Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ của công ty bảo việt bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.72 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

ðỖ THỊ HẢI YẾN

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số

: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HỮU CƯỜNG

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2013


Tác giả luận văn

ðỗ Thị Hải Yến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ và
ñộng viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm
ñịa bàn nghiên cứu, gia ñình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Kế toán - Quản trị kinh doanh, Viện ðào tạo sau ñại học –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản
và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Hữu
Cường ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban
thuộc công ty Bảo Việt Bắc Ninh, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng
viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn


ðỗ Thị Hải Yến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu ñồ


viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

1

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


3

2.1

Cơ sở lý luận

3

2.1.1

Các khái niệm cơ bản

3

2.1.2

ðặc trưng và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ

13

2.1.3

Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ

19

2.1.4

Các hoạt ñộng chủ yếu phát triển thị trường của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ


22

2.1.5

Nội dung phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ

26

2.1.6

Các nhân tố tác ñộng ñến sự phát triển thị trường

32

2.2

Cơ sở thực tiễn

36

2.2.1

Kinh nghiệm phát triển thị trường bảo hiểm ở một số nước trên thế giới

36

2.2.2

Kinh nghiệm phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam


39

2.2.3

Những bài học kinh nghiệm rút ra khi áp dụng tại Việt Nam

44

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

46

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

46

3.1.1

Vài nét về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh

46

3.1.2

Tình hình cơ bản của công ty Bảo Việt Bắc Ninh


54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii


3.2

Phương pháp nghiên cứu

59

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu

59

3.2.2

Phương pháp phân tích số liệu

60

3.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu


61

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

62

4.1

Thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ công ty Bảo
Việt Bắc Ninh

4.1.1

Chiến lược và kết quả tổng hợp phát triển thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ của công ty trong những năm vừa qua

4.1.2

65

ðánh giá chung về phát triển thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ của
công ty Bảo Việt Bắc Ninh

4.2

62

Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ của công ty Bảo Việt Bắc

Ninh

4.1.3

62

77

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ của công ty Bảo Việt Bắc Ninh

79

4.2.1

Yếu tố nội tại của công ty

79

4.2.2

Các yếu tố bên ngoài công ty

81

4.3

ðịnh hướng và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
của công ty Bảo việt Bắc Ninh ñến năm 2015 và ñịnh hướng 2020


85

4.3.1

ðịnh hướng

85

4.3.2

Giải pháp

86

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

101

5.1

Kết luận

101

5.2

Kiến nghị


103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

PHỤ LỤC

105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

BH

Bảo hiểm

BHCN

Bảo hiểm con người

BHTN


Bảo hiểm trách nhiệm

BHCN VNDL

Bảo hiểm con người Việt Nam du lịch

BHTNDS

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu



Cố ñịnh

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

DT

Doanh thu


CNH – HðH

Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa

KD

Kinh doanh

PNT

Phi nhân thọ

GD – ðT

Giáo dục – ñào tạo

PTTH

Phổ thông trung học

CVNð

Vận chuyển nội ñịa

TðTT

Tốc ñộ tăng trưởng

Tr.ñ


Triệu ñồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Thị phần của bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam năm 2011

3.1

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh
Bắc Ninh thời kỳ 1996 - 2011

3.2

40
50

Lao ñộng ñang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân giai ñoạn 2006
- 2011


51

3.3

Nguồn vốn của Công ty Bảo Việt Bắc Ninh qua 3 năm 2009 - 2011

58

3.4

Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của công ty Bảo Việt Bắc Ninh qua ba
năm 2009 - 2011

58

3.5

Mẫu ñiều tra các khu vực và loại hình bảo hiểm

60

4.1

Kết quả tổng hợp phát triển thị trường, cơ cấu sản phẩm của công ty

64

4.2


Kết quả phát triển thị trường các sản phẩm trong nhóm bảo hiểm tài sản

67

4.3

Kết quả phát triển thị trường các sản phẩm trong nhóm bảo hiểm con người

68

4.4

Kết quả phát triển thị trường các sản phẩm trong nhóm bảo hiểm trách nhiệm

70

4.5

ðánh giá của khách hàng về giá thành của bảo hiểm phi nhân thọ theo
khu vực tại thị trường tỉnh Bắc Ninh

4.6

ðánh giá của khách hàng về giá thành của bảo hiểm phi nhân thọ theo
loại hình bảo hiểm tại thị trường tỉnh Bắc Ninh

4.7

71
72


Chi phí cho các hoạt ñộng xúc tiến thương mại của công ty Bảo Việt
Bắc Ninh qua 3 năm 2009 - 2011

75

4.8

Tình hình lao ñộng của Công ty

79

4.9

Năng lực cơ sở vật chất phục vụ hoạt ñộng của công ty tính ñến
31/12/2011

4.10

80

Quá trình thâm nhập thị trường bảo hiểm phi nhân thọ của một số
Công ty Bảo hiểm tại Bắc Ninh từ 1997 - 2010

