Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại trên địa bàn huyện lương tài, bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------------

NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM Ở CÁC TRANG TRẠI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG TÀI, BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp này là trung trực và chưa hề sử dụng ñể bảo vệ một học hàm, học vị
nào. Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2012
Người cam ñoan


Nguyễn Thị Thanh Bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành quá trình học tập cũng như luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân là sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và ñộng việc giúp
ñỡ của các tổ chức tập thể, gia ñình, bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp tôi học tập và nghiên cứu.
Qua ñây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến các thầy cô giáo Trường
ðHNN – Hà nội nói chung, Ban chủ nhiệm và các thầy cô giáo khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn nói riêng ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập
tại trường. ðặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Dương Nga và các
thầy cô trong bộ môn Phân tích ñịnh lượng ñã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi bày tỏ lòng cảm ơn ñến lãnh ñạo và tập thể cán bộ nhân viên Chi cục PTNT
tỉnh Bắc Ninh; Phòng Nông nghiệp huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh và bà con nhân
dân trong huyện ñã cộng tác và giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu ñề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè và những người
thân ñã ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi hoàn thành khóa học và thực hiện ñề tài.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế và bản thân còn ít kinh nghiệm nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong ñược sự ñộng viên, ñóng góp ý kiến của thầy
cô, gia ñình và bạn bè.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2012
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Bình


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ ñồ

viii


1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4


1.4.1

ðối tượng nghiên cứu

4

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu

4

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản

5


2.1.2

ðặc ñiểm của sản xuất và tiêu thụ nông sản ở các trang trại

23

2.1.3

Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản

27

2.1.4

Một số mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản

27

2.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông
sản của các trang trại

33

2.2

Cơ sở thực tiễn


36

2.2.1

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản tại một số nước trên

2.2.2

thế giới

36

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản tại Việt Nam

39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii


3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

3.1

47


ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu và tình hình phát triển kinh tế xã
hội của huyện Lương Tài

47

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên

47

3.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

50

3.1.3

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội

59

3.2

Phương pháp nghiên cứu

60

3.2.1

Chọn ñiểm mẫu nghiên cứu


60

3.2.2

ðiều tra thu thập số liệu

61

3.2.3

Tổng hợp, phân tích số liệu

61

3.2.4

Các hệ thống chỉ tiêu

62

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

65

4.1

Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các

trang trại trên ñịa bàn huyện Lương Tài

65

4.1.1

Tình hình chung về kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Lương Tài

65

4.1.2

Tổng quan về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các
trang trại trên ñịa bàn huyện Lương Tài

4.1.3

67

Phân tích các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm ở
trang trại

75

4.2

Tác ñộng của liên kết tới các ñối tượng tham gia liên kết

87


4.2.1

Tác ñộng của liên kết tới trang trại

87

4.2.2

Tác ñộng của liên kết tới doanh nghiệp

92

4.2.3

Tác ñộng của liên kết tới các hộ thu gom

93

4.3

Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở trang trại

94

4.3.1

Từ phía trang trại

94


4.3.2

Từ phía doanh nghiệp và người thu gom

96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


4.3.3

Yếu tố môi trường hoạt ñộng

96

4.3.4

Các yếu tố khác

98

4.4

ðịnh hướng và giải pháp nhằm tăng cường liên kết

98


4.4.1

ðịnh hướng

98

4.4.2

Các giải pháp

100

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

103

5.1

Kết luận

103

5.2

Kiến nghị

105


TÀI LIỆU THAM KHẢO

107

PHỤ LỤC

109

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CC:

Cơ cấu

2. DN:

Doanh nghiệp

3. Hð:

Hợp ñồng

4. KHKT:

Khoa học kỹ thuật


5. LK:

Liên kết

6. NHTM:

Ngân hàng thương mại

7. TĂCN:

Thức ăn chăn nuôi

8. TB KHKT:

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

9. SX:

Sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

3.1

Tình hình phân bổ và sử dụng ñất huyện Lương Tài

52

3.2

Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm 2009-2011

54

3.3

Tình hình các ngành kinh tế huyện Lương Tài 3 năm 2009 - 2011

56

4.1

Tình hình kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Lương Tài qua 3
năm 2009 - 2011

