Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.71 KB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh
độc lập hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Vấn đề
đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để sản xuất và kinh doanh có lãi. Một
trong các biện pháp mà doanh nghiệp phải tiến hành là tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên việc tính chính xác giá thành sản phẩm. Việc
tính chính xác giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng trực tiếp của việc phân bổ và
tập hợp chi phí sản xuất.
Nhận thức rằng việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài " Tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bê tông và xây dựng
Thịnh Liệt" làm luận văn tốt nghiệp.
Luận văn bao gồm 3 phần
Phần 1: Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp
Phần 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bê tông và xây dựng
Thịnh Liệt
Do thời gian thực tập cũng nh kiến thức còn hạn chế cho nên chắc chắn
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong đợc sự đóng góp


ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Nguyễn Thị Phơng Thảo

1

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp



Khoa Kế toán
Hà nội, ngày 5 tháng 7 năm 2000
Sinh viên
Nguyễn Thị Phơng Thảo

Nguyễn Thị Phơng Thảo

2

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp



Khoa Kế toán


Phần I
Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp

1. Chi phí sản xuất
1.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách có
ý thức, có mục đích của các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo ra các sản phẩm nhất
định. Để tiến hành hoạt động sản xuất, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao
lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động hay nói cách khác quá trình sản
xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố nói trên. Số tiền chi ra để mua các yếu tố
phục vụ cho quá trình sản xuất chính là chi phí sản xuất ra sản phẩm.
Đối với kế toán: "Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm)".
Nh vậy khái niệm chi phí sản xuất theo quan điểm của kế toán phải gắn
liền với một kỳ sản xuất kinh doanh và phải là những chi phí có thực.
Theo kế toán Mỹ thì chi phí cho hoạt động sản xuất bao gồm tất cả các chi
phí gắn liền với sản phẩm đợc sản xuất ra hay đợc mua hay còn gọi là chi phí sản
phẩm. Trong chi phí sản xuất bao gồm ba bộ phận: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong phạm vi phân xởng.

Nguyễn Thị Phơng Thảo

3

Lớp Kế toán 38A



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



Theo chế độ kế toán Pháp thì chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật
và dịch vụ nhằm mục đích sinh lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của công
ty nhng vẫn phải thực hiện theo hi vọng là số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm
vốn. Cũng có thể hiểu chi phí là toàn bộ số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Tuy trên mỗi góc độ nghiên cứu, quản lý khác nhau và ở mỗi nớc khác
nhau khái niệm về chi phí cũng khác nhau nhng có thể hiểu một cách chung nhất
là : "Chi phí sản xuất là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua các yếu tố
đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất của đơn vị trong một kì nhất định
1.2. Các loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Mỗi cách phân
loại chi phí có công dụng, ý nghĩa và yêu cầu quản lý khác nhau. Tuy nhiên về
mặt hạch toán chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1.Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố của chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực nào. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia
làm các yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh

trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Nguyễn Thị Phơng Thảo

4

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



- Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số lơng và
phụ cấp phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền khác cha phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ .
1.2.2.Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong
sản xuất để đa ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm
những chi phí có cùng mục đích công dụng không phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế nh thế nào.
Theo qui định hiện hành giá thành công xởng sản phẩm ở Việt Nam gồm
ba khoản mục phí nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu

chính và vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu sử dụng vào
mục đích chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng của công nhân tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản chi phí trực tiếp trên, bao
gồm các khoản chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất ,
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và
lập định mức và giá thành kế hoạch cho kỳ sau.
Nguyễn Thị Phơng Thảo

5

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



1.2.3. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành
Theo cách này chi phí chia làm 2 loại:
-Biến phí (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so

với khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công
trực tiếp...Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì
lại có tính cố định.
-Định phí (chi phí cố định): là những chi phí không đổi về tổng số so với khối
lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí
thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị
sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí
đồng thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh. Nó giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp thực hiện việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí- khối lợng lợi nhuận thông qua việc phân tích điều hòa vốn. Đây là cơ sở để doanh nghiệp đa ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí nêu trên, ngời ta còn có nhiều cách phân
loại chi phí khác nh phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí, phân loại
chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Trên các góc độ nghiên cứu, quản lý khác nhau, trong các thời kỳ khác
nhau và ở những nớc khác nhau, ngời ta có các cách hiểu khác nhau về giá thành
sản phẩm.
Theo quan điểm kế toán Việt Nam hiện nay: "Giá thành sản phẩm là toàn
bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến
Nguyễn Thị Phơng Thảo

