Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐT công trình hạ tầng các xã đặc biệt.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.23 KB, 133 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

1

LỜI NĨI ĐẦU
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trị rất quan trọng trong q
trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế,phát
triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền
kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư.Trong
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thì
nguồn vốn đầu tư lại có vai trị quan trọng hơn bao giờ hết.Tuy nhiên trong
q trình đó thì sự cách biệt phát triển,phân hố giàu nghèo giữa các vùng,
miền ngày càng lớn.Để làm giảm bớt hố sâu ngăn cách đó nhà nước đã có
những chính sách,cơ chế nhằm tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối hơn giữa
các vùng.Nguồn vốn đầu tư cơng trình hạ tầng ra đời nằm trong chiến lược
đó.
Nguồn vốn đầu tư cơng trình hạ tầng nói chung và nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơng trình hạ tầng của các xã đặc biệt khó khăn ,các xã vùng sâu vùng
xa vùng dân tộc thiểu số là một trong những nội dung quan trọng trong chiến
lược xố đói giảm nghèo của nhà nước.Đây là một nguồn vốn rất quan trọng
chủ yếu là từ ngân sách nhà nước nhằm xây dựng các cơng trình thiết yếu cơ
bản nhằm tạo ra tiền đề phát triển kinh tế của các xã đặc biệt khó khăn.Có
thể nói nguồn vốn đầu tư thuộc chương trình này đã đang và sẽ tạo ra những
động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế ,sự tiến bộ trong nhận thức và sự
nâng cao trình độ văn hố ,xã hội.Q trình thực tập tại vụ kinh tế địa




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ


TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

2

phương và lãnh thổ thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư ,nơi tổng hợp vốn của nhà
nước về kế hoạch đầu tư và trực tiếp thực hiện các chương trình phát triển
quan trọng của nhà nước đã tạo điều kiện cho em tiếp cận được nội dung của
chương trình xố đói giảm nghèo áp dụng cho các xã đặc biệt khó
khăn ,vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số.Em thấy đây là một nội dung
rất quan trọng, nghiên cứu việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
này làm em rất tâm đắc.Chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài”Giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cơng trình hạ tầng các xã
đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số”. Kết cấu nội dung của đề
tài bao gồm:
Chương I:Khái quát chung về đâù tư,nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
cơng trình hạ tầng
Chương II:Thực trạng thực hiện chương trình trong thời gian qua(19992004)
Chương III: Những Giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cơng
trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết cịn có hạn nên chắc chắn
đè tài này cịn nhiều thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy
cơ và các bạn để em có thể hồn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các cô bác ở vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ
thuộc bộ kế hoạch và đầu tư các thầy cơ giáo trong khoa đã nhiệt tình tạo




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


3

điều kiện cho em,đặc biệt là cơ giáo Nguyễn thị Liên là cơ giáo đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

4

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ,NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CƠNG TRÌNH HẠ TẦNG
1.1. Một số lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển:
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư:
Đầu tư là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt
được những kết quả có lợi hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói
cách khác, đầu tư là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích
lớn hơn trong tương lai.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền,là tàI nguyên thiên nhiên,là
sức lao động và trí tuệ.Những kết quả đạt được có thể là tàI sản tàI
Chính,tàI sản vật chất,tàI sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIũu kiệnđể
làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt được trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất,tàI
sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêmcó vai trị quan trọng trong mọi lúc
mọi nơI,không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.

Đầu tư có thể chia đầu tư thành 3 loại chủ yếu sau:
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

5

- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng
hố và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có
tác dụng thúc đẩy đầu tư phát triển.
- Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền
ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã
hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
nền kinh tế xã hội.
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu tư phát triển - loại hình
đầu tư gắn trực tiếp với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.Đầu tư phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:

Như chúng ta đã biết, đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản vật
chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và
tăng trưởng kinh tế. Vai trị của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt
sau :
- Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

6

Về tổng cầu: Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa thay
đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng
tăng theo và giá cân bằng tăng.
Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và
sản lượng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại
tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích
luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
- Thứ hai đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sư thay đổi của đầu tư dù tăng hay
giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sư ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia .
- Thứ ba đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công
nghệ của đất nước:

Mọi con đường để có cơng nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước
ngồi đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư , Do vậy tất cả các con
đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư.
- Thứ tư đầu tư có vai trị quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

7

Con đường tát yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là
tăng cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế và sư cân đối giữa các vùng, các ngành .
- Thứ sáu đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì:

Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR

Do đó nếu hệ số ICOR khơng đổi thì mức tăng GDP hồn tồn phụ thuộc
vào vốn đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng đến tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế .
Như vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy được vai trị rất quan trọng
của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố khơng thể thiếu
cho bát kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
1.2. Phân loại NVĐT

1.2.1 Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của
ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng
trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

8

ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham
gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nơng thơn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trị
đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc
bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ

hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ
một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá
một cách cơng bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham
gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà
nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