66

4.2

Thông tin chung về trang trại ñiều tra năm 2011


68

4.3

Thông tin về doanh nghiệp

70

4.4

Thông tin về hộ thu gom

71

4.5

Tình hình liên kết giữa trang trại và trang trại

75

4.6

Các tác nhân tham gia liên kết và thực hiện liên kết trong
cung ứng giống

4.7

Các tác nhân tham gia liên kết và thực hiện liên kết trong
cung ứng TĂCN


4.8

77
79

Các tác nhân tham gia liên kết và thực hiện liên kết trong
cung ứng vốn

81

4.9

Các tác nhân tham gia liên kết và thực hiện liên kết trong tiêu thụ

83

4.10

Tác ñộng của liên kết tới kết quả và hiệu quả sản xuất của các
trang trại

87

4.11

Tác ñộng của liên kết tới hiệu quả của các trang trại

88


4.12

Nhận ñịnh của trang trại có liên kết về sự thay ñổi của hiệu quả
sản xuất

89

4.13

Lợi ích của trang trại khi tham gia liên kết

91

4.14

Tác ñộng của liên kết tới hiệu quả sản xuất của các DN

92

4.15

Tác ñộng của liên kết tới hiệu quả kinh doanh của các hộ thu gom

93

4.16

Lí do trang trại không ký hợp ñồng liên kết

94


4.17

Hiểu biết về liên kết của trang trại

95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii


DANH MỤC SƠ ðỒ

Số sơ ñồ

Tên sơ ñồ

Trang

4.1

Tóm lược các tác nhân tham gia liên kết và nội dung liên kết

67

4.2

Các tác nhân tham gia liên kết ngang


72

4.3

Các tác nhân tham gia liên kết trong cung ứng giống và TĂCN

72

4.4

Các tác nhân tham gia liên kết trong cung ứng vốn

73

4.5

Các tác nhân tham gia liên kết trong tiêu thụ sản phẩm

74

4.6

Các tác nhân tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

74

viii



1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Mục tiêu tổng quát của phát triển nông nghiệp nông thôn là nhằm xây
dựng ñược một nền nông nghiệp phát triển toàn diện tăng trưởng với nhịp ñộ
cao nhưng ổn ñịnh và bền vững, ñảm bảo không ngừng và cải thiện mức sống
cả về vật chất và văn hóa cho nhân dân, xây dựng ñược nông thôn mới văn
minh và hiện ñại.
Là một bộ phận quan trọng của kinh tế nông thôn trong thời gian qua kinh
tế trang trại ñã ñược quan tâm phát triển và bước ñầu có nhiều chuyển biến.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia ñình, nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ
sản. Mục tiêu của phát triển kinh tế trang trại là khai thác, sử dụng có hiệu
quả ñất ñai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông
nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu ñi ñôi với
xoá ñói giảm nghèo; phân bổ lao ñộng, dân cư xây dựng nông thôn mới.
Như vậy, ñể ñạt ñược mục tiêu trên ñòi hỏi chúng ta phải thực hiện
ñồng bộ nhiều giải pháp tác ñộng, trong ñó việc vận dụng các hình thức liên
kết sao cho hiệu quả tạo nên sự gắn bó trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở
các trang trại là một giải pháp quan trọng.
Liên kết kinh tế là sự hợp tác cùng phát triển của hai hay nhiều bên
không kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mối quan hệ liên kết chính là bảo ñảm
về lợi ích của các bên tham gia liên kết kinh tế. Lợi ích ñó ñược khái quát trên
các mặt chủ yếu sau: Liên kết kinh tế giữa các chủ thể nhằm khắc phục những
bất lợi về quy mô, loại sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Liên kết kinh tế
giúp nhau phản ứng nhanh và tạo cơ hội ñối phó với những thay ñổi của thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