6

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán



khối lợng công tác, sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành". Nh vậy, chỉ tiêu giá
thành sản phẩm đợc tính toán xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể và
chỉ tính toán với số lợng sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành toàn bộ quá trình
sản xuất (thành phẩm) hoặc kết thúc một giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm)
chứ không tính cho sản phẩm còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Trong hệ thống kế toán Pháp ban hành năm 1982, giá thành sản xuất đợc
qui định bao gồm:
- Giá mua các vật liệu tiêu hao: chi phí phải chi ra để mua để mua các vật liệu
dùng chế tạo sản phẩm.
- Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản phẩm sản xuất.
Hệ thống này không cho phép tính vào giá thành sản xuất các loại chi phí
sau:
+ Chi phí tài chính: các chi phí cho các nghiệp vụ tài chính.
+ Chi phí su tầm và phát triển: là các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã đầu
t trong lĩnh vực su tầm, phát triển nhằm phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp.
+ Các chi phí quản lý chung: các chi phí chi ra phục vụ cho quản lý doanh
nghiệp nh tiền lơng nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý doanh
nghiệp, tiền thuê văn phòng.
Nh vậy, trong hệ thống kế toán Pháp chỉ có những chi phí liên quan trực
tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm mới tính vào giá thành sản phẩm. Điều này
đảm bảo tính khách quan và chính xác của chỉ tiêu giá thành.
Trong hệ thống kế toán Mỹ cũng chỉ cho phép tính vào giá thành sản phẩm
sản phẩm các chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Nh vậy, chỉ có
các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, tiền lơng công nhân trực tiếp sản

xuất, các chi phí quản lý phân xởng... mới đợc tính vào giá thành sản xuất. Còn
Nguyễn Thị Phơng Thảo

7

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp



Khoa Kế toán

các chi phí ngoài sản xuất nh chi phí tài chính, chi phí bán hàng...chỉ dùng để xác
định kết quả kinh doanh.
Tuy mỗi nớc có các định nghĩa khác nhau về giá thành sản phẩm nhng có
thể hiểu một cách chung giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh những chi phí
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm, là thớc đo chi phí tiêu hao
phải bù đắp, là căn cứ định giá sản phẩm.Đồng thời là thớc đo năng lực và trình
độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ phục vụ nghiên cứu
nhiều mặt nh vấn đề đầu t và hiệu quả đầu t, phơng hớng phát triển...
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp luôn
quan tâm tới hiệu quả các chi phí bỏ ra là ít nhất sẽ thu đợc giá trị sử dụng lớn
nhất nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công
tác quản lý, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thỏa mãn đáp ứng đợc các nội dung
thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong

nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong
khối lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Nh vậy, bản chất của giá thành sản
phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc đã
hoàn thành.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp chi phí và
chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lợng sản phẩm, công việc phải đợc bù đắp bằng chính số tiền về bán sản phẩm,
lao vụ. Tuy nhiên, việc bù đắp các chi phí đầu t vào đó mới chỉ đảm bảo quá trình
tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế
thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp mọi chi phí
đầu t vào quá trình sản xuất và phải có lãi. Vì thế, trong cơ chế thị tr ờng giá bán

Nguyễn Thị Phơng Thảo

8

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



sản phẩm không những phụ thuộc vào qui luật cung cầu, vào sự thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng mà còn phải dựa trên cơ sở của giá thành sản phẩm.
Ngoài hai chức năng quan trọng là bù đắp chi phí và xác định giá bán sản
phẩm, giá thành còn giúp cho các doanh nghiệp lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để đề
ra các quyết định đầu t.

