Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn , miền núi dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.62 KB, 85 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Đầu t phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xà hội.Nó là động lực của tăng trởng kinh tế,phát triển
kinh tế xà hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xà hội.Một nền kinh
tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu t.Trong quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng thì nguồn vốn
đầu t lại có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.Tuy nhiên trong quá trình đó thì
sự cách biệt phát triển,phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, miền ngày càng
lớn.Để làm giảm bớt hố sâu ngăn cách đó nhà nớc đà có những chính sách,cơ
chế nhằm tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối hơn giữa các vùng.Nguồn vốn
đầu t công trình hạ tầng ra đời nằm trong chiến lợc đó.
Nguồn vốn đầu t công trình hạ tầng nói chung và nguồn vốn đầu t xây dựng
công trình hạ tầng của các xà đặc biệt khó khăn ,các xà vùng sâu vùng xa vùng
dân tộc thiểu số là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lợc xoá
đói giảm nghèo của nhà nớc.Đây là một nguồn vốn rất quan trọng chủ yếu là
từ ngân sách nhà nớc nhằm xây dựng các công trình thiết yếu cơ bản nhằm tạo
ra tiền đề phát triển kinh tế của các xà đặc biệt khó khăn.Có thể nói nguồn vốn
đầu t thuộc chơng trình này đà đang và sẽ tạo ra những động lực to lớn cho sự
phát triển kinh tế ,sự tiến bộ trong nhận thức và sự nâng cao trình độ văn
hoá ,xà hội.Quá trình thực tập tại vụ kinh tế địa phơng và lÃnh thổ thuộc Bộ kế
hoạch và đầu t ,nơi tổng hợp vốn của nhà nớc về kế hoạch đầu t và trực tiếp
thực hiện các chơng trình phát triển quan trọng của nhà nớc đà tạo điều kiện
cho em tiếp cận đợc nội dung của chơng trình xoá đói giảm nghèo áp dụng
cho các xà đặc biệt khó khăn ,vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số.Em thấy
đây là một nội dung rất quan trọng, nghiên cứu việc huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này làm em rất tâm đắc.Chính vì thế em đà quyết định
chọn đề tàiGiải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t công tr×nh
1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hạ tầng các xà đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số. Kết cấu
nội dung của đề tài bao gồm:
Chơng I:Khái quát chung về đâù t,nguồn vốn đầu t và nguồn vốn đầu t công
trình hạ tầng
Chơng II:Thực trạng thực hiện chơng trình trong thời gian qua(1999-2004)
Chơng III: Những Giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu t công trình hạ
tầng các xà đặc biệt khó khăn.
Mặc dù đà rất cố gắng nhng do trình độ hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn đè
tài này còn nhiều thiếu sót. Em mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các cô bác ở vụ kinh tế địa phơng và lÃnh thổ thuộc
bộ kế hoạch và đầu t các thầy cô giáo trong khoa đà nhiệt tình tạo điều kiện
cho em,đặc biệt là cô giáo Nguyễn thị Aí Liên là cô giáo đà trực tiếp tận tình
hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 1
Khái quát chung về đầu t,nguồn vốn đầu t và nguồn
vốn đầu t công trình hạ tầng
1.1. Một số lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển:
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu t:
Đầu t là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt đợc
những kết quả có lợi hơn cho ngời đầu t trong tơng lai. Hay nói cách khác, đầu

t là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tơng
lai.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền,là tàI nguyên thiên nhiên,là
sức lao động và trí tuệ.Những kết quả đạt đợc có thể là tàI sản tàI
Chính,tàI sản vật chất,tàI sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIũu kiệnđể làm
việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xà hội.
Trong các kết quả đà đạt đợc trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất,tàI sản
trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêmcó vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi
nơI,không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.
Đầu t có thể chia đầu t thành 3 loại chủ yếu sau:
- Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời có tiỊn bá tiỊn ra cho vay hc
mua chøng chØ cã giá để hởng lÃi suất định trớc hoặc lÃi suất phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
- Đầu t thơng mại: Là loại đầu t mµ ngêi cã tiỊn bá tiỊn ra mua hµng hoá và
sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và
khi bán. Hai loại đầu t này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ
làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t. Tuy nhiên, chúng đều có tác dụng
thúc đẩy đầu t phát triển.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Đầu t phát triển: Là hoạt động đầu t mà trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm
lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xà hội khác, là điều kiện chủ yếu để
tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xà hội. Đó chính là
việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xà hội, mua sắm
trang thiết bị, bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng

xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xà hội.
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu t phát triển - loại hình đầu
t gắn trực tiếp với sự tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.Đầu t phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:
Nh chúng ta đà biết, đầu t phát triển chính là hoạt động đầu t tài sản vật chất
và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và tăng trởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế đợc thể hiện ở các mặt sau :
- Thứ nhất đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:
Về tổng cầu: Đầu t lµ u tè chiÕm tû träng lín trong tỉng cầu của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, thờng từ 24%-28%. Khi mà tổng cung cha thay đổi, sự
tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng kéo sản lợng cân bằng tăng theo và
giá cân bằng tăng.
Về tổng cung: Đầu t làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lợng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp tục
kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát
triển kinh tế - xà hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xà hội.
- Thứ hai đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi s thay đổi của đầu t dù tăng hay giảm

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®Ịu cïng mét lúc là yếu tố duy trì s ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế của mọi quốc gia .
- Thứ ba đầu t có tác động làm tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
của đất nớc:
Mọi con đờng để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài

đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t , Do vậy tất cả các con đờng đổi
mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu t.
- Thứ t đầu t có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Con đờng tát yếu để có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng
cờng đầu t. Do đó đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế và s
cân đối giữa các vùng, các ngành .
- Thứ sáu đầu t có tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Vì:

Mức tăng GDP = Vốn đầu t / ICOR

Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu t cho nên đầu t có ảnh hởng rất quan trọng đến tốc độ tăng trởng
và phát triển kinh tế .
Nh vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy đợc vai trò rất quan trọng của
đầu t tới tăng trởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu cho bát
kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
1.2. Phân loại NVĐT
1.2.1 Nguồn vốn trong nớc
* Nguồn vốn nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc,
nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển
của doanh nghiệp nhà nớc.

