Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại xí nghiệp Xây Lắp Điện Công Ty Điện Lực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.99 KB, 95 trang )

Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nớc ta đà có sự phát triển mạnh mẽ. Đóng góp đáng kể
cho sự phát triển đất nớc là ngành xây dựng cơ bản. Thành công của ngành xây
dựng cơ bản trong những năm qua đà tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Cũng mang đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản, xây lắp điện đòi
hỏi vốn đầu t lớn, thời gian thi công kéo dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là
làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục đợc tình trạng
thất thoát lÃng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thông tin kế toán là công cụ đắc lực của quản lý. Vì vậy để giải quyết
đựoc vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung và doang nghiệp xây lắp nói
riêng cần có các thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó
đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí đợc
tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ
làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần
tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu t, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu
lý luận và tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp xây lắp Điện - Công ty Điện Lực I, đợc
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Đức Vinh và các cán bộ phòng Tài
Chính Kế Toán của xí nghiệp, em đà đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm và chọn đề tài:
"Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với
việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại xí nghiệp Xây Lắp Điện- Công Ty
Điện Lực I."
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Tình hình thực hiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành


sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp Điện.

Nguyễn Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

1


Phân III: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp Xây lắp Điện nhằm tăng cờng quản
trị doanh nghiệp.

phần i
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
a- cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
I- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Xây dựng cơ bản là một trong các ngành sản xt vËt chÊt quan träng
mang tÝnh chÊt c«ng nghiƯp nh»m tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Quá trình sản xuất kinh doanh thực chất là quá trình biến đổi đối tợng lao động
trở thành sản phẩm. Tuy nhiên, kinh doanh xây lắp có những đặc thù riêng, khác
biệt với những ngành nghề khác và ảnh hởng đến tổ chức kế toán.
Thông thờng, hoạt động xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp đợc thực hiện
thông qua hình thức nhận thầu.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc...
có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây lắp lâu dài và phân tán ... mặt khác, có nhiều phơng thức kỹ thuật thi
công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Vì vậy đòi hỏi việc quản lý

và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự
toán thi công) và công nhận giá hợp lý chính là giá hạch toán. Trong suốt quá
trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thớc đo cả về mặt giá trị và mặt kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá
dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng
hoá của sản phẩm thể hiện không rõ (vì đà quy định giá cả, ngời mua, ngời bán
sản phẩm xây lắp có trớc khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...)
Mỗi công trình gắn liền với một vị trí địa lý nhất định, nó thờng cố định
tại nơi thi công đồng thời là nơi sử dụng khi nó trở thành sản phẩm sau này. Các
điều kiện sản xuất nh: máy móc thiết bị thi công, lao động, vật t luôn phải di
chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công. Mặt khác, hoạt động xây lắp tiến hành
ngoài trời, thờng chịu ảnh hởng của các nhân tố kh¸ch quan nh thêi tiÕt, khÝ hËu

Ngun Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

2


nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lÃng phí vật t tài sản làm tăng chi phí
sản xuất.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài, đòi hỏi chất lợng phải
đảm bảo, mà chất lợng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ khảo sát, thiết
kế đến thi công, đặc biệt là trong khâu thi công. Do đó trong XDCB phải tổ chức
quản lý và giám sát chặt chẽ để chất lợng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết
kế, bảo hành công trình (thờng bên chủ đầu t chấp nhận thanh toán 95% giá trị
công trình khi bên thi công bàn giao, giữ lại 5% cho đến khi hết thời hạn bảo
hành mới trả lại cho đơn vị xây lắp).
Những đặc điểm trên ảnh hởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị
xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phơng pháp, trình tự hạch toán chi phí sản
xuất, phân loại cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là:

Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của từng hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công
trình...từ đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đà hoàn thành, các giai
đoạn công việc đà hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán riêng đà hoàn
thành từ đó xác định phơng pháp tính giá thành thích hợp: phơng pháp tính trực
tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ...
Xuất phát từ đặc điểm của phơng pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán
độc lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất
thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp đợc phân loại theo chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công và chi phí sản xuất chung.
Nh vậy, công tác kế toán ở các đơn vị kinh doanh xây lắp vừa phải đảm
bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất (ghi chép, tính toán đầy đủ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm) vừa phải thực hiện phù hợp với ngành
nghề, đúng chức năng kế toán nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời đánh
giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lÃnh đạo
trong việc tố chức, quản lý để đạt ®ỵc mơc ®Ých kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
II- Chi phÝ sản xuất sản phẩm xây lắp:

1- Nội dung kinh tế:
Để sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có đầy
đủ 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: lao động, đối tợng lao động và
công cụ lao động. Sự kết hợp của 3 yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra

Nguyễn Thanh Hằng - Kế toán 38A

3



những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con ngời.Việc tiêu hao một lợng
nhất định về các yếu tố trên để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ đó gọi là chi
phí. Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành
sản phẩm xây lắp. Mọi chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về
tiền công, tiền trÝch b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phí công đoàn là biểu
hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí khấu hao tài sản cố định,
nguyên liệu, vật liệu...là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thờng
xuyên trong suốt quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhng để phục
vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán, tập
hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quí, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Trong đó, chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới
đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Ngoài ra, trong nhiều trờng hợp, các khoản chi trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không đợc coi là chi phí sản xuất nh: chi phí trả
cho các khoản tiền phạt về vi phạm hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định
mức, lÃi phải trả vay quá hạn thanh toán... Ngợc lại, một số chi phí trớc đây cha
đợc xem là một khoản chi phí trong quá trình SXKD nhng đến nay để đánh giá
chính xác chi phí thì chi phí dự phòng, chi phí khấu hao bất động sản vô hình...
đà đợc xem xét chặt chẽ và khẳng định rằng đó cũng là những khoản chi phí cần
đợc bù đắp trong quá trình SXKD.
Trong các đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất kinh doanh gồm nhiều loại có
tính chất và công dụng kinh tế khác nhau.Việc quản lý chi phí sản xuất không
chỉ căn cứ vào số liệu tổng chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của
từng loại chi phí. Do đó muốn tập hợp và quản lý chi phí, tất yếu phải phân loại
chi phí sản xuất.

2- Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại, có nội

dung kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau mà yêu cầu quản lý đối với từng
loại cũng khác nhau. Để lập kế hoạch và tính chính xác giá thành, khống chế và
thống nhất các loại chi phí, nhằm nghiên cứu các yếu tố phát sinh trong quá trình
hình thành giá thành sản phẩm, yêu cầu khách quan đặt ra là: phải phân loại chi
phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định.Trên cơ sở đó, phân
tích tình hình biến động của từng loại chi phí, tìm ra những nhân tố có ảnh hởng
đến sự biến động đó để đa ra những biện pháp quản lý có hiệu quả nhất.

Nguyễn Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

4


Thông thờng, việc phân loại chi phí đợc áp dụng theo đặc điểm của sản xuất
kinh doanh, đặc điểm quản lý cđa doanh nghiƯp. HiƯn nay chi phÝ s¶n xt sản
phẩm xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
a- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế đợc xếp
chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích
gì trong quá trình sản xuất, bao gồm các u tè sau:
- Chi phÝ nguyªn, vËt liƯu bao gåm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ...
- Chi phí sử dụng nhân công bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, kinh phÝ công đoàn.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí tính cho hao mòn của các loại
tài sản trong doanh nghiệp nh nhà xởng, máy móc thi công...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc, điện thoại, t vấn, kiểm toán...
- Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này giữ đợc tính nguyên vẹn của tõng u tè cịng nh tõng
kho¶n mơc chi ra trong các yếu tố đó, bất kể nó chi ra ở đâu và có quan hệ nh thế
nào với quá trình sản xuất. Chi phí theo yếu tố là chi phí ban đầu giản đơn, trong

phạm vi của doanh nghiệp không thể tiếp tục phân bổ nhỏ các chi phí này.
Việc hạch toán các loại chi phí này có tác dụng rất lớn trong công tác kế
toán cũng nh trong công tác quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu và tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho nhu
cầu thông tin và quản trị kinh doanh, đồng thời nó cũng là cơ sở để lập kế hoạch
cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động định mức.
Đối với công tác kế toán, nó là cơ sở để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo yếu
tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau. Cách phân
loại này còn cho phép xem xét mối quan hệ tỷ lệ giữa quá trình lao động sống và
lao động quá khứ, từ đó tính toán thu nhập, đánh giá khái quát tình hình tăng
năng suất lao động.
b- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quá trình sản
xuất:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp:
Là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm. Những khoản chi phí này có thể tập hợp theo từng công trình, hạng