82

4.11

Nhận biết sự tồn tại của bảo hiểm phi nhân thọ


83

4.12

Nhận biết tính chất quan trọng của bảo hiểm phi nhân thọ

83

4.13

Mức ñộ tin tưởng của khách hàng vào bảo hiểm phi nhân thọ

84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


4.14
4.15

ðánh giá của khách hàng về lợi ích kinh tế khi rủi ro của bảo hiểm phi
nhân thọ

84

Kế hoạch doanh thu của công ty bảo Việt Bắc Ninh ñến năm 2015

86


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

2.1

Quy mô thị trường ngành bảo hiểm Việt Nam

39

2.2

Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm gốc

41

2.3

Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm giữ lại

42


2.4

Xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2011

44

3.1

Tốc ñộ tăng trưởng và phát triển kinh tế

48

3.2

Cơ cấu GDP tỉnh Bắc Ninh theo 3 khu vực kinh tế

49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Bắc Ninh là một tỉnh phía Bắc cửa ngõ thủ ñô Hà Nội, nằm trong vùng kinh
tế trọng ñiểm: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp
lớn của vùng trọng ñiểm Bắc Bộ.
Trong những năm qua kinh tế xã hội Bắc Ninh không ngừng phát triển, cơ

cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá hiện ñại hoá từng bước nâng
cao hiệu quả, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và ñô thị hoá nhanh, thu hút các nhà ñầu tư
trong nước và nước ngoài.
Cùng với sự phát triển ñó, các công ty bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi
nhân thọ nói riêng ñã có những ñóng góp thiết thực nhằm ñảm bảo ñời sống kinh tế
xã hội, ñáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng dịch
vụ, phục vụ khách hàng, giải quyết bồi thường, nhận thức của người dân về bảo
hiểm cũng ñược cải thiện ñáng kế. Ngành bảo hiểm cũng ñã thực hiện tốt vai trò là
kênh huy ñộng vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tạo việc làm cho xã hội.
Tuy nhiên so với tiềm năng phát triển của thị trường bảo hiểm và nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, thị trường bảo hiểm ñã bộc lộ một số vấn ñề tồn tại như: quy mô thị
trường còn nhỏ, năng lực bảo hiểm chưa cao, hoạt ñộng ñầu tư còn nhiều hạn chế…
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng mở ra những cơ hội mới, song
cũng ñặt ra những thách thức ñòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước phải
nâng cao năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh, ñáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về
quản trị doanh nghiệp, phát triển sản phẩm…
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi ñã chọn ñề tài: “Phát triển thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Ninh” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và kết quả phân tích, ñánh giá thực trạng tình hình phát
triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


thị trường Công ty Bảo Việt Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ.
- Phân tích thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ của Công
ty Bảo Việt Bắc Ninh.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
của Công ty Bảo Việt Bắc Ninh.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là nghiên cứu một số vấn ñề chủ yếu nhất về
phát triển thị trường bảo hiểm và những nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phát triển thị trường bảo hiểm, ñánh giá chung những tồn tại
và phân tích nguyên nhân. Từ ñó ñề xuất những giải pháp mang tính chất ñịnh
hướng phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Ninh.
- Về thời gian: Khảo sát quá trình hoạt ñộng và phát triển của thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Ninh từ năm 2006 - 2011.
Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 10/2011 ñến tháng 11/2012.
- Về không gian: ðề tài ñược thực hiện tại ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Bảo hiểm
“Bảo hiểm là một sự thỏa thuận hợp pháp thông qua ñó một cá nhân hay tổ

chức (người tham gia bảo hiểm) chấp nhận ñóng góp một khoản tiền nhất ñịnh (phí
bảo hiểm) cho tổ chức khác (người bảo hiểm) ñể ñổi lấy những cam kết về những
khoản bồi thường hoặc chi trả khi có sự kiện quy ñịnh trong hợp ñồng xảy ra”.
- Thỏa thuận hợp pháp về chủ thể tham gia ký kết hợp ñồng và hợp pháp về
các nội dung ký kết trong hợp ñồng. Ví dụ các ñiều kiện bảo hiểm, mức phí phù hợp
với quy ñịnh của pháp luật. Các bên tham gia ký kết hợp ñồng phải có ñầy ñủ tư
cách pháp lý.
- Người tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm ñại diện cho cả cá nhân hoặc
tổ chức ( hội, nhóm, công ty…có ñăng ký chính thức). Ở Việt Nam, chỉ có các công
ty có ñăng ký và ñược cấp phép thì mới ñược kinh doanh bảo hiểm. Bởi vậy, người
bảo hiểm ở ñây chỉ bao gồm các công ty bảo hiểm. Nhu cầu an toàn ñối với các cá
nhân và tổ chức xã hội là vĩnh cửu. Lúc nào con người cũng tìm cách ñể bảo vệ
chính bản thân và tài sản của mình trước những bất hạnh của số phận, những biến
cố bất ngờ xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao ñộng và học tập… Bảo
hiểm là hoạt ñộng thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người tham gia
bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với ñiều kiện
người tham gia bảo hiểm cho chính anh ta hoặc người thứ ba. ðiều này có nghĩa là
người tham gia bảo hiểm chuyển giao hậu quả của rủi ro cho người bảo hiểm bằng
cách nộp khoản phí ñể hình thành quỹ dự trữ. Khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi
ro dẫn ñến tổn thất, người bảo hiểm dùng quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thường thiệt
hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm là
những rủi ro mà người tham gia ñăng ký và thoả thuận với người bảo hiểm.
Vậy bản chất của bảo hiểm là góp phần ổn ñịnh kinh tế cho người tham gia
từ ñó khôi phục và phát triển sản xuất ñời sống, ñồng thời tạo nguồn vốn cho phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


triển kinh tế ñất nước. Bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong

nước giữa những người tham gia nhằm ñáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi tai
nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất ñối với người tham gia bảo hiểm. Phân phối
trong bảo hiểm là phân phối không ñều, nghĩa là không ai tham gia cũng ñược phân
phối và phân phối với số tiền như nhau. Phân phối trong bảo hiểm là phân phối cho
số ít người tham gia bảo hiểm không may gặp rủi ro bất ngờ, bất khả kháng và
không lường trước ñược gây thiệt hại ñến ñời sản xuất và ñời sống trên cơ sở mức
thiệt hại thực tế và ñiều kiện bảo hiểm. ðiều ñó có nghĩa là phân phối trong bảo
hiểm không mang tính chất bồi hoàn, tức là dù có tham gia ñóng góp vào quỹ bảo
hiểm chung nhưng không tổn thất thì không ñược phân phối.
Hoạt ñộng bảo hiểm dựa trên nguyên tắc “số ñông bù số ít” ñược quán triệt
trong quá trình lập quỹ dự trù bảo hiểm cũng như quá trình phân phối bồi thường,
quá trình phân tán rủi ro… Hoạt ñộng bảo hiểm còn liên kết gắn bó các thành viên
trong xã hội vì lợi ích chung của cộng ñồng, vì sự ổn ñịnh, sự phồn vinh của ñất
nước. Bảo hiểm với nguyên tắc “số ñông bù số ít” cũng thể hiện tính tương trợ, tính
xã hội và nhân văn sâu sắc của xã hội trước rủi ro của các thành viên.
2.1.1.2 Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là một trong hai loại hình bảo hiểm thương mại. Bảo
hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm qua ñó công ty bảo hiểm cam kết sẽ trả một số
tiền thỏa thuận khi có sự kiện quy ñịnh xảy ra liên quan ñến sinh mạng và sức khỏe
của con người.
Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm thương mại khác không
phải là bảo hiểm nhân thọ, là loại hình bảo hiểm qua ñó công ty bảo hiểm cam kết
sẽ chi trả bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan ñến tổn thất về vật
chất và tai nạn con người, trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm.
2.1.1.3 Thị trường bảo hiểm
Thị trường bảo hiểm là nơi mua bán các sản phẩm bảo hiểm. Sản phẩm bảo
hiểm là loại sản phẩm dịch vụ ñặc biệt; là loại sản phẩm vô hình không thể cảm
nhận ñược hình dáng, kích thước, màu sắc... sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không
ñược bảo hộ bản quyền; là sản phẩm mà người mua không mong ñợi sự kiện bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


4


hiểm xảy ra ñối với mình ñể ñược bồi thường hay trả tiền bảo hiểm (trừ bảo hiểm
hưu trí và bảo hiểm nhân thọ)...
Tham gia vào thị trường bảo hiểm có người mua, tức là khách hàng; người
bán và các tổ chức trung gian. Người mua - khách hàng là những cá nhân hay tổ
chức có tài sản, trách nhiệm dân sự trước pháp luật, tính mạng hoặc thân thể có thể
gặp rủi ro cần bảo hiểm thì mua các dịch vụ (sản phẩm) bảo hiểm hoặc trực tiếp
hoặc thông qua các tổ chức trung gian bảo hiểm. Khách hàng bao gồm khách hàng
hiện tại và khách hàng tiềm năng của một loại sản phẩm. Khách hàng hiện tại là
khách hàng ñang tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản phẩm ñó. Khách hàng
tiềm năng là khách hàng có thể tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản phẩm ñó
trong tương lai. Khách hàng tiềm năng phải thỏa mãn các ñiều kiện:
+ Có nhu cầu về sản phẩm;
+ Có khả năng tài chính;
+ Là ñối tượng thỏa mãn các ñiều kiện của sản phẩm;
+ Người mà các nhà bảo hiểm có thể tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với họ.
Những người hội ñủ các ñiều kiện trên mới có thể trở thành khách hàng tiềm năng.
Người bán là các doanh nghiệp bảo hiểm. theo tính chất sở hữu, doanh
nghiệp bảo hiểm có thể chia ra doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần,
doanh nghiệp liên doanh... Theo quy mô tổ chức, có thể chia ra tổng công ty, công
ty... Các doanh nghiệp bảo hiểm bán các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân
thọ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức trung gian.
Tổ chức trung gian là cầu nối giữa người mua với người bán. Tổ chức trung
gian gồm các công ty (hoặc hãng) môi giới và ñại lý bảo hiểm. Công ty (hoặc hãng)
môi giới và ñại lý bảo hiểm có ñặc trưng về tổ chức và chức năng khác nhau.
Thị trường bảo hiểm cũng như các thị trường khác, ñều có những ñặc trưng
chung, ñó là:

+ Cung, cầu về các loại sản phẩm luôn biến ñộng
Cung về bảo hiểm do các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện. Các doanh
nghiệp ngày một nhiều và luôn ñưa ra thị trường những sản phẩm mới thích ứng với
thị trường. Sản phẩm bảo hiểm ngày một nhiều và luôn gắn liền với sự phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


của khoa học kỹ thuật của nền kinh tế, của quá trình hội nhập và toàn cầu hóa...
ðiều ñó chứng tỏ sản phẩm bảo hiểm không dừng lại ở số ban ñầu mà luôn ñược cải
tiến, hoàn thiện và sáng chế, phát minh ra cái mới.
Cầu về bảo hiểm của dân cư, của các tổ chức xã hội, của doanh nghiệp...
cũng không ngừng tăng lên. Khi nền kinh tế phát triển thì các tổ chức kinh tế xã hội
cũng phát triển theo; ñời sống vật chất và tinh thần của dân cư cũng ñược cải thiện...
do ñó, nhu cầu ña dạng về dịch vụ bảo hiểm cũng tăng lên.
Cung cầu về sản phẩm bảo hiểm phát triển song hành. Cầu tăng thì cung tăng
và ngược lại. Ở ñây, không có hiện tượng mất cân ñối giữa cung và cầu; không có
hiện tượng khủng hoảng thừa.
+ Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Giá cả của bảo hiểm thực chất là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là số tiền mà
người mua - khách hàng nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận giữa
người mua và người bán về một dịch vụ bảo hiểm nào ñó. Phí bảo hiểm ñược thỏa
thuận giữa người mua và người bán, cũng có thể xem ñó là giá chấp nhận của thị
trường về dịch vụ (hay sản phẩm) bảo hiểm. Phí bảo hiểm bao gồm phí thuần và
phụ phí ( hoặc phí hoạt ñộng trong bảo hiểm nhân thọ). Phí bảo hiểm ñược tính toán
trên cơ sở số tiền bảo hiểm (số tiền người mua chấp nhận với người bán - người bảo
hiểm ñưa ra) với tỷ lệ phí bảo hiểm (R).
Phí bảo hiểm luôn thay ñổi theo thời gian. Bởi vì, mỗi thời gian có xác suất
rủi ro khác nhau, mức ñộ thiệt hại khác nhau; ñiều kiện bảo hiểm cũng thay ñổi theo