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


§èi víi ngn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến
lựơc phát triển kinh tế - xà hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng đợc sử
dụng cho các dự án kết cÊu kinh tÕ - x· héi, quèc phßng, an ninh, hỗ trợ cho
các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nớc,
chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xà hội vùng, lÃnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình đổi mới và
mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng đóng vai trò đáng kể
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn
trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này
phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là ngời vay vốn phải tính
kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu t phát triển của
Nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang
phơng thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định là thành phần chủ
đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một khối lợng
vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá một cách công
bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nớc với sự tham gia của các doanh
nghiệp Nhà nớc vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành
phần.Với chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ của các
doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy
mô vốn đầu t của toàn xà hội.
* Nguồn vèn tõ khu vùc t nh©n.
Nguån vèn tõ khu vùc t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xÃ. Theo đánh giá sơ bộ, khu
6



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vùc kinh tÕ ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă
đợc huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận không nhỏ trong
dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ
tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c không phải là
nhỏ, tồn tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt nguồn vốn này xấp xỉ bằng
80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân
c phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các
nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ phát triển thấp
thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân c.
+ Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách thuế thu nhập
và các khoản đóng góp với x· héi.
ThÞ trêng vèn.
ThÞ trêng vèn cã ý nghÜa quan träng trong sù nghiƯp ph¸t triĨn kinh tÕ cđa
c¸c níc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và
dài hạn cho các chủ đầu t - bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh
nghiệp. Thị trờng vốn mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán nh một trung tâm
thu gom mọi ngn vèn tiÕt kiƯm cđa tõng hé d©n c, thu hút mọi nguồn vốn
nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ơng và
chính quyền địa phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.
Đây đợc coi là một lợi thế mà không một phơng thức huy động nào có thể làm
đợc.
1.2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lu chun vèn qc tÕ (international capital flows). VỊ thùc chất, các

dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế,
dòng từ các nớc phát triển đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc các nớc
thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức.
Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn
toàn gièng nhau. Theo tÝnh chÊt lu chuyÓn vèn, cã thÓ phân loại các nguồn vốn
nớc ngòai chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong ®ã, ODA chiÕm
tû träng chđ u trong ngn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển. So với các hình
thức tài trợ khác, ODA mang tính u đÃi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào
khác. Ngoài các điều kiện u đÃi về lÃi suất, thời hạn cho vay tơng đối lớn, bao
giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt
ít nhất 25%.
Mặc dù có tính u đÃi cao, song sự u đÃi cho loại vốn này thờng di kèm các
điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thị trờng). Vì vậy, để nhận đợc loại tài trợ hấp dẫn này
với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể.

Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài
cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội
dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn,
vừa bảo tồn đợc những mục tiêu có tính nguyên tắc.
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Nguån vèn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng
buộc về chính trị, xà hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thờng là tơng đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lÃi suất cao là
những trở ngại không nhỏ đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lÃi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của thị trờng thế giới và xu hớng lÃi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại thờng
đợc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là ngắn hạn. Một
bộ phận của nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát triển. Tỷ trọng của
nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt
là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa.
* Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nớc
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nớc tiếp
nhận. Thay vì nhận lÃi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần lợi
nhuận thích đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Đầu t trực tiếp nớc
ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên có thể
thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác
dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t .

* Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trờng
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đà tạo nên vẻ đa dạng vế các
nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm vi
toàn cầu. Ngay tại nhiều nớc đang phát triển, dòng vốn đầu t qua thị trêng
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chøng kho¸n cịng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990,
có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến cuối năm
1999 khối lợng giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi vẫn đáng kể.
Riêng năm 1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu vào Châu á đà tăng gấp 3
lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
1.3 Bản chất của nguồn vốn đầu t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay
tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xÃ
hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác - Lênin và
kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đà cho rằng: Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ
cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xà hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan ®Õn
tÝch luü, C. M¸c ®· chøng minh r»ng: Trong mét nỊn kinh tÕ hai khu vùc, khu
vùc I s¶n xt t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu
tổng giá trị của từng khu vùc ®Ịu bao gåm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu

hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo
tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xà hội phải đảm bảo (v +
m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vËt chÊt (c) cđa khu vùc II. Tøc lµ:
(v + m)I > cII
Hay nãi c¸ch kh¸c:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ
bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà còn
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ph¶i d thõa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình sản xuất
tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mÃn, nền
kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn
đầu t cũng sẽ gia tăng.
Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời
phải sư dơng tiÕt kiƯm t liƯu s¶n xt ë c¶ hai khu vực. Mặt khác phải tăng cờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm t liệu tiêu dùng
ở cả hai khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển
sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách
khác, nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự
gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.

Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nỉi tiÕng “Lý thut tỉng
quan vỊ viƯc lµm, l·i st và tiền tệ của mình, Jonh Maynard Keynes đÃ
chứng minh đợc rằng: Đầu t chính bằng phần thu nhập mà không đợc chuyển
vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra
của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vËy:
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đầu t = Tiết kiệm
(I)

(S)

Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính song
phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là ngời tiêu
dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải đợc
bán cho ngời tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu t hiện
hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét
về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta gọi là tiết
kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất mà ngời ta gọi là đầu
t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng.

Trong đó, phần tiết kiệm cđa nỊn kinh tÕ bao gåm tiÕt kiƯm cđa khu vực t nhân
và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là tiết kiệm và đầu t xem xét trên
góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng một cá
nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời
điểm nào đó có tích luỹ nhng không trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi đó, có
một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha hoặc tích luỹ cha đầy
đủ. Khi đó thị trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết
nguồn vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thõa sang cho ngêi cã nhu cÇu sư
dơng. VÝ dơ, nhà đầu t có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số
điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một
dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình - ngời có vốn d thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng đợc thiết lËp. PhÇn tÝch l cđa nỊn kinh tÕ cã thĨ lớn
hơn nhu cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có thể đợc chuyển sang cho nớc
khác để thực hiện đầu t. Ngợc lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể nhỏ hơn
nhu cầu đầu t, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm tõ níc ngoµi. Trong
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trờng hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t đợc thể hiện trên tài
khoản vÃng lai.
CA = S I
Trong đó: CA là tài khoản vÃng lai (current account)
Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn tích luỹ nội
bộ nền kinh tế và tài khoản vÃng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu
t từ nớc ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong
những nguồn vốn đầu t quan trọng của nền kinh tÕ. NÕu tÝch l cđa nỊn kinh
tÕ lín h¬n nhu cầu đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài khoản vÃng lai

thì quốc gia đó có thể đầu t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc ngoài vay vốn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
1.4.Đầu t công trình hạ tầng
1.4.1.Khái niệm công trình hạ tầng
Công trình hạ tầng là các công trình đợc thiết kế và xây dựng tại một
địa điểm nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con ngời nh đi lại ,học
hành chữa bệnh phcj vụ sản xuất và dân sinh
Đối với các công trình hạ tầng tthuộc các xà đặc biệt khó khăn ,vùng
sâu vùng xa và đồng bằng thiểu số gọi chung công trình hạ tầng thuộc chơng
trình 135.Chủ yếu là công trình hạ tầng có quy mô nhỏ với mức vốn đầu t từ 1
tỷ đồng trở xuống đợc thực hiện theo cơ chế đặc biệt để phù hợp với khả năng
thực tế của cán bộ và đồng bằng các dân tộc tại địa phơng thuộc chơng trình
135 .Đó là những công trình hạ tầng thiết yếu phịc vụ cho sản xuất dân sinh
góp phần xoá đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Vai trò của việc đầu t xây dựng các công trình hạ tầng
1.4.2.Đầu t xây dựng công trình hạ tầng có những vai trò chủ yếu sau
Thứ nhất ,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào ,nhân
dân .Thực tế động bào ở nông thôn nói chung và các xà đặc biệt khó khăn nói
riêng thì điều kiện về cơ sở hạ tầng là rất khó khăn ,thờng là khong có hoặc có
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhng rất đơn sơ,xuống cấp vì thế khi chơng trình đợc thực hiện thì cơ sở vật
chất đợc cải thiện phần nào .Mặt khác nhân dân ở các vùng này nói chung thờng suốt ngày làm quần quật thờng không có các điều kiện để tham gia các
hoạt động văn hoá vì thế khi chơng trình đợc đa vào cuộc sống thì sẽ cải thiện
đợc vấn đề này.Mặt khác nó còn giúp các vùng khó khăn thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn lạc hậuhoà nhập vào sự phát triển kinh tế chung của đất nớc.
Góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo với mục tiêu cụ thể là đến

năm 2000 không còn hộ đói kinh niên mỗi năm giảm 4-5% hộ nghèo .Đến
năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xà đặc biệt khó khăn xuống còn 25%.Các
công trình hạ tầng phục vụ nhân dân,giúp trẻ em có trờng để học tập,nâng cao
trình độ văn hoá của nhân dân,từ quá trình đó đào tạo ra nguồn nhân lực cho
đất nớc,tạo điều kiện cho nhân dân đợc tiếp thu với các phơng thức sản xuất
mới ,kiến thức khoa học văn hoá xà hội,chủ động vận dụng các kiến thức trên
ghế nhà trờng vào cuộc sống.
Các công trình hạ tầng nh giao thông giúp cho giao thông trên các vùng
khó khăn đợc cải thiện đáng kể.Góp phần tạo ra sự giao lu kinh tế giữa các
vùng,các miền,các địa phơng từ đó tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa các
vùng góp phần giúp kinh tế phát triển đi lên.Thờng thì ở các xà đặc biệt khó
khăn thì phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp nên khi giao
thông thuận lợi sẽ góp phần làm phong phú thêm các hoạt động khác nh thơng
nghiệp trong đó có sự buôn bán các sản phẩm nông nghiệp .Điều đó làm tăng
thu nhập cho đồng bào nhân dân các vùng này.
Các công trình hạ tầng nh điện nó mang ánh sáng văn minh về các thôn
bản .Có điện sẽ rất lợi ích cho các hoạt động sản xuất cũng nh tổ chức các hoạt
động về văn hoá Điện giúp cho các hoạt động sản xuất đợc tiến hành dễ
dàng hơnchẳng hạn nh khi áp dụng cơ khí hoá trong sản xuất trong nông
nghiệp thì rất cần các nguồn năng lợng nh điện.Các công tr×nh nh bƯnh viƯn