9

định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng
góp đáng kể vào tổng quy mơ vốn đầu tư của tồn xã hội.
* Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ
bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất
lớn mà cuă được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận khơng nhỏ
trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích
luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không
phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp
xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn

của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mơ
của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển
thấp thường có quy mơ và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
+ Chính sách động viên của Nhà nước thơng qua chính sách thuế thu
nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trường vốn.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

10

trung và dài hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình
doanh nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một
trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi
nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ
trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy
động nào có thể làm được.
1.2.2 Nguồn vốn nước ngồi.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngồi trên phạm vi rộng hơn đó là
dịng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài

chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc
tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được
các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dịng vốn này diễn ra với nhiều
hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng,
khơng hồn tồn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân
loại các nguồn vốn nước ngịai chính như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

11

- Đầu tư trực tiếp nước ngồi;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước
ngồi cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các
hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay
tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố khơng hồn lại (cịn gọi là
thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm

các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ
tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp
dẫn này với thiệt thịi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài
chính tổng thể. Nếu khơng việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng
nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngồi những yếu tố
thuộc về nội dung dự án tài trợ, cịn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có
thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính ngun tắc.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là khơng có gắn với các
ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

12

này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế
giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng
thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và
thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để
đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng
của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay
là sáng sủa.

* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngồi có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này khơng phát sinh nợ cho
nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận
được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước
nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, cơng nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế
nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với q trình cơng nghiệp hố,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu
tư .
* Thị trường vốn quốc tế.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

13

Với xu hướng tồn cầu hố, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế
các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên
phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua
thị trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những
năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhưng
đến cuối năm 1999 khối lượng giao dịch chứng khoán tại các thị trường mới
nổi vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu vào
Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.

1.3 Bản chất của nguồn vốn đầu tư
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái
sản xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học
Mác - Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm “Của cải của dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “Tiết kiệm
là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích
luỹ cho q trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa,
nhưng khơng có tiết kiệm thì vốn khơng bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan
hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên
quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

14

khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu
tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m)
trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi
đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng khơng ngừng thì nền sản xuất
xã hội phải đảm bảo (v + m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của
khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:

(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I
khơng chỉ bồi hồn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu
vực) mà còn phải dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong
quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn,
nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy
mơ vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng
thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

15

tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tư
liệu tiêu dùng ở cả hai khu vực.
Với phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát
triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay
nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được
đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.

Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng
quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, Jonh Maynard Keynes đã
chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không được
chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ơng cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là
phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
(I)

(S)

Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính
song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là
người tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

16

hàng hố hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng tồn bộ sản phẩm
sản xuất ra phải được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất
khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản

xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với
tiêu dùng mà người ta gọi là tiết kiệm khơng thể khác vơí phần gia tăng năng
lực sản xuất mà người ta gọi là đầu tư.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế
đóng. Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu
vực tư nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lưu ý là tiết kiệm và đầu
tư xem xét trên góc độ tồn bộ nền kinh tế không nhất thiết được tiến hành
bởi cùng một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh
nghiệp tại một thời điểm nào đó có tích luỹ nhưng khơng trực tiếp tham gia
đầu tư. Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu tư
khi chưa hoặc tích luỹ chưa đầy đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ tham gia giải
quyết vấn đề bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời
dư thừa sang cho người có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu tư có thể phát
hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo quy
trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh
nghiệp và các hộ gia đình - người có vốn dư thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể
lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

17

cho nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế
có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ

nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư
được thể hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Như vậy, trong nền kinh tế mở nếu như nhu cầu đầu tư lớn hơn tích
luỹ nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động
vốn đầu tư từ nước ngồi. Khi đó đầu tư nước ngồi hoặc vay nợ có thể trở
thành một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu
tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện
thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn ra nước ngoài
hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền
kinh tế.
1.4.Đầu tư cơng trình hạ tầng
1.4.1.Khái niệm cơng trình hạ tầng
Cơng trình hạ tầng là các cơng trình được thiết kế và xây dựng tại một
địa điểm nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người như đi
lại ,học hành chữa bệnh phcj vụ sản xuất và dân sinh …
Đối với các cơng trình hạ tầng tthuộc các xã đặc biệt khó khăn ,vùng
sâu vùng xa và đồng bằng thiểu số …gọi chung cơng trình hạ tầng thuộc
chương trình 135.Chủ yếu là cơng trình hạ tầng có quy mơ nhỏ với mức vốn