2.2. Các loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
2.2.1.Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính, giá thành sản phẩm đợc chia
làm:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào
sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc bắt đầu trớc khi sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân, tiên tiến và không biến
đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng
là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
Nguyễn Thị Phơng Thảo

9

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán



kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng
trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức trong kỳ hạch toán. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc phân chia giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng.
Giá thành
sản xuất

Chi phí nhân
Chi phí NVL
+
công trực tiếp +
trực tiếp

=

Chi phí sản
xuất chung


- Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
Giá thành tiêu
thụ sản phẩm

=

Chi phí quản lý
Giá thành sản xuất
+
doanh nghiệp
của sản phẩm

Chi phí bán
hàng
+

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của một quá
trình sản xuất: Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành biểu
hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết,
gắn bó với nhau, giống nhau về chất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Nguyễn Thị Phơng Thảo

10

Lớp Kế toán 38A



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



đều bao gồm những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chúng cũng có
sự khác nhau về lợng và thời gian. Cụ thể là:
- Chỉ tiêu giá thành chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng
công việc đã hoàn thành, không kể những chi phí của sản phẩm cha hoàn
thành.
- Chi phí sản xuất gắn với một kỳ nhất định không phân biệt khối lợng công
việc đã hoàn thành hay cha.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trớc trong kỳ nhng cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trớc nhng thực tế kỳ
này mới phát sinh; nhng không bao gồm những chi phí trả trớc của kỳ trớc
phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhng thực tế cha phát
sinh. Ngợc lại, giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan trực tiếp đến chi phí phải
trả trong kỳ và chi phí trả trớc đợc phân bổ trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc biểu hiện
qua công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí SX dở
dang trong kỳ


+

Chi phí SX phát Chi phí SX dở
sinh trong kỳ - dang cuối kỳ

4. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nh chúng ta đã biết, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu
kinh tế cơ bản phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả lỗ, lãi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào yếu tố chi phí và
giá thành sản xuất.
Trong môi trờng kinh tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay càng đòi hỏi các
doanh nghiệp quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí, giảm giá thành nhằm tối đa hóa
lợi nhuận. Từ đó, điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp là phải tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất một cách chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành.
Nguyễn Thị Phơng Thảo

11

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



Kế toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép,
phản ánh một cách đầy đủ, trung thực về mặt lợng chi phí mà cả việc tính toán
các chi phí bằng tiền theo đúng nguyên tắc và phản ánh từng loại chi phí sản xuất

theo từng địa điểm phát sinh chi phí, thời điểm xảy ra và xác định đúng đối tợng
chịu chi phí.
Mặt khác, muốn tính đúng và tính đủ giá thành lại phải dựa trên cơ sở của
việc tính chính xác chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Tính đủ giá thành
là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra theo đúng chế độ qui định.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng
đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định
đợc đúng đắn kết quả tài chính, tránh kết quả lãi giả, lỗ thật. Điều này có ý nghĩa
hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cờng, cải tiến công tác quản lý
giá thành nói riêng và quản lý tài sản của doanh nghiệp nói chung.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
kịp thời cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp.
- Lựa chọn đúng đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành phù
hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang.
- Thực hiện phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho các đối tợng tính
giá và thực hiện công tác tính giá thành cho khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành.
Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để có những kiến
nghị, đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời ra quyết định trớc mắt cũng nh
lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
12
Nguyễn Thị Phơng Thảo

Lớp Kế toán 38A



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



5. Hạch toán chi phí sản xuất
5.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của việc tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó
là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng ...và giai đoạn
tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định..
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra phân tích chi phí, yêu
cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui
trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo
đơn vị tính giá thành qui trình.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối
tợng chịu chi phí. Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên các căn cứ cơ bản sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ
kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ.
- Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp:
+ Phức tạp theo kiểu chế biến liên tục thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc có thể là từng giai đoạn công nghệ.

+Phức tạp theo kiểu chế biến song song thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
là giá thành hoặc từng bộ phận chi tiết hay nhóm chi tiết cùng loại.
Thứ hai: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: doanh
nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu có phân xởng hay không có phân xởng. Nếu
Nguyễn Thị Phơng Thảo

13

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



doanh nghiệp tổ chức thành các phân xởng thì tập hợp chi phí theo phân xởng
hoặc theo sản phẩm.
Thứ ba: Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, các đơn vị thuộc loại
hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng loại
sản phẩm. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt, đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất có thể là từng đơn đặt hàng hoặc có thể là từng loại hàng.
Thứ t: Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ năng lực quản lý của doanh
nghiệp: Đối với doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi
phải kiểm tra phân tích và xác định kết quả kinh tế nội bộ từng xởng, công đoạn
sản xuất thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phân xởng, công đoạn sản
xuất.
Thứ năm: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của
chi phí thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng xởng, từng tổ đội

sản xuất...
Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng có tác dụng tốt cho việc quản
lý sản xuất, công tác hạch toán chi phí nội bộ cũng nh việc phục vụ tốt cho việc
tính giá thành sản phẩm chính xác. Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán
sẽ lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng.
5.2. Một số phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Với mỗi loại đối tợng hạch toán chi
phí khác nhau thì có phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng. Tùy theo
địa điểm, quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất và yêu cầu cũng nh trình độ quản
lý, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.
5.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi phí hoặc bộ phận sản xuất

Nguyễn Thị Phơng Thảo

14

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo
từng chi tiết hoặc bộ phận sản xuất và giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
tổng chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm.