Nguyễn Thanh Hằng - Kế toán 38A

5


mục công trình độc lập, bao gồm: vật liệu xây dựng, tiền lơng trực tiếp trả cho
công nhân xây dựng, khấu hao máy móc sử dụng trong quá trình thi công...
- Chi phí gián tiếp:
Là những khoản chi phí phục vụ cho hoạt động tổ chức và quản lý, do đó
không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Kết cấu của chi phí
gián tiếp cũng tơng tự nh chi phí trực tiếp nhng những khoản chi này phát sinh ở
bộ phận quản lý, vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối t ợng có liên

quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý. Do mỗi loại chi phí trên có
tác dụng khác nhau đến khối lợng và chất lợng công trình nên việc hạch toán chi
phí theo hớng phân tích, định rõ chi phí trực tiếp, gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn
trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí và tìm biện pháp không ngừng giảm
chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t của doanh nghiệp. Đồng
thời nó cung cấp thông tin cho việc đa ra quyết định đầu t vốn vào bộ phận nào
là hợp lý.
c-Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành:
Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất, toàn
bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc chia thành các khoản mục sau đây:
- Chi phí nguyên vật trực tiếp: bao gồm cả nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ đợc sử dụng trực tiÕp s¶n xuÊt s¶n phÈm trong kú s¶n xuÊt kinh doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng chính của công nhân
trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, công nhân làm
nhiệm vụ bảo dỡng, dọn dẹp vật liệu trên công trình... Khoản mục này không
bao gồm các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm: Tiền khấu hao máy móc,
tiền thuê máy, tiền lơng của công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu
động lực dùng cho máy thi công ... Khoản mục này cũng không bao gồm các
khoản trích theo lơng của công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất
của đội, công trình xây dựng nhng không ®ỵc tÝnh trùc tiÕp cho tõng ®èi tỵng cơ
thĨ. Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lơng cho nhân viên quản lý đội, các
khoản trích theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho toàn đội,

Nguyễn Thanh Hằng - KÕ to¸n 38A


6


chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí,đối tợng gánh chịu chi phí. Đồng
thời, cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân
tố khác nhau vào giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính
giá thành sản phẩm. Nh vậy, phân loại chi phí theo khoản mục có tác dụng phục
vụ cho quản lý sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm
cho kỳ sau.
Ngoài ra, trong các doanh nghiệp xây dựng còn phát sinh các khoản chi
phí thuộc sản xuất kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ doanh nghiệp và các
nguồn kinh phí khác. Các chi phí sản xuất phụ trợ, các chi phí sản xuất khác
phục vụ cho hoạt động xây lắp chính sẽ đợc tập hợp lại và phục vụ cho đối tợng
nào, mục đích nào thì sẽ phân bổ cho đối tợng đó, mục đích đó.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán
trong đơn vị xây lắp là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng theo các
khoản mục giá thành, nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phơng pháp sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
III-Giá thành sản phẩm xây lắp.

1-Nội dung kinh tế:
Trong sản xuất, chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lợng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí phải đợc xem xét
trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là một mặt cơ bản của
quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh này đà hình thành nên khái niệm "giá thành

sản phẩm".
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành một khối lợng sản phẩm
xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai
đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc
công trình hoàn thành toàn bộ. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình
hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp: việc
tăng năng suất lao động tiết kiệm vật t, hoàn thiện kỹ thuật, giảm thêi gian thi

Ngun Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

7


công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đà thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất với chi phí tiết kiệm nhất
và hạ giá thành tới mức tối đa. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác
định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

2- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
a- Căn cứ vào số liệu và thời điểm để tính giá thành:
* Giá thành dự toán (Zdt) :
Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế đợc duyệt
và khung giá qui định đơn giá xây lắp áp dụng vào từng lÃnh thổ, từng địa phơng
do cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá trị dự toán - lÃi định mức.

Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp

đặt các máy móc thiết bị ... bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lÃi
định mức.
Đây là cơ sở để xây dựng lập kế hoạch khối lợng các công tác xây lắp và
thanh toán các công tác hoàn thành, là căn cứ để tính kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp và để kiểm tra chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp của doanh
nghiệp.
* Giá thành kế hoạnh (Zkh):
Là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với dự toán bằng các biện pháp tăng cờng
quản lý kỹ thuật, vật t, thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Zkh = Zdt - mức hạ giá thành dự toán.