nhận thức của con người... Mặt khác, những chính sách quản lý của Nhà nước như
chính sách thuế, lãi suất, hợp tác và liên kết... cũng ảnh hưởng ñến chi phí quản lý,
ñến chính sách ñầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm...
Như vậy, phí bảo hiểm (giá bảo hiểm) phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngoài
những yếu tố trên, phí bảo hiểm còn phụ thuộc vào quy luật cung cầu của thị
trường; quy luật cạnh tranh.
+ Cạnh tranh và liên kết diễn ra liên tục
Thị trường bảo hiểm cũng như các thị trường khác, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ñể tranh giành khách hàng, ñể thu nhiều lợi nhuận diễn ra liên tục,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


gay go, quyết liệt. Cạnh tranh diễn ra trên nhiều khía cạnh, thủ thuật. Do ñặc
ñiểm của sản phẩm bảo hiểm là dễ bắt chước, không bảo hộ bản quyền nên các
doanh nghiệp bảo hiểm “ñổ xô” vào những sản phẩm mà thị trường chấp nhận
(ngoài việc tung vào thị trường những sản phẩm mới) bằng cách cải tiến ñể hoàn
thiện sản phẩm ñó hơn các doanh nghiệp khác; bằng cách tuyên truyền quảng
cáo sâu rộng, hấp dẫn ñể thu hút khách hàng và ñặc biệt giảm chi và tăng tỷ lệ
hoa hồng ñể giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường... Thực tế sôi ñộng ñó
ñã chứng minh khi thị trường bảo hiểm Việt Nam có nhiều doanh nghiệp của các
thành phần kinh tế tham gia.
Cùng với cạnh tranh là liên kết. Cạnh tranh càng mạnh thì liên kết càng phát
triển. Liên kết thường diễn ra giữa các doanh nghiệp mới, còn yếu về tiềm lực ñể
tạo ra sức mạnh cạnh tranh; liên kết giữa các doanh nghiệp có thế mạnh ñể hòa
hoãn, cùng phát triển tránh gây thiệt hại cho nhau... Liên kết còn diễn ra giữa các
doanh nghiệp nhỏ với doanh nghiệp lớn ñể tăng sức mạnh cho doanh nghiệp nhỏ, ñể
ñảm bảo an toàn trong cạnh tranh và cũng ñể tăng thêm ñồng minh cho doanh
nghiệp lớn.

Liên kết còn là nhu cầu của thị trường bảo hiểm mới hình thành và phát triển
trong ñiều kiện thị trường thế giới ñã ổn ñịnh, có tiềm lực. Liên kết cũng là xu
hướng của hội nhập và toàn cầu hóa.
Thị trường bảo hiểm Việt Nam tuy mới hình thành và phát triển, nhưng cạnh
tranh cũng diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp với ñủ thủ thuật và mánh khóe.
Cạnh tranh cũng gây thiệt hại ñáng kể cho một số doanh nghiệp, nhưng cũng mang
lại thành công cho các doanh nghiệp có lợi thế... ðể ñảm bảo quyền lợi của các
doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp liên kết lại trong tổ
chức “Hiệp hội bảo hiểm” ñể ñiều hòa giữ thế cân bằng trong kinh doanh trước hiện
tượng giảm phí và tăng tỷ lệ hoa hồng tùy tiện; ñồng thời tiến hành liên kết dưới
hình thức liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài ñể tăng tiềm lực kinh tế và
kinh nghiệm kinh doanh ñể mở rộng thị trường...

+ Thị phần các doanh nghiệp luôn thay ñổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


Thị phần bảo hiểm là tỷ lệ phần trăm (%) của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm
chiếm trong thị trường bảo hiểm. Thị phần của doanh nghiệp bảo hiểm thường ñược
tính theo doanh thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp so với tổng phí bảo hiểm thu
ñược của toàn thị trường. Thị phần càng lớn thì chứng tỏ vị trí doanh nghiệp càng
cao; kết quả kinh doanh càng phát triển.
Nói ñến thị phần là nói ñến thị trường phát triển không còn mang tính ñộc
quyền. Ở ñây, các doanh nghiệp bảo hiểm có cơ hội như nhau. Song, doanh nghiệp
nào giành ñược thị phần nhiều hơn là do doanh nghiệp ñó làm tốt công tác quảng
cáo, tiếp thị; do chất lượng dịch vụ tốt hơn, phí bảo hiểm có thể không thấp hơn...
Như vậy, thị phần của doanh nghiệp bảo hiểm luôn thay ñổi do số lượng
doanh nghiệp tham gia vào thị trường thay ñổi; do chiến lược marketing, chiến lược