Phơng pháp này khá phức tạp, chỉ áp dụng hạn chế ở doanh nghiệp chuyên
môn hóa cao, sản xuất ít loại sản phẩm, mang tính chất đơn chiếc và ít có chi tiết
bộ phận.
5.2.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo
từng thứ sản phẩm riêng biệt. Nếu quá trình sản xuất trải qua nhiều phân xởng,
giá thành có thể đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp và phơng pháp tổng
cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt và
khối lợng lớn.
5.2.3.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo
nhóm sản phẩm cùng loại. Khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản phẩm
đợc xác định bằng nhiều phơng pháp nh phơng pháp trực tiếp, hệ số, tỷ lệ.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng
loại, có qui cách khác nhau.
5.2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này, các chi phí đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt
hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tổng hợp theo đơn
đặt hàng là giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp sản xuất có tính chất
đơn chiếc nh xây dựng, sữa chữa, cơ khí chế tạo...
5.2.5. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Nguyễn Thị Phơng Thảo

15

Lớp Kế toán 38A



Luận văn tốt nghiệp



Khoa Kế toán

Theo phơng pháp này, các chi phí phân tích theo từng loại sản phẩm hoặc
bán thành phẩm. Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà toàn
bộ công nghệ sản xuất đợc chia ra nhiều giai đoạn công nghệ và nguyên liệu
chính đợc chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo
một trình tự nhất định.
5.2.6. Phơng pháp liên hợp
Theo phơng pháp này, để hạch toán chi phí sản xuất ngời ta sử dụng kết
hợp đồng thời hai hay nhiều phơng pháp khác nhau.
Qua các phơng pháp tập hợp chi phí trên, chúng ta thấy mỗi phơng pháp
đều có u nhợc điểm riêng, phù hợp với từng loại hình sản xuất, đặc điểm qui trình
sản xuất công nghệ ở từng doanh nghiệp. Để lựa chọn phơng pháp thích hợp
doanh nghiệp cần phải đựa vào điều kiện, đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp
mình.

Nguyễn Thị Phơng Thảo

16

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán




5.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
5.3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá trị
nguyên vật liệu xuất dùng và căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định để tập hợp chi phí.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại
sản phẩm, dịch vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức
hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
cho các đối tợng có liên quan. Phơng pháp này đòi hỏi kế toán phải tổ chức ghi
chép ban đầu những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tợng theo từng địa điểm phát sinh, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Việc
lựa chọn tiêu thức phân bổ phụ thuộc vào loại chi phí cần phân bổ và đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, trọng lợng, số lợng sản phẩm...
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" .
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d
Nguyễn Thị Phơng Thảo


17

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



* Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 152,153,331,111,...

TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí NVLTT
VL dùng chế tạo SP
tiến hành lao vụ, dịch vụ

TK 152
VL dùng không hết nhập lại
kho hay chuyển kỳ sau

* Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thể hiện qua sơ đồ hạch toán sau:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ:
.

TK 611

TK 621

TK 631

Giá trị NVL dùng
chế tạo SP

Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

5.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
Nguyễn Thị Phơng Thảo

18

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán




lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực,
đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân công còn
gồm những khoản đóng góp cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảohiểm y tế, kinh phí
công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào
chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí nh
TK 621.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên và kiểm kê định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho CNTTSX