Với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch đợc
xác định khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trớc và các
định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí gắn liền
với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo một danh mục thống nhất theo từng
ngành sản xuất.
* Giá thành thực tế:
Là giá thành phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao
khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đà nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi
phí theo định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lÃng

Nguyễn Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

8


phí vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp,
đợc phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế đợc xác định vào cuối kỳ kinh

doanh.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị do đơn
vị chủ đầu t bàn giao. Nhng giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu
gồm có giá trị vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc nh thiết bị vệ
sinh, thông gió, sởi ấm, thiết bị truyền dẫn...
Giá thành dự toán mang tính chất xà hội. Nhờ việc so sánh giá thành thực
tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp
xây lắp đó trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh
giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay non
yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ
chức quản lý của bản thân doanh nghiệp đó.
b-Phân loại theo phạm vi tính giá thành:
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài, khối lợng
xây lắp lớn nên để tiện theo dõi những chi phí phát sinh, ngời ta thờng phân chia
thành: giá thành hoàn chỉnh và giá thành không hoàn chỉnh.
- Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi
công cho đến khi kết thúc hoàn thành một công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): Phản
ánh giá thành của một khối lợng công tác xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật
nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh cho thích
hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
c- Cách phân loại khác:
Ngoài hai cách phân loại trên, trong XDCB còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá
thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá dự toán do chủ đầu t đa ra để các
doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình (còn gọi là giá
dự thầu công tác xây lắp)
- Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán ghi trong hợp
đồng ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận giao nhận
thầu. Đó chính là giá thành của đơn vị xây lắp thắng thầu. Về nguyên tắc, giá

thành hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn hay bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng 2 loại giá thành trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn thiện
cơ chế quản lý kinh tÕ trong x©y dùng. Nã sư dơng quan hƯ tiỊn - hàng tạo ra sự

Nguyễn Thanh Hằng - Kế toán 38A

9


mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp để chủ
động định giá sản phẩm của mình cũng nh chủ động trong kinh doanh, thích hợp
với cơ chế thị trờng cạnh tranh lành mạnh.
IV- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Đối với công tác quản trị doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất có vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất
của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phi sản
xuất sản phẩm xây lắp đều bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá
trong quá trình tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các
kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về lợng, điều đó
đợc thể hiện qua sơ đồ sau.
A
Trong đó:

B

C


D

AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
AC: Tổng giá thành sản phẩm

Hay:
Tổng giá thành

Chi phí SXDD
=

sản phẩm

Chi phí SX

-

+
đầu kỳ

Chi phí SXDD

phát sinh trong kỳ

Nh vậy, chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong thời kỳ
nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất định đợc

nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gåm chi phÝ
cho khèi lỵng dë dang ci kú, những chi phí chờ phân bổ cho kỳ sau nhng nó
lại bao gồm những chi phí sản xuất cuối kỳ trớc chuyển sang, những chi phí trích
trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí của kỳ trớc phân
bổ cho kỳ này.
Có thể nói, tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở số liệu để tính giá thành sản
phẩm và tính giá thành là mục đích của kế toán tổng hợp chi phí sản xt.

Ngun Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

10


B- hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:

I- Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm:

1- Vai trò:
Hạch toán kế toán là công cụ đắc lực cho quản lý, nó gắn liền với hoạt
động tài chính. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Thông qua các số
liệu chi phí sản xuất kế toán quản trị đánh giá, phân tích để từ đó cung cấp đầy
đủ thông tin cần thiết cho việc quản lý hoạch định các chính sách. Do vậy, thực
hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nghĩa là
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành thì mới bảo đảm phát huy tác
dụng của công cụ kế toán đối với sản xuất- kinh tế- tài chính tại doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp xây lắp việc nắm bắt và ứng xử giá linh hoạt, tính toán chi phí bỏ ra chính
xác, khai thác khả năng của mình một cách hợp lý là điều kiện tiên quyết để cấp

quản lý đa ra các quyết định phù hợp. Điều này chỉ thực hiện tốt khi hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ, chính xác.
Trong ngành XDCB, việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá
thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của những
đặc điểm biến động trong những thời điểm khác nhau của xây dựng, nhu cầu
XDCB khác nhau... Thông qua chỉ tiêu giá thành công tác xây lắp, ta có thể xác
định đợc kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi
phơng án thực hiện có hiệu quả, đồng thời nó phản ánh chất lợng xây dựng của
doanh nghiệp nh trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công,
tình hình sử dụng lao động, vật liệu, thiết bị, khả năng sử dụng vốn, kiểm tra việc
chấp hành chế độ, chính sách của Nhà nớc tại doanh nghiệp. Từ đó có thể đổi
mới chế độ chính sách của Nhà nớc cho phù hợp.

2- Nhiệm vụ:
a- Yêu cầu:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất. Tính toán chính xác giá thành xây lắp theo đối tợng tính giá
thành. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đợc
phân tích theo từng khoản mục chi phí.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí vào các
đối tợng tập hợp chi phí. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công
nghệ mà áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.