sản phẩm, chiến lược giá cả... của doanh nghiệp thay ñổi không những giữ vững ñược
thị phần của mình mà còn giành giật ñược thị phần của cac doanh nghiệp khác.
Ngoài việc cạnh tranh giành giật thị trường của nhau, các doanh nghiệp phải
có chiến lược kinh doanh hợp lý ñể thu hút bộ phận khách hàng không tiêu dùng
tương ñối. ðây là bộ phận dân cư có nhu cầu bảo hiểm, nhưng chưa có thông tin
chính xác về các dịch vụ bảo hiểm trên thị trường. Doanh nghiệp nào có chiến lược
tuyên truyền, quảng cáo, phục vụ tốt... sẽ thu hút thêm khách hàng ở bộ phận này
góp phần tăng thị phần của doanh nghiệp. Mặt khác, các doanh nghiệp bảo hiểm
cũng phải tung ra thị trường những sản phẩm mới ñể thu hút dân cư trong bộ phận
không tiêu dùng tuyệt ñối - bộ phận không có nhu cầu ñối với dịch vụ bảo hiểm có
trên thị trường.
Ngoài những ñặc trưng cơ bản trên, thị trường bảo hiểm còn có một số ñặc
ñiểm riêng biệt sau:
- Thị trường bảo hiểm có ñối tượng khách hàng rộng lớn vì ñối tượng bảo
hiểm ña dạng, bao gồm tài sản, trách nhiệm dân sự, con người.
- Thị trường bảo hiểm là thị trường dịch vụ tài chính, do ñó cũng như thị
trường chứng khoán, thị trường tiền tệ... chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của
Nhà nước. Nhà nước có thể can thiệp khá sâu vào hoạt ñộng của các doanh nghiệp
bảo hiểm. Nhà nước không những xét duyệt biểu phí, xác ñịnh trách nhiệm bồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


thường trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự mà còn quyết ñịnh hình thức triển khai
tự nguyện hay bắt buộc. Chỉ có trong thị trường bảo hiểm mới có hình thức bắt buộc
với người tham gia.
- Thị trường bảo hiểm thường ra ñời muộn hơn so với các thị trường khác
như thị trường hàng hóa, lao ñộng... Sự ra ñời này phụ thuộc vào nhiều ñiều kiện.
- Thị trường bảo hiểm là thị trường cung cấp những sản phẩm liên quan ñến

rủi ro, ñến sự bấp bênh. Nguồn gốc của bảo hiểm là sự tồn tại của những rủi ro bất
ngờ không dự ñoán trước ñược. Những rủi ro bất ngờ có thể gây ra những thiệt hại
về tài sản hoặc bệnh tật, thương tích thậm chí làm chết người; những rủi ro ñó có
thể gây ra trách nhiệm dân sự trước pháp luật. Trước thực tế ñó, bảo hiểm cung cấp
những sản phẩm nhằm bồi thường về tài chính cho những tổn thất do tai nạn, rủi ro
bất ngờ gây ra.
Một số quy luật chung của thị trường bảo hiểm
Cũng như các thị trường khác, thị trường bảo hiểm cũng bị chi phối bởi các
quy luật chung của thị trường và quy luật riêng của thị trường bảo hiểm. ðó là các
quy luật: cung cầu, quy luật cạnh tranh và liên kết, quy luật “số ñông bù số ít”...
Quy luật cung cầu về bảo hiểm luôn luôn tồn tại song hành. Cung phát triển
trên cơ sở cầu; cầu dựa vào khả năng cung ñể thỏa mãn. Cung - cầu cùng phát triển
trên cơ sở kinh tế xã hội phát triển. Do ñó, cung cầu phát triển nhịp nhàng, cân ñối.
Quy luật cung - cầu có ảnh hưởng ñến quy luật giá cả, tức phí bảo hiểm của
các dịch vụ bảo hiểm. Giá cả bảo hiểm ñược ñiều tiết theo quan hệ cung cầu về bảo
hiểm của thị trường, theo xác suất rủi ro thời gian qua, theo chính sách quản lý kinh
tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách thuế, chính sách ñầu tư, tỷ giá, lãi suất...
Thị trường bảo hiểm với sự tham gia nhiều doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế thì sự cạnh tranh ñể thu hút khách hàng, ñể chiếm lĩnh thị trường, nâng
cao thị phần... giữa các doanh nghiệp càng gay gắt, càng quyết liệt. Cạnh tranh càng
mạnh thì liên kết càng phát triển. Liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với
nhau, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với nước ngoài... Cạnh tranh và
liên kết là quy luật vốn có của thị trường. Do ñó, thị trường bảo hiểm cũng không
vượt ra ngoài quy luật ấy. Vấn ñề là biết tận dụng tính quy luật ñể ñiều tiết, tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


hợp lý nhằm thúc ñẩy thị trường phát triển.

Doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường về tài chính cho những tổn thất xảy
ra trong tai nạn rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. Số tiền bồi thường ñược căn cứ vào
giá trị tổn thất thực tế, nhưng cao nhất bằng số tiền bảo hiểm. Do ñó, số tiền bồi
thường cho một người tham gia trong một rủi ro nào ñó thông thường lớn hơn số
phí mà họ ñã nộp (tức là số tiền mà họ ñã mua dịch vụ bảo hiểm ñó). Trong trường
hợp ñó, doanh nghiệp bảo hiểm phải lấy số phí của nhiều người tham gia vào dịch
vụ bảo hiểm ấy ñể chi trả cho một người (hoặc một số ít người) không may gặp rủi
ro gây tổn thất.
Quy luật số ñông bù số ít ñược tận dụng triệt ñể trong hoạt ñộng bảo hiểm.
nếu quy luật này không phát huy ñược tác dụng thì hoạt ñộng bảo hiểm không tồn
tại. Nói cách khác doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phá sản. Quy luật này mang tính tương
trợ, cùng san sẻ rủi ro trong cộng ñồng những người tham gia bảo hiểm.
2.1.1.4 Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là một bộ phận trong thị trường bảo hiểm,
do ñó thị trường bảo hiểm phi nhân thọ sẽ có những ñặc ñiểm chung và ñặc ñiểm
riêng của thị trường bảo hiểm. Nhưng thị trường bảo hiểm phi nhân thọ cũng có một
số ñặc ñiểm ñặc trưng:
- Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ra ñời sớm hơn so với các loại hình bảo
hiểm khác. Trước công nguyên ở Ai Cập, những người thợ ñẽo ñá ñã biết thành lập
“quỹ tương trợ” ñể giúp ñỡ các nạn nhân trong các vụ tai nạn. Từ ñó, hoạt ñộng
mang tính chất bảo hiểm phát triển dần theo sự phát triển của xã hội loài người.
Những nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ xuất hiện liên tục. Năm 1182, ở miền Bắc
của Italia xuất hiện bản hợp ñồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng ñường biển;
năm 1667 công ty bảo hiểm hỏa hoạn ở Anh ra ñời...
- Sự ra ñời của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ít phụ thuộc vào sự phát
triển của kinh tế - xã hội.
- Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là nơi mua bán các sản phẩm bảo hiểm
phi nhân thọ. Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ cũng có những ñặc ñiểm chung của
sản phẩm bảo hiểm nói chung. Nhưng sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ khác với sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


10


phẩm của bảo hiểm nhân thọ như thời hạn bảo hiểm ngắn thường là 1 năm, ñược chi
trả bồi thường khi có tổn thất về vật chất và tai nạn con người, trách nhiệm của
người tham gia bảo hiểm hay người ñược bảo hiểm.
2.1.1.5 Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Tăng trưởng bằng cách gia nhập thị trường mới với những sản phẩm hiện có,
thực hiện về khía cạnh mặt hàng, theo chiều sâu và chiều rộng. Khi ñịnh hướng cho
phát triển thị trường, một nước có thể phát triển theo chiều rộng hay chiều sâu hoặc
cùng một lúc phát triển theo cả 2 hướng này (tức là ñồng thời phát triển theo cả 2
hướng cả về lượng và cả về chất).
Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là hoạt ñộng ñẩy mạnh mở rộng
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ về cả chiều rộng (số lượng khách hàng tham gia
bảo hiểm, không gian, phạm vi khách hàng) và cả về chiều sâu (chất lượng dịch vụ
của bảo hiểm phi nhân thọ mang lại cho khách hàng).
Phát triển thị trường chiều rộng là quá trình phát triển cả về số lượng khách
hàng có cùng loại nhu cầu ñể bán nhiều hơn một loại sản phẩm hàng hoá nào ñó.
ðồng thời việc phát triển theo chiều rộng còn bao gồm cả việc phát triển về không
gian thị trường và phạm vi ñịa lý của thị trường tiêu thụ hàng hoá. Quá trình ñó ñòi
hỏi phải không ngừng nghiên cứu xu thế phát triển, biến ñổi của kinh tế thế giới, các
loại thị trường nước ngoài ñể thâm nhập vào các thị trường ñó.
Phát triển thị trường theo chiều sâu bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Một là, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và các dịch vụ kèm theo,
ñưa ra thị trường những hàng hoá tinh xảo và chất xám cao.
+ Hai là, trên cùng một không gian ñịa lý thị trường cần ñẩy mạnh sự phát
triển ñồng bộ các loại thị trường như các thị trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ,
vốn, sức lao ñộng, các sản phẩm trí tuệ… ñể bổ sung, hỗ trợ và tạo tiền ñề cho nhau
phát triển.

+ Ba là, xây dựng và mở rộng không ngừng mạng lưới (hệ thống) phân phối
ñối với từng mặt hàng trên các thị trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


2.1.1.6 Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: Là doanh nghiệp bảo hiểm ñược thành
lập, tổ chức và hoạt ñộng theo quy ñịnh của pháp luật kinh doanh bảo hiểm và các
quy ñịnh khác của pháp luật có liên quan ñến kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, vì vậy thị
trường bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường cũng bao gồm các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế sau tham gia:
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà
nước thành lập, ñầu tư 100% vốn và quản lý với tư cách là một chủ sở hữu, doanh
nghiệp bảo hiểm nhà nước là một pháp nhân kinh tế hoạt ñộng theo pháp luật và
bình ñẳng trước pháp luật.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tư nhân: Là công ty bảo hiểm do một
cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt ñộng kinh doanh của công ty trước
pháp luật. Công ty ñược hình thành theo luật doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cổ phần: Là loại hình doanh nghiệp
do các cổ ñông tham gia ñóng góp vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái
phiếu và trách nhiệm hữu hạn. ðây là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, cùng chia
lợi và cùng chịu lỗ tương ứng với số vốn góp.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ liên doanh: Là doanh nghiệp ñược hình
thành trên cơ sở vốn góp của các bên (trong nước và nước ngoài). Các thành viên trong
liên doanh hưởng lợi nhuận cũng như chịu thua lỗ tương ứng với số vốn góp.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 100% vốn nước ngoài: Là doanh

nghiệp do nước ngoài ñầu tư vốn hoạt ñộng tại nước sở tại, theo luật pháp của nước
sở tại ñồng thời chịu sự chỉ ñạo của công ty mẹ ở chính quốc.
- Tổ chức bảo hiểm tương hỗ: Là tổ chức có tư cách pháp nhân ñược thành
lập ñể kinh doanh bảo hiểm nhằm tương trợ, giúp ñỡ lẫn nhau giữa các thành viên.
Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bảo
hiểm. Về mặt pháp lý họ vừa là hội viên, vừa là người ñược bảo hiểm. Tổ chức bảo
hiểm tương hỗ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của tổ chức trong phạm vi tài sản của tổ chức.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