1


trường. Liên kêt kinh tế còn giúp cho các chủ thể phản ứng nhanh với những
thay ñổi của thị trường , tạo cơ hội ñứng vững khi thị trường có những biến
ñổi bất lợi. Liên kết kinh tế giúp các chủ thể giảm thiểu rủi ro trong sản xuất,
kinh doanh sản phẩm nông nghiệp.
Ngoài lợi ích cơ bản của liên kết kinh tế bảo ñảm hiệu quả trong sản
xuất của nhà nông, liên kết kinh tế còn giúp cho các nhà doanh nghiệp giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh. ðể tránh ñược rủi ro, nhiều nhà sản xuất ñã biết
phân tán sự rủi ro bằng cách mời gọi các chủ thể khác cùng tham gia thực
hiện và triển khai dự án. Thậm chí mỗi doanh nghiệp phải ñảm bảo một phần
công việc tùy theo năng lực của từng chủ thể. Như vậy mỗi chủ thể tham gia
dự án sẽ chịu một phần rủi ro (nếu có xảy ra).
Thực hiện nội dung Nghị quyết TW 7: “Tăng cường sự liên kết giữa
các doanh nghiệp, ñội ngũ trí thức với nông dân trên cơ sở bình ñẳng cùng có
lợi; có chính sách khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp, trí thức về nông
thôn, ñóng góp tích cực và có hiệu quả cho quá trình phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn theo ñường lối của ðảng”, việc vận dụng các hình thức
liên kết ñã ñược triển khai với mục tiêu ban ñầu là ñể có ñược những sản phẩm
nông nghiệp chất lượng cao, ñủ sức cạnh tranh trên thị trường, bảo ñảm sức khỏe
người tiêu dùng, tạo ra môi trường kinh doanh văn minh, lành mạnh, an toàn
trong giai ñoạn ñầu hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn vậy thì một mình chủ trang
trại không thể tự mình làm nên, cần phải có sự hợp tác, sự hợp tác ñó có thể từ
nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nước…
ðối với những vùng ñất trũng sản xuất lúa bấp bênh như ở Lương Tài,
Bắc Ninh việc chuyển sang sản xuất kinh tế trang trại có ý nghĩa rất to lớn bởi
nó góp phần chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo dựng nền sản xuất hàng
hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất cho người dân. Là một trong những huyện có

số lượng trang trại nhiều nhất với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, các mô
hình liên kết ở Lương Tài ñã bước ñầu ñi vào triển khai với nhiều tín hiệu ñáng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


mừng. Tuy nhiên, việc làm thế nào ñể thúc ñẩy liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ ở các trang trại trên ñịa bàn huyện ñang là bài toán cần ñược giải ñáp. ðể tìm
ra lời giải cho bài toán ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại trên ñịa bàn huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh” bằng việc trả lời các câu hỏi: thực trạng liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của các trang trại chăn nuôi ở ñây như thế nào? Cần có
những giải pháp gì nhằm thúc ñẩy liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở
các trang trại ñó?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Nghiên cứu những vấn ñề có tính lí luận và thực
tiễn về thực trạng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ở các trang trại trên ñịa bàn
huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh, từ ñó ñề xuất một số giải pháp thúc ñẩy liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại trên ñịa bàn.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giải pháp thúc ñẩy
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở trang trại
- ðánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở
trang trại trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh
- Tác ñộng của liên kết và các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm ở trang trại trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc
Ninh
- ðề xuất một số giải pháp nhằm thúc ñẩy liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc

Ninh trong thời gian tiếp theo.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các trang
trại như thế nào? Việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ tác ñộng ñến các tác
nhân ra sao? Các yếu tố nào ảnh hưởng tới liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