Nguyễn Thanh Hằng - Kế to¸n 38A

11


- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, lao động, sử
dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục

chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch để đề ra biện pháp ngăn ngừa
kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình, vạch ra khả năng tiềm tàng và đề xuất các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép phản ánh để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và
giá thành theo qui định của cơ quan chủ quản.
b- Nhiệm vụ:
Với những yêu cầu trên nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là:
- Xác định đúng đối tợng chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp, tổ chức thực hiện tốt chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất.
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp. Tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm.
- Xây dựng qui tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Qui định trình tự từng công việc, phân bổ các chi phí cho từng đối tợng
một cách hợp lý.
II- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:

1- Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
a- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định
phạm vi hay giới hạn của chi phÝ nh»m phơc vơ cho viƯc kiĨm tra, ph©n tÝch chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phạm vi tập hợp chi phí có thể là nơi
phát sinh chi phí hoặc nơi chịu phí.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa trên căn cứ sau:
- Tính chất sản xuất ( đơn giản hay phức tạp ), qui trình công nghệ ( liên
tục hay song song ).

- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp.

Nguyễn Thanh Hằng - KÕ to¸n 38A

12


- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Sản xuất xây lắp có qui trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn
chiếc, thờng phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công, mỗi hạng mục
đều có thiết kế riêng, cấu tạo vật chất của chúng rất khác nhau, mỗi hạng mục lại
có giá dự toán riêng. Đơn vị tính giá thành có thể là hạng mục công trình hoàn
thành hoặc công trình hoàn thành. Vì vậy, tuỳ theo công việc cụ thể, trình độ
quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tợng hạch toán chi phí khác nhau,
có thể là:
- Hạng mục công trình, công trình.
- Đơn đặt hàng.
- Đội thi công, đội xây lắp.
- Xí nghiệp hạch toán xây lắp phụ thuộc.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản suất, đặc điểm qui
trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất cđa doanh nghiƯp
míi gióp cho tỉ chøc tèt c«ng viƯc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi
chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, sổ chi tiết đều phải theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đà xác định.
Hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tợng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và

hạch toán kinh tế toàn công ty, bảo đảm cho công tác tính giá thành kịp thời,
chính xác.
b- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp hệ thống hoá các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố
hoặc theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp có những phơng pháp tập hợp chi phí sau:
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình: Hàng
tháng chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến công trình, hạng mục công trình
nào thì tập hợp cho công trình , hạng mục công trình đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản
xuất phát sinh sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn
đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi

Nguyễn Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

13


hoàn thành đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công, theo nhóm
hoặc khu vực thi công: Các đơn vị thi công nh công trờng, đội thi công, các tổ
chức xây lắp thực hiện rộng rÃi phơng pháp hạch toán kinh tế nội bộ. Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong
từng đơn vị đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu phí nh công trình,
hạng mục công trình hay nhóm hạng mục công trình.... Cuối tháng, tổng hợp chi
phí phát sinh ở từng đơn vị thi công đợc so sánh với dự toán chi phí sản xuất của
từng đơn vị thi công để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính riêng giá thành cho từng công
trình, hạng mục công trình đó bằng phơng pháp thích hợp.
c- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến
hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình
đợc kịp thời. Các bớc tập hợp chi phí sản xuất trong ngành XDCB đợc thực hiện
nh sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lợng
lao vụ phục vụ và đơn vị giá thành lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình,
hạng mục công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
- Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành công trình
hoàn thành.

2- Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Tuỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết có thĨ
kh¸c nhau, nhng cã thĨ kh¸i qu¸t qua c¸c bíc sau:
- Bớc 1: Mở sổ (Thẻ) hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập hợp
chi phí. Sổ đợc mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154, 631, 142,
335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là các chứng từ gốc, các bảng phân bổ,
bảng kê chi phí theo dự toán....
- Bớc 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối
tợng hạch toán.

Nguyễn Thanh Hằng - Kế to¸n 38A

14


- Bớc 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng

đối tợng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập
thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá
thành là các thẻ tính giá sản phẩm kỳ trớc, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
cùng với bảng kê khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ.

3- Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
3.1- Hạch toán chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp:
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp bao gồm giá trị vật liệu chính, vật
kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng lao động khác đợc sử dụng trực tiếp
để sản xuất sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu:

- Bên Nợ:
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản
xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán (gồm có thuế GTGT,
hoặc không có thuế GTGT).
- Bên Có:
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại
kho.
+ Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154 để tính giá thành công
trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ....
Tài khoản 621 không có sổ d cuối kỳ.
Tài khoản đợc mở chi tiết theo đối tợng.