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

18

đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống được thực hiện theo cơ chế đặc biệt để phù

hợp với khả năng thực tế của cán bộ và đồng bằng các dân tộc tại địa
phương thuộc chương trình 135 .Đó là những cơng trình hạ tầng thiết yếu
phịc vụ cho sản xuất dân sinh góp phần xố đói giảm nghèo và xây dựng
nơng thơn mới.
Vai trị của việc đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng
1.4.2.Đầu tư xây dựng cơng trình hạ tầng có những vai trị chủ yếu sau
Thứ nhất ,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào ,nhân
dân .Thực tế động bào ở nơng thơn nói chung và các xã đặc biệt khó khăn
nói riêng thì điều kiện về cơ sở hạ tầng là rất khó khăn ,thường là khong có
hoặc có nhưng rất đơn sơ,xuống cấp vì thế khi chương trình được thực hiện
thì cơ sở vật chất được cải thiện phần nào .Mặt khác nhân dân ở các vùng
này nói chung thường suốt ngày làm quần quật thường khơng có các điều
kiện để tham gia các hoạt động văn hố vì thế khi chương trình được đưa
vào cuộc sống thì sẽ cải thiện được vấn đề này.Mặt khác nó cịn giúp các
vùng khó khăn thốt khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậuhoà nhập vào sự phát
triển kinh tế chung của đất nước.
Góp phần tạo điều kiện xố đói giảm nghèo với mục tiêu cụ thể là đến
năm 2000 khơng cịn hộ đói kinh niên mỗi năm giảm 4-5% hộ nghèo .Đến
năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống cịn
25%.Các cơng trình hạ tầng phục vụ nhân dân,giúp trẻ em có trường để học
tập,nâng cao trình độ văn hố của nhân dân,từ q trình đó đào tạo ra nguồn




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

19


nhân lực cho đất nước,tạo điều kiện cho nhân dân được tiếp thu với các
phương thức sản xuất mới ,kiến thức khoa học văn hoá xã hội,chủ động vận
dụng các kiến thức trên ghế nhà trường vào cuộc sống.
Các cơng trình hạ tầng như giao thơng giúp cho giao thơng trên các
vùng khó khăn được cải thiện đáng kể.Góp phần tạo ra sự giao lưu kinh tế
giữa các vùng,các miền,các địa phương từ đó tạo ra các mối quan hệ kinh tế
giữa các vùng góp phần giúp kinh tế phát triển đi lên.Thường thì ở các xã
đặc biệt khó khăn thì phát triển kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp và lâm
nghiệp nên khi giao thông thuận lợi sẽ góp phần làm phong phú thêm các
hoạt động khác như thương nghiệp trong đó có sự bn bán các sản phẩm
nơng nghiệp .Điều đó làm tăng thu nhập cho đồng bào nhân dân các vùng
này.
Các cơng trình hạ tầng như điện nó mang ánh sáng văn minh về các
thơn bản .Có điện sẽ rất lợi ích cho các hoạt động sản xuất cũng như tổ chức
các hoạt động về văn hoá …Điện giúp cho các hoạt động sản xuất được tiến
hành dễ dàng hơnchẳng hạn như khi áp dụng cơ khí hố trong sản xuất trong
nơng nghiệp thì rất cần các nguồn năng lượng như điện.Các cơng trình như
bệnh viện thì giúp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,điều trị khám chữa bệnh
cho nhân dân,giúp tăng lực sản xuất cho nhân dân….
1.5.Giới thiệu tổng quát chương trình 135
1.5.1.Sự cân thiết ra đời chương trình 135




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

20


Thực hiện cơng tác đổi mới dơ Đảng cộng sản Việt Nam đè xướng và lãnh
đạo ,với mục tiêu “Dân giàu nước mạnh ,xã hội công bằng dân chủ văn minh
“,hơn 10 năm (1986_1998)chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan
trọng nhằm đổi mới cơng tác quản lý nền kinh tế ,giải phóng lực lượng sản
xuất ,khơi dậy và phát huy tiềm tàng của các thành phần kinh tế ,của mọi
tầng lớp dân cư trong xã hội nên đã đạt được nhiều thành tựu to lớn .Kinh tế
tăng trưởng khá ,đời sống nhân dân được nâng cao ,công tác quốc phịng an
ninh ,chính trị và trật tự an tồn xã hội được đảm bảo .Tuy nhiên q trình
chuyển đổi nền kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra sự
phân hoá giàu nghèo càng gay gắt giữa các vùng các miền ,khu vực giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội .Để khắc phục tình trạng này ,Đảng và nhà
nước ta chủ trương thực hiên chiến lược phát triển ,tăng trưởng đi đơi với
xóa đói giảm nghèo ,thực hiện cơng bằng xã hội ;ưu tiên phát triển các vùng
động lực ,các ngành kinh tế chủ chốt ,tạo nguồn thu cho ngân sách ,có tích
luỷ để có điều kiện vật chất hỗ trợ chơ vùng khó khăn .u cầu của q trình
đổi mới là phải có những chính sách hợp lý ,đáp ứng được mục tiêu phát
triển của cả nước ,đồng thời thực hiện công bằng xã hội phải có những
chính sách đặc thù ,phải có nguồn lực hỗ trợ cho các địa phương nghèo
cùng phát triển .Để thực hiện chương trình nàythủ tướng chính phủ đã có
quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo.Đây là một chương triình quan trọng của đất nước.





×