Trong thị trường bảo hiểm còn có một loại doanh nghiệp ñược tham gia thị
trường ñó là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
cũng có nhiều thành phần kinh tế tham gia như doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm là tổ chức ñứng về phía khách hàng, nghiên cứu, tư vấn
cho khách hàng lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, thay mặt
khách hàng ñàm phán phí bảo hiểm, khiếu nại, bồi thường với doanh nghiệp bảo
hiểm. Các tổ chức ñại lý bảo hiểm, mang sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm ñến với khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm.
2.1.2 ðặc trưng và vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
2.1.2.1 ðặc trưng của bảo hiểm phi nhân thọ
ðặc ñiểm giống với bảo hiểm nói chung bao gồm:
- Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình: Sản phẩm bảo hiểm, về bản
chất là một dịch vụ, một lời hứa, một lời cam kết mà công ty bảo hiểm ñưa ra với
khách hàng. Khách hàng ñóng phí ñể ñổi lấy những cam kết bồi thường hoặc chi trả
trong tương lai.
Khác với sản phẩm vật chất mà người mua có thể cảm nhận ñược qua cac
giác quan, người mua sản phẩm bảo hiểm không thể chỉ ra màu sắc, hình dáng, kích

thước hay mùi vị của sản phẩm. Họ cũng không thể cảm nhận ñược bằng các giác
quan như cầm nắm, sờ mó, ngửi hoặc nếm thử…
ðể khắc phục những khó khăn ñó, cũng là ñể củng cố lòng tin của khách hàng,
các doanh nghiệp bảo hiểm tìm cách tăng tính hữu hình của sản phẩm: chú ý những lợi
ích có liên quan ñến dịch vụ; sử dụng những người nổi tiếng, có uy tín tuyên truyền
dịch vụ; phát triển hệ thống ñại lý chuyên nghiệp; xây dựng uy tín của công ty bảo
hiểm; tăng cường vai trò quan trọng của hoạt ñộng marketing. Như vậy, lòng tin và
chất lượng dịch vụ khách hàng chính là chìa khóa ñể bán sản phẩm bảo hiểm.
- Bảo hiểm có chu trình kinh doanh ngược
Khác với chu trình sản xuất hàng hóa thông thường, khi giá cả ñược quyết
ñịnh sau khi ñã biết ñược chi phí sản xuất ra hàng hóa ñó. Như vậy, các doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa hữu hình phải bỏ vốn ra trước, mua các máy móc, nguyên
vật liệu, thuê nhân công thì mới sản xuất ra sản phẩm và thực hiện quy trình ñưa sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


phẩm ñến người tiêu dùng, khi sản phẩm ñó bán ñược doanh nghiệp mới thu tiền về,
trong khoản tiền này bao gồm cả vốn doanh nghiệp bỏ ra và lãi doanh nghiệp nhận
ñược. Còn doanh nghiệp bảo hiểm không phải bỏ vốn trước, họ nhận phí bảo hiểm
trước của người tham gia bảo hiểm ñóng góp và thực hiện nghĩa vụ sau với bên
ñược bảo hiểm khi xảy ra sự cố bảo hiểm. Do vậy, không thể tính ñược chính xác
hiệu quả của một sản phẩm bảo hiểm vào thời ñiểm bán sản phẩm.
Thông thường, hợp ñồng bảo hiểm ñược coi là có hiệu lực ngay sau khi có sự
chấp nhận của Người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm ñã ñóng phí bảo hiểm
ñầy ñủ theo hợp ñồng. Phí bảo hiểm mà khách hàng ñóng khi ký hợp ñồng chính là
giá bán một hợp ñồng bảo hiểm.
Ví dụ, công ty bảo hiểm B bán bảo hiểm tai nạn con người. Người tham gia
bảo hiểm ñóng phí ñể mua dịch vụ bảo hiểm vào ngày ñầu năm. Công ty bảo hiểm

B có ngay doanh thu từ ñầu năm. Các hợp ñồng bảo hiểm này sẽ kết thúc vào ngày
cuối năm, khi ñó trách nhiệm của các công ty bảo hiểm B trước các tổn thất - theo
như thỏa thuận trong hợp ñồng - sẽ chấm dứt. ðến ngày cuối năm, công ty bảo hiểm
B mới có thể tính ñược chi phí triển khai dịch vụ bảo hiểm này. Tương tự như vậy
là chi phí hoạt ñộng của công ty. Chu trình kinh doanh của bảo hiểm có ñặc ñiểm là
công ty bảo hiểm ñịnh giá bán dịch vụ của mình trước khi tính toán ñược chi phí
mình bỏ ra.
ðặc ñiểm này ảnh hưởng rất lớn ñến quyết ñịnh ñưa loại sản phẩm nào ra thị
trường. Nếu một sản phẩm ñưa ra ñược ñông ñảo người mua chấp nhận, công ty bảo
hiểm sẽ thu về một khoản tổng phí bảo hiểm rất lớn. Khi rủi ro xảy ra cho một số
khách hàng nào ñó, công ty bảo hiểm có ñủ khả năng chi trả mà không bị bội chi.
Ngược lại, nếu chỉ có một số ít khách hàng chấp nhận, tổng phí thu ñược nhỏ bé.
Công ty bảo hiểm sẽ dễ rơi vào tình trạng thu không ñủ chi nếu như nhóm khách
hàng ñó có tỷ lệ rủi ro quá cao trong khoảng thời gian các hợp ñồng bảo hiểm còn
có hiệu lực.
Mặt khác, chu trình kinh doanh ngược còn có tác dụng chi phối trách nhiệm ñề
phòng hạn chế tổn thất của người ñược bảo hiểm khi họ ñã ñược một hợp ñồng bảo
hiểm bảo vệ. Bởi lẽ nếu tổn thất xảy ra ít, giá bán của các hợp ñồng bảo hiểm năm sau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