* Trình tự hạch toán:
Chi phí nguyên, vật liệu trùc tiÕp lµ chi phÝ chiÕm tû träng lín nhÊt trong
chi phí sản xuất xây lắp (70 80 %) bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính

Nguyễn Thanh Hằng - KÕ to¸n 38A

15


(gạch, vôi, cát, xi măng...) vật liệu phụ (silicát, sơn, gỗ...), nhiên liệu (dầu, khí
đốt...), cấu kiện...đợc dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Trong đơn vị xây lắp, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công
trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ
sở chứng từ gốc theo giá thực tế vật liệu và theo số lợng thực tế vật liệu đà sử
dụng. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều công trình không thể
hạch toán riêng đợc thì kế toán áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các
công trình theo tiêu thức thích hợp. Các tiêu thức này có thể dựa theo định mức
tiêu hao cho một đơn vị khối lợng sản phẩm của từng hạng mục công trình hoặc
theo khối lợng vật t sử dụng cho từng công trình.
Ta có công thức phân bổ nh sau:

ti
Ci = C x
T
Trong đó:

Ci: Chi phí phân bổ cho đối tợng thứ i.
C : Tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu cần phân bổ.

ti : Tiêu thức phân bổ của đối tợng thứ i.

T : Tổng tiêu thức phân bổ.
(ti / T : Chính là hệ số phân bổ chi phí ).

- Khi mua hoặc xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp,
sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ:
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất

công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá cha thuế GTGT)
Có TK 152.
Trờng hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho

hoạt động xây lắp, SXCN, hoạt động dịch vụ trong kỳ thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá cha có thuế
GTGT).
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112...
Trờng hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất

kinh doanh trong kỳ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT, ghi:

Nguyễn Thanh Hằng - KÕ to¸n 38A

16


Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiÕp (cã thuÕ GTGT).
Cã TK 331, 111, 112...
- T¹m øng chi phí để thực hiện khoán xây lắp nội bộ (Trờng hợp đơn vị

nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng): Khi bản quyết toán tạm ứng
về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 141: Tạm ứng (1413).
- Trờng hợp số nguyên, vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết vào
hoạt động sản xuất, xây lắp cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152.
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
cho từng đối tợng sử dụng nguyên vật liệu theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân
bổ, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541- Xây lắp).
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sơ đồ1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trùc tiÕp:
TK 154
TK 152, 111
112, 331...

TK 621
KÕt chuyÓn chi phÝ
vËt liệu trực tiếp

Giá trị vật liệu dùng trực
TK 152
tiếp xây lắp công trình, SXCN
Vật liệu dùng không


TK 133
Thuế GTGT

hết nhập kho

của NVL mua vào

Nguyễn Thanh Hằng - Kế toán 38A

17


b- Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
* Tài khoản sử dụng:
TK 621: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho chi phí công trình. Các chi phí
đợc ghi trên TK 621 không ghi theo chứng từ xuất dùng vật liệu mà đợc ghi một
lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định nguyên vật liệu
tồn kho và hàng mua đang đi đờng. Giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
xuất dùng đợc tính toán theo công thức sau:
Giá trị thực tế
Giá trị thực tế
Giá trị thực tế
Giá trị thùc tÕ
Nguyªn vËt liƯu = Nguyªn vËt liƯu + Nguyªn vật liệu - Nguyên vật liệu
xuất dùng
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
tồn cuối kỳ
Để xác định giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho các nhu cầu xây
lắp, SXCN, hoạt động dịch vụ hay quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào mục

đích sử dụng từng loại nguyên vật liệu, tỷ lệ phân bổ, kinh nghiệm hay dự toán.
Đây là nhợc điểm lớn của phơng pháp này đối với công tác quản lý, trong kỳ
nhìn vào TK kế toán ta không thể biết về tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng
nguyên vật liệu nh thế nào.
* Trình tự hạch toán:
- Đầu kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho và hàng mua
đi đờng, kế toán ghi:
Nợ TK 611: Giá trị tồn kho đầu kỳ.
Có TK 152, 151.
- Giá trị thực tế vật liệu mua vào trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ
mua hàng để ghi:
Nợ TK 611 (chi tiết công trình, hạng mục công trình).
Nợ TK133
Có TK 111, 112, 141, 311, 331....
- Cuối kỳ, trên cơ sở tổng số phát sinh Nợ TK 611 và kết quả kiểm kê kế
toán xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ, ghi:
+ Nợ TK 621 chi tiết theo đối tợng.
Có TK 611 giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng.
+ Nợ TK151, 152 : giá trị vật liệu tån kho cuèi kú
Cã TK 611
- Cuèi kú kÕt chuyÓn chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ vào giá
thành sản phẩm xây lắp.