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thì giúp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,điều trị khám chữa bệnh cho nhân
dân,giúp tăng lực sản xuất cho nhân dân.
1.5.Giới thiệu tổng quát chơng trình 135
1.5.1.Sự cân thiết ra đời chơng trình 135

Thực hiện công tác đổi mới dô Đảng cộng sản Việt Nam đè xớng và lÃnh
đạo ,với mục tiêu Dân giàu nớc mạnh ,xà hội công bằng dân chủ văn minh
,hơn 10 năm (1986_1998)chính phủ đà ban hành nhiều chính sách quan trọng
nhằm đổi mới công tác quản lý nền kinh tế ,giải phóng lực lợng sản xuất ,khơi
dậy và phát huy tiềm tàng của các thành phần kinh tế ,của mọi tầng lớp dân c
trong xà hội nên đà đạt đợc nhiều thành tựu to lớn .Kinh tế tăng trởng khá ,đời
sống nhân dân đợc nâng cao ,công tác quốc phòng an ninh ,chính trị và trật tự
an toàn xà hội đợc đảm bảo .Tuy nhiên quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang
vận hành theo cơ chế thị trờng đà tạo ra sự phân hoá giàu nghèo càng gay gắt
giữa các vùng các miền ,khu vực giữa các tầng lớp dân c trong xà hội .Để
khắc phục tình trạng này ,Đảng và nhà nớc ta chủ trơng thực hiên chiến lợc
phát triển ,tăng trởng đi đôi với xóa đói giảm nghèo ,thực hiện công bằng xÃ
hội ;u tiên phát triển các vùng động lực ,các ngành kinh tế chủ chốt ,tạo nguồn
thu cho ngân sách ,có tích luỷ để có điều kiện vật chất hỗ trợ chô vùng khó
khăn .Yêu cầu của quá trình đổi mới là phải có những chính sách hợp lý ,đáp
ứng đợc mục tiêu phát triển của cả nớc ,đồng thời thực hiện công bằng xà hội
phải có những chính sách đặc thù ,phải có nguồn lực hỗ trợ cho các địa phơng
nghèo cùng phát triển .Để thực hiện chơng trình nàythủ tớng chính phủ đà có
quyết định phê duyệt chơng trình mục tiêu chơng trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo.Đây là một chơng triình quan trọng của đất nớc.
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ đà đợc xác đình trong nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ bảy và lần thứ tám,mục tiêu đề ra là đến hết năm
2000 tỷ lệ hộ đói nghèo bình quân trong cả nớc xuống còn 10% nhng đến năm
1998 vẫn còn 17% .Nguyên nhân chủ yếu là do công tác xoá đói giảm nghÌo
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thùc hiƯn cßn nhiều hạn chế,nguồn vốn xoá đói giảm nghèo còn hạn hẹp,còn

quá nhiều các xà đặc biệt khó khăn vẫn còn khá nhiều,nhiều xà quá rộng có
địa hình khá phức tạp ,dân c tha thớt ,nhiều tập tục lạc hậu trong sản xuất và
đời sống đà làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế của các vùng này.Nhng
một nguyên nhân sâu sắc nhất đó là cha có chơng trình quốc gia và những
chính sách đặc biệt hớng tới các vùng này.Để giải quyết và đáp ứng đòi hỏi đó
chính phủ đà ban hành quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê
duyệt chơng trình phát triển kinh tế xà hội các xà đặc biệt khó khăn(sau này
gọi là chơng trình 135).Chơng trình 135 là chơng trình quốc gia đợc chính phủ
ban hành với mụctiêu sử dụng các nguồn vốn trong đó vốn ngân sách nhà nớc
là chủ yếu,bên cạnh đó còn tận dụng cũng nh huy động các nguồn vốn khác
nhằm sử dụng tối đa các nguồn vốn cho công tác xóa đói giảm nghèo .Chơng
trình bên cạnh hỗ trợ phát triển kinh tế còn có vai trò xoá bỏ các tập tục lạc
hậu trong đời sống hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh nâng cao trình độ
văn hoá cho đồng bào ,giúp đồng bào các vùng này tiếp cận với các phơng
thức sản xuất tiến bộ hơn,giúp đồng bào có điều kiện đẻ phát triển tốt hơn.Từ
khi có chơng trình 135 đến nay nhiều khu vực đặc biệt khó khăn đà đợc hỗ trợ
phát triển sản xuất ,tạo chuyển biến khá căn bản trong tăng trởng kinh tế ,giảm
nghèo và phát triển xà hội .Hoạt động chơng trình phải đợc hởng ứng tích cực
từ phía nhân dân cũng nh phối hợp tích cực từ chính quyền địa phơng các
cấp.Hoạt động của chơng trình nhằm ra sự phát triển cân đối kinh tế giữa các
vùng ,các ngành,các địa phơng.Thực tế đó đà bổ sung tơng đối căn bản lý luận
về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.Các công trình hạ tầng 135 đợc tiến hành
công khai dân chủ đợc hội đồng nhân dân xà quyết định danh mục,quy mô thứ
tự u tiênđầu t và khả năng huy động nguồn lực tại xà để xây dựng công trình
nên đà nâng cao đợc vai trò của ngời dân trong việc thực hiện dự án.Các dự án