ở trang trại?
- Giải pháp nào ñể tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ở các
trang trại?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Bao gồm trang trại sản xuất, doanh nghiệp cung ứng giống, TĂCN;
doanh nghiệp tiêu thụ, tư thương (người thu gom) kinh doanh sản phẩm từ
trang trại trên ñịa bàn huyện Lương Tài.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian : Huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
+ Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 07/2011 ñến 10/2012.
+ Các số liệu trong ñề tài thu thập từ các năm 2009 ñến 2011
1.3.2.3 Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về thực trạng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của các trang trại. Tác
ñộng của liên kết ñến các tác nhân, từ ñó ñề xuất một số ñịnh hướng và giải
pháp chủ yếu phù hợp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ở
trang trại. ðề tài nghiên cứu liên kết sản xuất và liên kết tiêu thụ các sản
phẩm: Thịt lợn, gia cầm, cá ở các trang trại.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Liên kết
* Một số khái niệm về liên kết
- Liên kết: Khái niệm liên kết xuất phát từ tiếng Anh “integration” mà
trong hệ thống thuật ngữ kinh tế có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sát
nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước ñây khái niệm này ñược
biết ñến với tên gọi là nhất thể hóa và gần ñây mới gọi là liên kết.
- Liên kết kinh tế: Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học của Viện nghiên
cứu và phổ biến tri thức bách khoa thì “liên kết kinh tế là hình thức hợp tác,
phối hợp hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy
sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp
luật của Nhà nước. Mục tiêu là tạo ra mối liên kết kinh tế ổn ñịnh thông qua
các hoạt ñộng kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản
xuất, khai thác tốt tiềm năng của các ñơn vị tham gia liên kết ñể tạo ra thị
trường tiêu thụ chung, bảo vệ lợi ích cho nhau”.
Tác giả Trần Văn Hiếu (ðại học Cần Thơ) cho rằng liên kết kinh tế là
quá trình xâm nhập, phối hợp với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các chủ thể kinh tế dưới hình thức tự nguyện nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh
doanh theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp ñồng
kinh tế ñể khai thác tốt các tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết . Liên
kết kinh tế có thể tiến hành theo chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ
ngành hoặc giữa các ngành, trong một quốc gia hay nhiều quốc gia, trên phạm
vi khu vực và quốc tế.

- Hiệp hội: Là một loại hình liên kết, hợp tác mang tính cộng ñồng hỗ
trợ phát triển và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cơ sở, ñồng thời là cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


nối giữa các cơ quan chính quyền với cơ sở. Hiệp hội với những lợi thế trong
tổ chức liên kết, hợp tác và sự kết nối các hoạt ñộng sẽ giảm ñược chi phí, tiết
kiệm nguồn lực, tạo năng lực nội sinh mới trên nhiều phương diện: về thời
gian, khoảng cách, chi phí, tốc ñộ và tính ổn ñịnh cho các giao dịch trên thị
trường . Qua ñó, quy mô và không gian kinh tế của các doanh nghiệp ñược
mở rộng và có nhiều cơ hội ñược tiếp cận với các nguồn lực và thị trường.
Trên thế giới, tiếng nói của hiệp hội có sức mạnh và quyền lực rất lớn. Sự
phát triển của các hiệp hội là một tất yếu của nền kinh tế thị trường hiện ñại
trong thể chế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Thành viên của các hiệp hội có thể là các doanh nghiệp, một số tổ chức
kinh tế kỹ thuật khác cùng chung lợi ích hợp pháp bảo vệ quyền lợi chung và
phát triển như: Hợp tác xã, trang trại, cơ sở nghiên cứu và dịch vụ khoa học
công nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Ngoài ra, hiệp hội còn là một
tổ chức mà sự tham gia của các thành viên không mang tính áp ñặt, bắt buộc
mà hoàn toàn mang tính tự nguyện.
Thông qua các hoạt ñộng của mình, Hiệp hội thiết lập mối quan hệ với
các hiệp hội khu vực và thế giới tạo ra một khuôn khổ hợp tác có hiệu quả
trong ñiều kiện cạnh tranh và hội nhập. ðại diện cho cộng ñồng doanh nghiệp
trên các diễn ñàn kinh tế quốc tế, ñấu tranh cho quyền lợi chính ñáng của các
doanh nghiệp trong cùng một ngành hàng, chống áp ñặt các ñiều kiện tiêu
chuẩn quá cao của các nước phát triển về môi trường và trách nhiệm xã hội
vào các quan hệ thương mại, tham gia ý kiến vào việc xây dựng một lộ trình
hội nhập phù hợp với sức vươn lên của các doanh nghiệp và nền kinh tế.

Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mối quan hệ
giữa các hộ, cơ sở và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là sự ñan xen giữa
hợp tác và cạnh tranh. Các ñơn vị này một mặt liên kết với nhau ñể cùng phát
triển, nhưng bên cạnh ñó cũng cạnh tranh lẫn nhau nhằm tạo ra ưu thế ñộc
chiếm thị trường và thu nhiều lợi nhuận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


ðể ñiều chỉnh các mối quan hệ nhằm bảo vệ lợi ích giữa các tác nhân
trước các ñối tác khác, một số tác nhân ñã liên kết với nhau hình thành hiệp hội.
* ðặc trưng của liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ
xuất phát từ những lợi ích kinh tế khác nhau của những chủ thể kinh tế cũng
như quá trình vận ñộng phát triển tự nhiên của lực lượng sản xuất, xuất phát từ
trình ñộ và phạm vi của phân công lao ñộng xã hội và chuyên môn hóa sản
xuất kinh doanh.
Liên kết kinh tế là những quan hệ kinh tế tới trình ñộ gắn bó chặt chẽ,
ổn ñịnh, thường xuyên, lâu dài thông qua những thỏa thuận, hợp ñồng từ
trước giữa các bên tham gia liên kết. Không phải tất cả những quan hệ kinh tế
nào cũng là liên kết kinh tế . Những quan hệ kinh tế nhất thời, những trao ñổi
ngẫu nhiên không thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế không phải là liên
kết kinh tế.
Liên kết kinh tế là một quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố
kết với nhau trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết. Quá trình
này vận ñộng, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh
ñến liên hợp, liên minh, hợp nhất lại. Như vậy phân công lao ñộng và chuyên
môn hóa sản xuất kinh doanh là ñiều kiện hình thành các liên kết kinh tế; còn
hợp tác hóa, liên hợp hóa là những hình thức biểu hiện của những nấc thang,

những bước phát triển của liên kết kinh tế.
Liên kết kinh tế là những hình thức hoặc biểu hiện của sự hành ñộng
giữa các chủ thể liên kết thông qua những thỏa thuận, những giao kèo, hợp
ñồng, hiệp ñịnh, ñiều lệ…nhằm thực hiện những mục tiêu nhất ñịnh trong tất
cả những lĩnh vực khác nhau của hoạt ñộng kinh tế (ñầu tư, sản xuất, kinh
doanh). Tùy theo góc ñộ xem xét, quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết
theo ngành, liên kết giữa các thành phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


* Các nguyên tắc cơ bản của liên kết
ðể các chủ thể tham gia liên kết ñạt ñược mục tiêu phát triển bền vững,
các liên kết phải ñảm bảo một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, liên kết kinh tế phải ñảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của các chủ thể tham gia không ngừng phát triển và ñạt hiệu quả ngày
càng cao. ðây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu xuyên suốt của mọi liên kết
kinh tế. Dù ñược tiến hành dưới hình thức và mức ñộ nào thì các quan hệ kinh
tế cũng phải ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển bền vững của các bên tham gia.
Thứ hai, liên kết kinh tế phải ñược hình thành trên tinh thần tự nguyện
tham gia của các bên. Các liên kết chỉ thành công và hiệu quả khi ñược xây
dựng dựa trên cơ sở tự nguyện của các bên tham gia ñể giải quyết những khó
khăn hoặc tìm kiếm lợi ích cao hơn thông qua liên kết. Chỉ khi tự nguyện
tham gia các chủ thể liên kết mới phát huy hết năng lực nội tại của mình, xây
dựng nên mối quan hệ hiệu quả, bền chặt, vì lợi ích chung, ñồng thời ñem hết
khả năng cùng chịu trách nhiệm về những thất bại hay rủi ro trong liên kết.
Mọi liên kết kinh tế ñược thiết lập mang tính hình thức hay là kết quả của
những quyết ñịnh mang tính chủ quan, áp ñặt sẽ không thể tồn tại và không