Nguyễn Thanh Hằng - Kế toán 38A

18


Nợ TK 631 chi tiết theo công trình, hạng mục công trình.
Có TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lơng, tiền công trả cho số ngày
lao động của công nhân trực tiếp thực hiện công tác xây lắp và công nhân phục
vụ xây lắp, bao gồm cả các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc quản lý của
doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc riêng đối với
hoạt động xây lắp, không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp khoản tính
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng nhân công trực tiếp của hoạt động xây
lắp.
Nội dung hạch toán lao động tiền lơng: Hạch toán thời gian lao động,
hạch toán công việc, hạch toán việc tính lơng, trả lơng vào việc tính, phân bổ chi
phí tiền lơng vào giá thành sản phẩm (từng công trình, hạng mục công trình).
- Hạch toán thời gian lao động: Đợc tiến hành theo từng loại công nhân
viên, theo từng công việc đợc giao và cho từng đối tợng hạch toán chi phí và tính
giá thành. Theo dõi thời gian lao động đợc tiến hành trên bảng chấm công.
Chứng từ này sau khi đợc kiểm tra xác nhận ở đội sản xuất, các phòng ban có
liên quan thì đợc chuyển về phòng kế toán. Kế toán tiền lơng lấy đây làm căn cứ
để tính lơng và phản ánh vào tài khoản chi phí có liên quan.
- Hạch toán khối lợng công việc giao khoán: Chứng từ ban đầu sử dụng là
hợp đồng giao khoán. Hợp đồng giao khoán đợc ký theo từng phần công việc,
giai đoạn công việc, theo hạng mục công trình hoàn thành và đợc xác nhận kết
quả rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng.
- Tính lơng, trả lơng và tổng hợp, phân bổ tiền lơng: Hàng tháng, căn cứ
vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ liên quan khác lập
lên chứng từ thanh toán lơng và kiểm tra việc trả lơng cho công nhân viên.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và kết chuyển chi phí về tiền công
của từng công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành.
Kết cấu:


- Bên Nợ:

Nguyễn Thanh Hằng - KÕ to¸n 38A

19


+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp, SXCN, cung cấp
dịch vụ bao gồm: Tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng
theo quy định.
+ Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lơng về BHXH, BHYT và KPCĐ.
- Bên Có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 CPSXKDDD.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
* Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, SXSPCN, cung cấp lao vụ, dịch vụ (kể cả khoản phải trả về tiền công
cho công nhân thuê ngoài), ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên (nhân viên của DN và thuê ngoài).
Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản
quyết toán tạm ứng khối lợng xây lắp hoàn thành đà bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 141: Tạm ứng (1413).
- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất, ghi:
Nợ TK 154- Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình (theo phơng pháp KKTX).
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất, chi phí theo đối tợng (theo phơng pháp

KKĐK).
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối tháng, số liệu trên "Bảng phân bố tiền lơng và BHXH " đợc làm căn cứ
để ghi vào bảng kê số 4 trong hình thức Nhật ký - chứng từ hoặc ghi vào sổ Cái
trong hình thức chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334...

Nguyễn Thanh Hằng - Kế toán 38A

TK 622

20

TK 154(631)


Tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả

Kết chuyển chi phí nhân công

cho công nhân trực tiếp

trực tiếp

3.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công là những máy móc thiết bị chạy bằng động cơ đợc sử dụng
trực tiếp cho công tác thi công công trình, đó là những máy hoạt động đợc đòi
hỏi phải có ngời điều khiển, phải cung cấp năng lợng ... nh máy trộn bê tông,