Kết chuyển CPNCTT
theo phương pháp KKTX

TK 338
Các khoản đóng góp
BHXH, BHYT, KPCĐ


TK 154

TK 631
Kết chuyển CPNCTT
theo phương pháp KKĐK

TK 335
Trích trước lương phép,
lương ngừng việc của CNSX
Nguyễn Thị Phơng Thảo

19

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



5.3. 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Khác với chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung là loại chi phí gián tiếp phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí nhân
viên phân xởng, chi phí vật liệu phụ và chi phí nhân viên phân xởng khác
nh: khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác... Khi
tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung phải tiến hành phân bổ chi phí này

cho từng đối tợng (sản phẩm, lao vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, ngời

ta áp dụng các tiêu thức phân bổ nh theo định mức, theo giờ làm việc thực tế,
theo tiền lơng của công nhân sản xuất...Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất
chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng
phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Kết cấu TK này nh sau:
Bên nợ:

Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản nh sau:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
Nguyễn Thị Phơng Thảo

20

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp




Khoa Kế toán

+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK
627 có thể mở chi tiết thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung
hoặc yếu tố chi phí.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc phản ánh qua sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Phơng Thảo

21

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

TK 334, 338

TK 627

Chi phí nhân viên


TK 111, 112, 152...
Các khoản giảm chi phí
sản xuất chung

TK 152, 153
TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
(xuất dùng một lần)
TK 331,111,112,214
Các CPSXC khác
TK 1421, 335

Phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC
theo phương pháp KKTX
TK 631
Phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC
theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Chi phí theo dự toán

Chi phí theo dự toán ở đây bao gồm:
+ Chi phí trả trớc (1421):
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
- Giá trị sữa chữa lớn ngoài kế hoạch
- Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh trả trớc.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Chi phí phải trả (335)
Nguyễn Thị Phơng Thảo


22

Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp



Khoa Kế toán

- Sữa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
- Tiền thuê công cụ, dụng cụ sẽ trả.
- ...
5.3.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
5.3.4. 1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn chất lợng và đặc điểm kỹ
thuật sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng cách thức lắp ráp. Tùy theo mức
độ h hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sữa chữa đợc: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật
có thể sữa chữa đợc và việc sữa chữa đó có lợi ích về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sữa chữa đợc : là những sản phẩm về mặt kỹ thuật
không thể sữa chữa đợc hay có thể sữa chữa đợc nhng không có lợi ích về mặt
kinh tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm nói trên lại đợc chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định
mức.
* Hạch toán sản phẩm hỏng trong định mức
Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng
không thể sữa chữa đợc và phần chi phí sữa chữa sản phẩm tái chế trừ đi phần

phế liệu thu hồi (nếu có). Do đây là phần thiệt hại đợc xem là không tránh khỏi
trong quá trình sản xuất nên toàn bộ phần thiệt hại này đợc tính vào chi phí sản
xuất sản phẩm. Vì vậy, nó đợc hạch toán nh đối với chính phẩm.
* Hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức
là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến, không đợc chấp nhận nên giá trị của
những sản phẩm hỏng này không đợc xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào
thu nhập. Do đó, giá trị thiệt hại của những sản phẩm này phải đợc theo dõi riêng
23
Nguyễn Thị Phơng Thảo
Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp



Khoa Kế toán

đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử
lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một tài khoản nh TK 1381,
627, 1421 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu
hồi và bồi thờng.
Trình tự hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức đợc thể hiện
qua sơ đồ sau đây:

Nguyễn Thị Phơng Thảo

24


Lớp Kế toán 38A


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán



Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152,153,334,338,241,... TK 1381 (SPHNĐM)

TK 821,415

Chi phí sữa chữa

Giá trị thiệt hại thực tế về

sản phẩm hỏng

sản phẩm hỏng ngoài định mức

TK 154,155,157,632

TK 1388,152,334,...

Giá trị sản phẩm hỏng

Giá trị phế liệu thu


không sữa chữa được

hồi, bồi thường

5.3.4.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian về ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan, các doanh nghiệp vẫn bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động
nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng... Những khoản chi phí
chi ra trong thời gian này đợc coi là thiệt hại ngừng sản xuất.
Trên thực tế, phần lớn các doanh nghiệp tính trớc phần thiệt hại trong kỳ
hạch toán để tránh tăng đột ngột chi phí và giá thành sản xuất. Thiệt hại ngừng
sản xuất chia thành thiệt hại về ngừng sản xuất trong dự kiến và thiệt hại về
ngừng sản xuất ngoài dự kiến.
* Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch.
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán theo
dõi trên TK 335 - Chi phí phải trả. Phần chi phí này đợc trích trớc vào chi phí
kinh doanh.
Trình tự hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Phơng Thảo

25

Lớp Kế toán 38A


×