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


sẽ đợc thiết kế theo phơng pháp mới là trao quyền cho cấp xà và cộng đồng tự
quyết định.Theo phơng châm dân biết dân bàn dân làm dân kiểm tra.
1.5.2.Cơ sở lý luận và phơng pháp luận
* Quan điểm chỉ đạo
- Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của chiến lợc phát triển đất nớc đà đợc
khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng là đảm bảo phát triển hài hoà
giữa tăng trởng với công bằng xà hội, từ đó hệ thống chính sách phát triển đÃ
đợc hoạch định trên những quan điểm đẩy mạnh tăng trởng kinh tế với tiến bộ
và công bằng xà hội ngay trong từng bớc và trong suốt quá trình phát triển.
Công bằng xà hội phải thể hiện ở cẩ khâu phân phối hợp lý t liệu sản xuất lẫn
khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi ngời đều có cơ
hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. Tạo điều kiện cho tất cả các
vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác thế mạnh và tiềm năng cảu mỗi vùng
để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và liên kết giữa các vùng, tạo nên sự
phát triển kinh tế, xà hội mạnh mẽ của cả nớc. Kết hợp phát triển có trọng
điểm với phát triển toàn diện các vùng lÃnh thổ, giảm bớt sự chênh lệch quá
xa về nhịp độ tăng trởng giữa các vùng, ®iỊu tiÕt mét phÇn tÝch l tõ nỊn
kinh tÕ ®Ĩ hỗ trợ cho vùng khó khăn. Vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, khu căn cứ cách mạng đợc xác định là địa bàn còn nhiều khó khăn
nhất cần đợc hỗ trợ, nhằm tạo điều kiện ban đầu để các vùng đó từng bớc vơn
lên, hoà nhập với cả nớc cùng phát triển.
- Thực hiện công bằng xà hội đợc thể hiện trên mọi phơng diện, trong đó
việc tạo cơ hội cho mọi tầng lớp dân c thuộc mọi dân tộc có điều kiện tham gia
vào quá trình phát triển là hết sức cần thiết, thể hiện trên các mặt: đợc bình
đẳng trong việc đầu t phát triển hạ tầng, hỗ trợ sản xuất,phát triển kinh tế,
văn hoá, giải quyết vấn đề xà hội, cải thiện cuộc sống của đồng bào các dân
tộc, đợc trực tiếp đóng góp công sức, vật lực của mỗi ngời, mỗi gia đình, mỗi
cộng đồng thôn xóm cho xây dựng quên hơng mình; đợc đào tạo nâng cao
17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kiÕn thøc s¶n xuất, tổ chức cuộc sống, nâng cao năng lực mọi mặt cho cán bộ
và ngời dân trong vùng; giúp họ tham gia sản xuất hàng hoá để trao đổi với
bên ngoài; đợc cung cấp thông tin về thị trờng, giá cả, định hớng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh; đợc tiếp cận với các dịch vụ xà hội khác.
Vùng ĐBKK miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng trong lịch sử đấu tranh
cách mạng của dân tộc. Từ xa xa, các cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm
đều lấy vùng sâu, vùng xa làm căn cứ; trong kháng chiến chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ, vùng này tiếp tục đợc dùng làm căn cứ, làm an toàn khu, đồng
bào các dân tộc trong vùng đà hết lòng ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng
chiến, góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc. Sau khi chiến tranh kết thúc,
đất nớc rơi vào khó khăn mới nên cha có điều kiện hỗ trợ cho các vùng này,
nay cần đợc đền đáp lại một cách xứng đáng. Vì vậy, đây là đối tợng và phạm
vi đầu t của Chơng trình 135.
*. Mục tiêu phát triển của các vùng lÃnh thổ
Dựa trên cơ sở định hớng chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội của cả nớc
trong các kỳ Đại hội Đảng, Thủ tớng Chính phủ đà có Quyết định về quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm đối với các vùng đô thị, vùng kinh tế
trọng điểm, vùng công nghiệp và vùng nông nghiệp hàng hoá; nhìn chung
các vùng trên có nhiều điều kiện thuận lợi và có định hớng rõ ràng, vấn đề đặt
ra là tạo điều kiện thu hút nguồn lực để đảm bảo chất lợng và tốc độ phát triển.
Riêng vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là địa bàn có nhiều khó
khăn, là vùng ít có cơ hội thuận lợi, khó huy động nguồn lực nên cần đợc Nhà
nớc u tiên đầu t, tạo điều kiện hỗ trợ ban đầu, để:
- Trớc mắt thực hiện chơng trình XĐGN, việc làm, tạo thu nhập nâng
cao đời sống cho đồng bào các dân tộc trong vùng.