máy xúc ...
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí trực tiếp có liên quan đến
việc sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa
máy móc thiết bị thi công, tiền lơng công nhân điều khiển máy và các chi phí
bằng tiền khác. Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong XDCB mà chi
phí sử dụng máy thi công đợc chia làm hai loại:
- Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công nh tiền khấu hao máy, nhiên liệu, động lực, tiền lơng công
nhân ®iỊu khiĨn m¸y, vËt liƯu dïng cho m¸y ...
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc tháo, lắp, chạy
thử, vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ
theo tiêu thức thời gian sử dụng).
Muốn xác định chi phí sử dụng máy thi công đợc chính xác, kịp thời cho
các đối tợng trớc hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc hàng ngày của
máy trên phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công. Định kỳ, mỗi xe, máy đợc
phát một nhật trình do công nhân điều khiển ghi rõ trên máy: Đối tợng phục vụ,
khối lợng hoàn thành, số ca lao động thực tế, số ca ngừng nghỉ và có chữ ký của
cán bộ kỹ thuật. Cuối tháng chuyển về phòng kế toán làm căn cứ để kiểm tra,
phân tích chi phí sử dụng máy.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công:
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình .
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công
đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phơng thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực

Nguyễn Thanh Hằng - Kế to¸n 38A

21



hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng thức bằng máy không sủ dụng TK
623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621,
622, 627.
Kết cấu:

- Bên Nợ:
Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng ...).
- Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 CPSXKDDD.
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 6231: Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lơng chính, lơng
phụ, phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công,
phục vụ máy thi công. Tài khoản này không phản ánh khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành đợc tính trên lơng của công nhân sử dụng
máy thi công. Khoản trích này đợc phản ánh vào TK627.
+ TK6232: Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí vật liệu phục vụ cho
xe, máy thi công.
+ TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
+ TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
* Trình tự hạch toán:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
a- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán đợc

tiến hành nh sau:
- Hạch toán chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621,622,627
Có TK 152, 334, 111, 112...

Nguyễn Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

22


- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên
TK154-CPSXKDDD căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thực tế hoặc giá
khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tợng xây lắp (công trình, hạng mục công
trình), tuỳ theo phơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội
máy thi công với đội xây lắp công trình để ghi:
 NÕu doanh nghiƯp thùc hiƯn theo ph¬ng thøc cung cấp lao vụ máy lẫn

nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công (6238-cp b»ng tiỊn kh¸c)
Cã TK 154: CPSXKDDD.
 NÕu doanh nghiƯp thùc hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau

giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công (6238-cp bằng tiền khác)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331).
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (33311)
Có TK 512, 511.
b- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy
thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thờng xuyên và tạm thời)

sẽ hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào số tiền lơng (lơng chính, phụ, ... không bao gồm khoản trích
về BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy,
phục vụ máy, ghi:
Nợ TK623-Chi phí sử dụng máy thi công (6231).
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho xe, máy
thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232): Chi phí vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khÊu trõ (nÕu cã).
Cã TK 152,111,112,331 ...
- KhÊu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6234); Chi phí khấu hao TSCĐ.
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009: Ngn vèn khÊu hao

Ngun Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

23


- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: (Sửa chữa máy thi công mua ngoài,
điện nớc ...) ghi:
Nợ TK 623 (6237): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 111,112.331.
- Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 (6238): Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 111,112.

- Căn cứ vào bảng phân bỉ chi phÝ sư dơng m¸y (chi phÝ thùc tÕ ca máy)
tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 (1541): Xây lắp đà hoàn thành cha bàn giao
(Khoản mục CPSDMTC).
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
- Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây
lắp nội bộ (trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng).
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đà bàn giao
đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 141 (1413): Tạm ứng.
* Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đợc khái quát trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
TK152,153,111 ...

TK 623

TK 154(Chi tiết KMMTC)

Tập hợp chi phí nguyên
vật liệu
Kết chuyển chi phí

TK334,214,112

sử dụng máy thi công
Tập hợp chi phí nhân công
khấu hao TSCĐ, ...


Nguyễn Thanh Hằng - Kế toán 38A

24


3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội, công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Chi phí bao gồm: Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản
trích theo lơng theo tỷ lệ quy định trên tổng lơng phải trả cho công nhân xây lắp,
công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội, chi phí nguyên vật
liệu, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, ... dùng cho thi công.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý, chế tạo sản phẩm phát sinh trong các phân xởng, bộ phận, tổ đôị sản
xuất.
Kết cấu:

- Bên Nợ:
+ Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK154: CPSXKDDD.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh các khoản tiền lơng,
phụ cấp ... phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân
viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc

biên chế của doanh nghiệp).
+ TK 6272: Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phÝ vËt liƯu dïng cho ®éi XD.
+ TK 6273: Chi phÝ dơng cơ s¶n xt.
+ TK 6274: Chi phÝ khÊu hao TSCĐ (TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội xây dựng).
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
* Trình tự hạch toán:

Nguyễn Thanh H»ng - KÕ to¸n 38A

25


×