ñó sẽ ñược giảm ñi (hay nói cách khác, khách hàng sẽ ñược giảm phí), ngược lại, nếu
tỷ lệ tổn thất lớn, khách hàng sẽ phải trả phí cao hơn vào những năm sau.
- Tâm lý người mua hàng không muốn tiêu dùng dịch vụ này
Người mua bảo hiểm không mong muốn có sự kiện rủi ro xảy ra ñể ñược
nhận quyền lợi bảo hiểm dù rằng quyền lợi ñó có thể nhiều hơn gấp bội lần so với
số phí phải ñóng.
Quá trình mua sản phẩm bảo hiểm chịu sự chi phối của các yếu tố tâm lý. Do

chi phối bởi những tập tục, quan niệm có thể mang nặng yếu tố tâm linh, nên nói
chung người mua không muốn nói ñến rủi ro, không muốn thấy cụ thể những hậu
quả của rủi ro có thể ñược bảo hiểm, ñiển hình nhất trong bảo hiểm tử vong hay
thương tật.
Nhưng ngược lại, người mua coi việc mua một sản phẩm bảo hiểm như một
chiếc bùa hộ mệnh, giúp họ yên tâm hơn về mặt tinh thần ñồng thời có sự ñảm bảo
về mặt vật chất khi ñiều không may xảy ra. Người bán cũng dễ bị ý nghĩ chiều lòng,
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà thiếu sự cân nhắc cần thiết cho việc lực chọn
và ñánh giá những rủi ro có thế ñảm nhận.
Trong khi tiến hành giao dịch chào bán dịch vụ, cán bộ bảo hiểm phải chú ý
tới ñặc ñiểm này ñể thuyết phục khách hàng khi họ nói không quan tâm ñến rủi ro
và không mong muốn rủi ro xảy ra ñối với họ. Bởi lẽ, tất cả ñều không mong muốn
những tai nạn, tổn thất xảy ra. Mặt khác, bảo hiểm là tấm lá chắn cho những ñiều
không mong muốn này. Thông qua thực tế tình hình thiên tai, tai nạn, cũng như giải
quyết bồi thường tổn thất tại ñịa phương, ñể minh chứng về lợi ích của bảo hiểm và
sự cần thiết tham gia bảo hiểm.
Ngoài những ñặc ñiểm chung của bảo hiểm ñã ñề cập ở trên, bảo hiểm phi
nhân thọ còn có những ñặc ñiểm riêng cơ bản sau:
- Thứ nhất: Hợp ñồng bảo hiểm phi nhân thọ là một hợp ñồng có thời hạn
bảo hiểm thường là một năm hoặc ngắn hơn ( như bảo hiểm cho một chuyến hoạt
ñộng từ A ñến B hoặc một chuyến du lịch ngắn ngày…)
- Thứ hai: Hợp ñồng bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bồi thường và chi trả tiền bảo
hiểm khi có rủi ro ñược bảo hiểm xảy ra trong thời gian hợp ñồng còn hiệu lực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


- Thứ ba: Phí bảo hiểm phi nhân thọ ñược tính cho thời hạn bảo hiểm, thông
thường phí tính cho từng năm bảo hiểm hoặc từng chuyến. Phí bảo hiểm cho những

năm tiếp theo sẽ có sự thay ñổi. Phí bảo hiểm phi nhân thọ còn phụ thuộc mức ñộ
rủi ro. Ví dụ với ñiều khoản bảo hiểm nếu Người tham gia bảo hiểm giới hạn phạm
vi bảo hiểm một vài rủi ro không tham gia thì phí bảo hiểm ñược xem xét giảm ñi,
ngược lại nếu mở rộng bảo hiểm thêm một số rủi ro phụ khác thì phí bảo hiểm sẽ
tăng lên. Hoặc cùng một thời gian ñi du lịch là 2 ngày nhưng nếu tới khu du lịch có
mức ñộ rủi ro lớn hơn, như vùng núi rừng nguy hiểm thì phí bảo hiểm cao hơn.
- Thứ tư: Trừ các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ, còn các
nghiệp vụ khác như tài sản, trách nhiệm dân sự giữa Người bảo hiểm, Người ñược
bảo hiểm và Người thứ ba có liên quan tới rủi ro bảo hiểm ñều có mối quan hệ về
quyền lợi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
2.1.2.2 Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa người tham gia bảo hiểm với
người bảo hiểm mà trong ñó, người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia hoặc người
thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất ñịnh khi có các sự kiện ñã ñịnh
trước xảy ra, còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm ñầy ñủ, ñúng hạn.
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt ñộng sản xuất kinh doanh hàng ngày
dù ñã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và ñề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp
phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro ñó do nhiều nguyên nhân, ví dụ như:
- Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lụt, ñộng ñất, rét, hạn, sương
muối, dịch bệnh v.v..
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ thuật. Khoa
học và kỹ thuật phát triển, một mặt thúc ñẩy sản xuất và tạo ñiều kiện thuận lợi cho
cuộc sống của con người: nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ như tai
nạn ô tô, hàng không, tai nạn lao ñộng v.v..
- Các rủi ro do môi trường xã hội: ðây cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro cho con người. Chẳng hạn, nếu xã hội tổ chức quản lý chặt chẽ - mọi
người làm việc và sống theo pháp luật thì sẽ không xảy ra hiện tượng thất nghiệp,
trộm cắp; nếu làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ sẽ hạn chế ñược các rủi ro không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


16


×