- Từng bớc tăng khả năng khai thác các lợi thế và nguồn lực tại chỗ giải
quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân s¸ch.
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- T¹o bíc đi ban đầu để tăng tính hấp dẫn trong việc thu hút đầu t.
Việc lựa chọn những đại bàn xung yếu, những lĩnh vực u tiên để hỗ trợ
phát triển là nhiệm vụ bức thiết có ý nghĩa quyết định ®èi víi viƯc ph¸t triĨn
kinh tÕ - x· héi khu vực này.
1. Sự hình thành các khu vực phát triển ở các xà miền núi, vùng dân tộc
thiểu số nớc ta trớc khi có chơng trình 135
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới (1986 - 1997), tình hình
kinh tế - xà hội miền núi và vùng dân tộc thiểu số ở nớc ta đà đạt đợc những
tiến bộ đáng kể, đến cuối năm 1996 đà hình thành 3 khu vực phát triển với
trình độ khác nhau:
- Khu vực I: gồm các khu trung tâm đô thị, các thị trấn, các khu công
nghiệp: có 806 xÃ, phờng; 1.068.845 hé víi 5.275.369 ngêi, chiÕm tû lƯ
39,02% d©n sè cđa các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Nét nổi bật của khu vực này là kinh tế hàng hoá phát triển khá, là vùng
động lực phát triển chính của các tỉnh, huyện miền núi; GDP bình quân đầu
ngời có địa phơng đạt cao hơn mức bình quân chung của cả nớc. Cơ sở hạ tầng
kinh tế - xà hội đà đợc xây dựng tơng đối đồng bộ, bớc đầu phục vụ tốt sản
xuất, đời sống đồng bào. Trình độ dân trí, đời sống văn hoá - xà hội cộng
đồng khá tiến bộ.
- Khu vực II: là khu vực đệm giữa khu vực I (đô thị) với khu vực III
(vùng sâu, vïng xa…); cã 1.737 x·, phêng; 1.516.005 hé víi 7.764.202 ngời,
chiếm tỷ lệ 44,18% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Nhìn chung kinh tế khu vực này phát triển chậm, sản phẩm hàng hoá ít;

GDP bình quân đầu ngời chỉ bằng 70% mức bình quân chung cả nớc; sản xuất
nông lâm nghiệp còn nhiều hạn chế, một bộ phận dân c còn phát rừng làm rẫy,
khả năng tái du canh du c và tái trồng cây thuốc phiện còn nhiều; đời sống
kinh tế tuy đà đợc cải thiện nhng thiếu bền vững. Số hộ đói nghèo chiếm tỷ lệ
cao (20-50%). Cơ sở hạ tầng kinh tế - xà hội đà đợc xây dựng nhng cha đồng
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bộ hoặc còn tạm bợ, cha phục vụ tốt sản xuất, đời sống đồng bào. Mặt bằng
dân trí còn thấp, đời sống văn hoá -xà hội cộng đồng còn nhiều mặt hạn chế
so víi khu vùc I.
- Khu vùc III: gåm 1.557 x· vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng giáp
biên. Vùng căn cø kh¸ng chiÕn; cã 799.034 hé víi 4.533.598 ngêi, chiÕm tỷ lệ
25,8% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Đây là khu vực còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kinh tế -xà hội rất
yếu kém (còn 672 xà cha có đờng ô tô đến trung tâm xa) - nhiều nơi thiếu đất
canh tác nông nghiệp, thiếu nớc sinh hoạt nghiêm trọng. Sản xuất còn mang
nặng tính tự nhiên, tự cấp, tự túc, phát, đốt rừng làm rẫy, sống du canh du c
hoặc định c nhng còn du canh Số hộ đói nghèo chiếm trên 60%. GDP bình
quân đầu ngời chỉ bằng 31% mức bình quân chung cả nớc. Trình độ dân trí rất
thấp, số ngời mù chữ, thất học chiếm trên 60%. Đời sống văn hoá - xà hội
cộng đồng chậm cải thiện, thiếu thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền hình
nhiều nơi cha đến dân Tuy nhiên, khu vực này lại có vị trí rất quan trọng đối
với quốc phòng, an ninh và là vùng đầu nguồn của các con sông lớn nên có vai
trò to lớn bảo vệ môi trờng sinh tái của cả nớc.
Để tạo điều kiện cho các khu vực khai thác lợi thế của mình, đẩy nhanh
nhịp độ phát triển kinh tế - xà hội trong những năm tới, góp phần tích cực vào
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cần xác định đúng cơ chế

đầu t và có chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp với điều kiện và trình độ của
từng khu vực.
*. Cơ chế đầu t đối với từng khu vực
- Đối với khu vực I: Cần tạo điều kiện cho khu vực này tiếp tục phát
triển với nhịp độ cao hơn hoặc bằng mức bình quân chung cả nớc, phát huy vai
trò vùng động lực, thúc đẩy ở các vùng phụ cận phát triển, làm đầu mối giao lu
với các vùng khác trong nớc và với nớc ngoài. Cơ chế đầu t thích hợp với khu
vực là tích cực huy động nguồn lùc tõ céng ®ång, sư dơng vèn vay trong níc
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vµ níc ngoµi để phát triển là chính. Nhà nớc hỗ trợ chủ yếu cho việc hoàn
thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xà hội đà có, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao cho sản xuất và đời sống của dân c trong vùng.
- Đối với khu vực II: Tuy có nhiều tiềm năng phát triển nhng trớc mắt
còn nhiều khó khăn, hạn chế. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ tích cực của
Nhà nớc, kết hợp với các nguồn lực từ cộng đồng để xây dựng và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng kinh tế - xà hội. Huy động các nguồn vốn trong dân và vốn tín
dụng Nhà nớc cho vay với lÃi suất u đÃi, giúp đồng bào khai thác lợi thế của
địa phơng, mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đợc dợc
liệu, phát triển chăn nuôi hình thành vùng nguyên liệu có khối lợng sản phẩm
hàng hoá ngày càng lớn và đa dạng, tạo nguồn thu nhập để xoá đói giảm
nghèo, thực hiện định canh định c và bỏ trồng cây thuốc phiện một cách bền
vững.
- Đối với khu vực III: đây là khu vực có nhiều khó khăn nhất, trình độ
phát triển thấp kém nhất, đòi hỏi Nhà nớc phải tập trung đầu t một cách đồng
bộ theo chơng trình, dự án phát triển kinh tế - xà hội trên từng địa bàn huyệnxÃ. Các ngành, các cấp phải tăng cờng đi sâu chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện
các chơng trình lồng ghép trên địa bàn đảm bảo đa lại lợi ích thiết thực cho

