%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Theo Nguyễn Khắc Tích (2002)[37] tỷ lệ lợn con chết sau khi sinh ở
mỗi giai ñoạn có sự khác nhau: ngày 1 là 28%; ngày 2: 24%; ngày 3: 11%;
từ ngày 4- 7: 10%; từ ngày 8- 14: 15%; từ ngày 15- 21: 6%; từ ngày 22 trở
ñi: 6%.
Về số lứa ñẻ/nái/năm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thời
gian nuôi con và số ngày bị hao hụt (thời gian chờ phối, mang thai, sảy
thai, chết thai...). Trước kia ở Việt Nam thời gian nuôi con trung bình 60
ngày, hiện nay tùy ñiều kiện cụ thể số ngày cho con bú ñã rút ngắn còn từ
21- 45 ngày.
Thực tế nên cai sữa lợn con vào 21, 28, 35, 45 ngày tuổi thì các bệnh
gây chết chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ từ 9,8 - 13,1% và ñặc biệt bệnh ỉa chảy lợn con
chỉ gây chết 10,8%. Những tỷ lệ này thường ít xảy ra ở lợn dưới 21 ngày tuổi.

Nếu cai sữa trước 22 ngày tuổi sẽ khắc phục ñược những nguyên nhân trên
ñến 33,35% số lợn con chết trước cai sữa (Nguyễn Khắc Tích, 2002)[37]. Nếu
áp dụng các biện pháp ñể tăng số lợn con cai sữa/lứa và số lứa ñẻ/nái/năm sẽ
tăng ñược số con cai sữa/nái/năm, kết hợp với chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
* Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng ñàn lợn con: Chất lượng của ñàn
lợn con nói lên chất lượng của lợn nái ñồng thời phản ánh trình ñộ chăn nuôi
của cơ sở hoặc người chăn nuôi. Các chỉ tiêu ñó bao gồm:
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ: Khối lượng ñàn con cân ñược sau khi ñỡ
ñẻ xong, chưa cho con bú sữa ñầu. ðây là khối lượng của tất cả lợn con ñẻ ra
còn sống, phát dục bình thường. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
phát triển sau này của ñàn con.
- Khối lượng 21 ngày toàn ổ: ðược sử dụng ñể ñánh giá khả năng tiết
sữa của lợn mẹ và khả năng tăng trọng của ñàn con. Tại 21 ngày sau ñẻ khả
năng tiết sữa của lợn mẹ ñạt ñỉnh cao về số lượng và chất lượng sau ñó giảm
dần. ðây chính là cơ sở của việc vận dụng ñể cai sữa sớm cho lợn con ở ngày
tuổi thứ 21.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


- Khối lượng cai sữa toàn ổ: Khối lượng cai sữa toàn ñàn con có quan
hệ khăng khít với khối lượng sơ sinh và ñây chính là cơ sở cho khối lượng
xuất chuồng sau này. Ngày nay thời gian cai sữa ngày càng ñược rút ngắn
nhưng khối lượng lợn con ở thời ñiểm cai sữa sớm chỉ có ý nghĩa trong việc
ñịnh mức dinh dưỡng cho chúng ở giai ñoạn tiếp theo chứ không cho phép
ñánh giá thành tích của lợn nái. Năng suất của lợn nái phải ñược xác ñịnh dựa
trên cơ sở ñàn con với khối lượng ở 60 ngày tuổi.

- ðộ ñồng ñều của ñàn lợn con: ðược thể hiện qua tỷ lệ ñồng ñều, cho
phép ñánh giá ñược khả năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc phòng
bệnh cho lợn con. Nếu sự chênh lệch giữa cá thể có khối lượng nhỏ nhất trong
ñàn so với cá thể có khối lượng lớn nhất càng thấp thì ñộ ñồng ñều càng cao.
- Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ: Sau khi mang thai, ñẻ, nuôi con lợn mẹ có
sự thay ñổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian ñộng
dục trở lại sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo.
Nếu lợn nái có chất lượng, số lượng sữa tốt thì nhất ñịnh sẽ bị hao
mòn thể trạng, tỷ lệ hao mòn trung bình là 15- 16%[38]. Sự hao mòn lợn
mẹ thay ñổi theo các lứa, lớn nhất ở lứa ñẻ thứ 5 tới 43kg. So với lứa 1, lứa
2 là 29 và 33kg; sau ñó giảm dần ở các lứa thứ 6, thứ 7 (42 và 31kg). Lợn
mẹ hao mòn có ảnh hưởng tới số lượng trứng rụng ở chu kỳ sau, nếu hao
mòn 20kg thì trứng rụng lần sau chỉ là 5 so với rụng 20 trứng khi lợn mẹ
hao mòn 5kg. Nếu lợn mẹ hao mòn dưới 15kg thì sẽ ñộng dục trở lại trong
vòng 10 ngày, từ 22- 35kg thì thời gian ñó sẽ là 15- 20 ngày ở lợn nái béo
và 15- 30 ngày ở lợn nái gầy[38].
- Khoảng cách lứa ñẻ: Là số ngày tính từ ngày ñẻ lứa trước ñến ngày
ñẻ lứa tiếp theo gồm: thời gian chờ ñộng dục trở lại sau cai sữa và phối giống
có chửa; thời gian chửa; thời gian nuôi con. Nếu khoảng cách lứa ñẻ ngắn thì
số lứa ñẻ của nái/năm tăng lên. Trong các yếu tố cấu thành khoảng cách lứa
ñẻ thì thời gian mang thai không thể rút ngắn ñược, vấn ñề ñặt ra là cần áp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến ñể rút ngắn khoảng thời gian còn lại.
Hiện nay ñã áp dụng cai sữa sớm cho lợn con ở 21 ngày tuổi và cho lợn nái ăn
theo chế ñộ phù hợp nhằm rút ngắn thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa.

* Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc
vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào ñặc tính
con giống, các giống lợn khác nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau. Yếu
tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y, chuồng trại. Mặt
khác năng suất sinh sản của lợn nái ñược thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như: số
trứng rụng, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra còn sống, số con cai sữa/lứa, thời gian
chờ phối... Các chỉ tiêu này có hệ số di truyến thấp nên chúng chịu sự tác
ñộng mạnh mẽ của các ñiều kiện ngoại cảnh.
+ Yếu tố di truyền: Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn cái ñều
có hệ số di truyền thấp. Theo ðặng Vũ Bình (2002)[4], với những tính
trạng có hệ số di truyền thấp ñể cải tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng
biện pháp lai.
+ Số trứng rụng/chu kỳ: Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong ñánh
giá năng suất của lợn cái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di truyền, tuổi
nái và chế ñộ dinh dưỡng, theo Nguyễn Thiện và cs (2005)[32].
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005)[32] thì các giống lợn màu trắng có số
trứng rụng cao hơn các giống lợn màu ñen. Số trứng rụng trong các chu kỳ
ñộng dục thay ñổi theo tuổi, nếu tuổi lợn nái hậu bị tăng lên 10 ngày thì số
trứng rụng tăng thêm 0,67 trứng. Ở mỗi chu kỳ ñộng dục số trứng rụng trung
bình là 15- 20 và sẽ tăng ñáng kể trong 4 lứa ñầu và ñạt mức ổn ñịnh ở lứa 6.
Vì vậy trong thực tế sản xuất không nên phối ngay từ chu kỳ ñộng dục ñầu
tiên mà nên phối ở chu kỳ ñộng dục thứ 2 trở ñi.
Theo Trần Thị ðạo (2005)[17] ñã căn cứ vào kết quả nghiên cứu về

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15



năng suất sinh sản và sức sản xuất thịt của các giống lợn chia chúng làm 4
nhóm:
* Nhóm 1: có năng suất thịt và sinh sản ñều ở mức khá như: LW, Y, L.
* Nhóm 2: năng suất thịt cao nhưng sinh sản trung bình: gồm các giống
Pi, L Bỉ, H, Poland China.
* Nhóm 3: năng suất sinh sản rất cao nhưng năng suất thịt thấp: các
giống Taihu Trung Quốc (ñiển hình là Meishan).
* Nhóm 4: năng suất sinh sản và năng suất thịt ñều thấp nhưng khả
năng thích nghi với môi trường tốt.
Theo Trần Thị Dân (2006)[14] ñã dựa vào mực ñích sử dụng mà chia ra
làm 4 nhóm giống lợn: Nhóm kiêm dụng (vừa sinh sản vừa cho thịt): LW, Y,
L ðan Mạch, Chester White, Du. Nhóm sản xuất thịt: H, Pi, L Bỉ. Nhóm sinh
sản: một số giống của Trung Quốc (Meishan). Nhóm giống nội ñịa: khả năng
sản xuất thấp, dùng làm dòng nái ñể phối với giống ngoại.
Từ kết quả trên có thể sơ bộ nhận ñịnh giữa khả năng sinh sản và khả
năng sinh trưởng có mối tương quan không thuận. ðiều này ñược chứng minh
qua các nghiên cứu của nhiều tác giả như Berruecos và cs, 1970, England,
1977, Newton và cs, 1975, Phùng Thị Vân và cs (1980) (theo Nguyễn Thiện,
2005)[32].
+ Phương thức chăn nuôi và trình ñộ kỹ thuật: Có ảnh hưởng tới quá
trình phát triển sinh dục của lợn cái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn
ñực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn cái
hậu bị ñã ñặt ra vấn ñề tiếp xúc với lợn ñực giống hàng ngày. Theo Hughes và
J.Tilton (1996)[56] thì có ñến 83% lợn cái hậu bị có khối lượng cơ thể trên
90kg ñộng dục lúc 165 ngày tuổi nếu ñược tiếp xúc với ñực giống 2 lần/ngày,
20 - 25 phút/lần. Mặt khác tuổi ñộng dục lần ñầu của lợn cái sẽ bị chậm ít
nhất 1 tháng nếu ñiều kiện chuồng nuôi không ñảm bảo mật ñộ và vệ sinh thú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16


×