đồng bào. Những nơi cơ sở quá yếu phải có cán bộ tăng cờng đến công tác
trực tiếp hớng dẫn đồng bào thực hiện xoá đói giảm nghèo và xây dựng cơ sở
chính trị vững mạnh.
* Những nhiệm vụ cơ bản về phát triển vùng ĐBKK
- Bố trí lại sản xuất
Bố trí lại sản xuất là một trong những nhiệm vụ cơ bản thúc đẩy sản
xuất, cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc. Để thực hiện nhiệm vụ này
phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phơng, phải lấy hiệu quả
kinh tế làm trọng tâm, phải phát huy mọi nguồn lực trong dân c để bố trí lại
sản xuất, sắp xếp quy mô và cơ cấu sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh tÕ cña những vùng khó khăn một cách hợp lý. Trên thực tế, việc ổn định
đời sống đồng bào các xà khu vực III và các thôn bản ĐBKK của xà khu vực II
chủ yếu dựa vào phát triển nông nghiệp, nhằm tăng thu nhập cho ngời lao
động thông qua biện pháp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng biện pháp
kỹ thuật, kể cả khâu bảo quản sau thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho
nông dân. Vì vậy ở vùng ĐBKK đòi hỏi từng bớc hình thành các vùng sản xuất
hàng hoá từ cây trồng, vật nuôi, gắn với chế biến và tiêu thụ. Để hỗ trợ phát
triển cho các ngành nông lâm nghiệp và từng bớc tiến hành công nghiệp hoá
nông thôn, tập trung nghiên cứu phát triển các cơ sở công nghiệp sơ chế quy
mô vừa và nhỏ, khai thác các mỏ nhỏ, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp kết hợp tìm kiếm thị trờng tiêu thụ hàng hoá cho mọi ngời dân. Nguồn
vốn đầu t vào khu vực này chủ yếu từ ngân sách, tín dụng u đÃi và vốn dân c; ở
những địa phơng quá khó khăn, trung ơng xem xét hỗ trợ vốn ngân sách để
đầu t hạ tầng kinh tế - xà hội; vốn tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, xoá đói giảm nghèo. Nhà nớc phải có biện pháp tập trung vốn
ngân sách đầu t theo chơng trình tổng hợp và có sự chỉ đạo chặt chẽ giúp cho

khu vực này phát triển mới cơ hiệu quả.
Quy hoạch bố trí lại dân c thôn bản ở xà ĐBKK
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi thêi kú 1996
- 2010 của từng địa phơng, điều kiện tự nhiên, tính chất đặc điểm của từng
vùng, khả năng đất đai, tập quá từng dân tộc để bố trí lại các cụm dân c theo
phơng châm không gây ra những biến động lớn trong đời sống nhân dân, điều
chỉnh dân c từng bớc để đạt mục đích, yêu cầu tổng thể về sắp xếp lại sản
xuất, ổn định xà hội và nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc. Trong đó quy
hoạch phát triển hệ thống giao thông là khâu đột phá, đi trớc một bớc trong
quá trình hình thành các cụm dân c, các thị trấn, thị tứ, các TTCX, từ đó hình
thành và phát triển các vùng kinh tế hàng hoá.

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Trên phạm vi miền núi, việc bố trí dân c phải gắn với việc thực hiện
chơng trình định canh định c theo các dự án ổn định và phát triển, chơng trình
hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chong trình quốc gia 06/CP và các chính
sách xà hội. Trên quan điểm tận dụng lao động, việc sắp xếp lại các cụm dân
c phải gắn với quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, các cơ sở chế biến.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng mà phát triển cây trồng, vật nuôi gắn
với công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoángm vật liệu xây dựng, ngành
nghề truyền thống với quy mô thích hợp để sản xuất nhiều sản phẩm hàng hoá
phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Đối với các vùng biên giới nhiệm
vụ an ninh, quốc phòng cần đợc coi trọng hơn. Việc tạo ra các tụ điểm dân c
dọc tuyến biên giới không những có ý nghĩa trong việc phát triển các ngành
kinh tế có lợi, khai thác các nguồn lực sẵn có, nhất là khai thác các cửa khẩu
biên giới, mà còn có ý nghĩa chiến lợc về an ninh biên giới, mở ra khả năng

tăng cờng giao lu văn hoá, phát triển tình đoàn kết hữu nghị với các nớc láng
giềng. Nhiệm vụ quy hoạch lại dân c trớc mắt đợc triển khai trong khuôn khổ
thôn bản của xà ĐBKK, đảm bảo bốn lợi ích.
+ Đa dân sống phân tán vào hoạt động trong các cộng đồng thôn bản
+ Tiết kiệm đất sản xuất theo quy hoạch
+ Ngăn chặn bọ tội phạm, bọn phản động thù địch lợi dụng hoạt động
gây mất ổn định.
+ Thuận lợi và tiết kiệm cho việc đầu t hạ tầng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xà hội
- Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đờng giao thông là nhiệm vụ
hàng đầu trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở miền núi. Nguồn vốn đầu t làm
đờng giao thông do ngân sách Nhà nớc cấp và dựa vào sự đóng góp của nhân
dân. Ưu tiên đầu t nâng cấp và xây dựng các tuyến đờng dọc biên giới và đờng đến các huyện vùng sâu, vùng xa. Đờng giao thông từ tỉnh đến huyện và
trung tâm cụm xà do Nhà nớc đảm nhận và đảm bảo thông suốt bốn mïa. §23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

êng tõ trung tâm xà đến các bản làng do dân làm là chính, Nhà nớc hỗ trợ một
phần vật t, xi măng, thuốc nổ, cáp làm cầu treo dân sinh. Phơng thức quản lý
và xây dựng hệ thống đờng ra biên giới, các tuyến đờng phục vụ an ninh, quốc
phòng đà đợc xác định tại Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 6/11/2003
của Chính phủ.
- Điện lới quốc gia thông suốt đến các tỉnh lỵ, các huyện lỵ, các TTCX.
Đối với những nơi xa xôi hẻo lánh không kéo đợc điện lới thì phát triển thuỷ
điện nhỏ, cực nhỏ và các nguồn năng lợng khác để đồng bào vùng dân tộc và
miền núi đợc dùng điện trong sản xuất và sinh hoạt.
- Về thuỷ lợi, trên phạm vi vùng miền núi, tập trung xây dựng các công
trình thuỷ lợi lớn, các hồ chứa nớc để tới tiêu cho các vùng cây công nghiệp;
xây dựng một số công trình thuỷ điện gắn với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trờng sinh thái, cân bằng nguồn nớc và chống lũ. Xây dựng các công trình thuỷ

lợi vừa và nhỏ phục vụ phát triển sản xuất của từng vùng sinh thái. ở các xÃ
ĐBKK chủ yếu cải tạo, nâng cấp, kiên cố hoá và xây dựng mới các công trình
thuỷ lợi quy mô nhỏ cấp nớc tới và sinh hoạt cho dân c.
- Tiếp tục đa chơng trình nớc sạch vào phục vụ sản xuất cho đồng bào
vùng dân tộc và miền núi, u tiên giải quyết nớc sạch ở khu vực III và phần khó
khăn của khu vực II. Phấn đấu đến năm 2005 có 75% số dân vùng dân tộc và
miền núi đợc dùng nớc sạch, bảo đảm đủ nớc sinh hoạt cho các đồn biên
phòng.
- Về cơ sở hạ tầng xà hội: mục tiêu cơ bản là tạo điều kiện thuận lợi ở
mức tơng đối về giáo dục cơ sở, nhiệm vụ cơ bản là hoàn thành việc xây dựng
các trờng phổ thông néi tró ë TTCX, trêng b¸n tró ë x·. Mơc tiêu chăm sóc
sức khoẻ trong những năm trớc mắt là các trung tâm cụm xà đều có trạm y tế/
phòng khám đa khoa; ở thôn, xÃ, bản có phát hình và phát thanh các xÃ, các
đồn biên phòng có thể liên lạc bằng điện thoại để đồng bào đợc hởng các
dịch vụ văn hoá phúc lợi xà hội.
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đầu t hạ tầng trên địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, trớc hết đầu t
cho lĩnh vực giao thông, phát triển kinh tế - văn hoá- xà hội; đồng thời đầu t
các loại công trình khác phục vụ cho phát triển sản xuất, tạo nghề mới tỏng
nông thôn, tạo cơ sở vật chất phục vụ văn hoá, dân sinh.
*. Tiêu chí phân định 3 khu vực
Để có cơ sở hỗ trợ đầu t, vận dụng thực hiện các chủ trơng chính sách
sát hợp với từng khu vực, từng đối tợng ở vùng dân tộc- miền núi, Thủ tớng
Chính phủ có văn bản số 7189/ĐP1 ngày 14/12/1995 về việc công bố tiêu chÝ
3 khu vùc miỊn nói, vïng cao; giao ủ ban Dân tộc và Miền núi công bố tiêu
chí này và hớng dẫn các địa phơng thực hiện để làm căn cứ cho việc lập và

xét duyệt kế hoạch, dự án đầu t, thực hiện chính sách đối với miền núi và dân
tộc. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi có thông t số 41/UB-TT ngày 08/01/1996
quy định và hớng dẫn thự hiện tiêu chí từng khu vực ở vùng dân tộc-miền núi
theo trình độ phát triển của từng vùng nói trên. Cơ sở để phân định khu vực là
dựa theo trình độ phát triển cụ thể của từng xà theo năm tiêu chí sau:
Dựa theo điều kiện tự nhiên, địa bàn c trú: đợc chia thành 3 vùng
+ Vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
+ Vùng ảnh hởng của các trung tâm phát triển: thị xÃ, thị trấn, thị tứ
+ Vùng kinh tế hàng hoá phát triển, ven các quốc lộ, tỉnh lộ, đờng ô tô
liên huyện, liên xÃ, hoặc ở vùng đệm giữa các trung tâm phát triển và vùng
cao, vùng sâu, vùng xa.
* Cơ sở hạ tầng hiện có
Đờng giao thông, điện và các nguồn năng lợng khác, thuỷ lợi phục vụ
sản xuất và cấp nớc sinh hoạt dân c. Trong đó đặc biệt quan tâm là:
+ Đờng giao thông gồm có: đờng bộ (quốc lộ, tỉnh lộ, đờng liên huyện,
liên xÃ); đờng sắt chạy qua và ga đờng sắt đặt tại khu vực; sân bay; đờng
thuỷ.
+ Điện lới quốc gia, thuỷ điện nhỏ, các nguồn năng lợng khác
25


×