thể ñem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Thứ ba, các bên tham gia ñược dân chủ, bình ñẳng trong các quyết ñịnh
của liên kết. Do các nguồn lực của liên kết ñược hình thành dựa trên sự ñóng
góp của các chủ thể tham gia, mặt khác các liên kết có liên quan chặt chẽ ñến
lợi ích của các chủ thể tham gia nên hoạt ñộng quản lý, ñiều hành, giám sát và
phân phối lợi ích trong liên kết phải ñảm bảo dân chủ, bình ñẳng. Dân chủ và
bình ñẳng trong liên kết không có nghĩa là cào bằng quyền lợi và trách nhiệm
mà trên cơ sở những ñóng góp của mỗi bên. ðể có sự bình ñẳng và dân chủ,
các quyết ñịnh liên kết phải ñảm bảo tính công khai, minh bạch và ñược thực
hiện thông qua một cơ chế ñiều phối chung ñược thống nhất giữa các bên
ngay từ ñầu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


Thứ tư, kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia. Trong
liên kết kinh tế thì lợi ích kinh tế là ñộng lực thúc ñẩy, là chất keo gắn kết lâu
dài các bên tham gia. Việc chia sẻ hài hòa lợi ích có tầm quan trọng ñặc biệt
quyết ñịnh sự bền vững của các liên kết nên ñòi hòi phải tìm ra một cơ chế
giải quyết thích hợp. Cơ chế ñó phải tập trung vào các yêu cầu cơ bản và cấp
thiết nhất. Trong từng mối liên kết, từng mặt hàng mà có hình thức và phương
pháp giải quyết lợi ích khác nhau. Ngoài ra cơ chế ñó cần ñảm bảo cho các
bên tham gia ñược bình ñẳng với nhau cả về quyền lợi cũng như trách nhiệm.
Thứ năm, các mối liên kết phải ñược pháp lý hóa. Trong cơ chế thị
trường hiện nay nhiều quan hệ kinh tế ñược phát triển dựa trên cơ sở tin cậy
lẫn nhau của các bên tham gia. Liên kết giữa họ thường xuyên và bền chặt vì
các bên ñều ñạt ñược lợi ích của mình khi than gia. Tuy nhiên với mục tiêu
hướng ñến một nền sản xuất hiện ñại thì mọi quan hệ kinh tế cần phải ñược
thể chế hóa bằng luật pháp dưới hình thức hợp ñồng kinh tế, ñiều lệ, hiệp ước

của tổ chức liên kết. Khi các mối liên kết ñược pháp lý hóa một mặt nâng cao
vị thế cho các bên tham gia, ñồng thời là cơ sở quan trọng ñể ràng buộc trách
nhiệm của họ cũng như tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc giải quyết khi có
tranh chấp phát sinh.
Các nguyên tắc của liên kết kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau nên
khi vận dụng vào thực tiễn cần phải ñược coi trọng và kết hợp hài hòa, bất cứ
nguyên tắc nào nếu bị vi phạm ñều có thể làm cho liên kết không ñạt hiệu quả
mong muốn.
* Các chủ thể tham gia liên kết
Tham gia các hoạt ñộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
hàng hóa nói chung có rất nhiều các chủ thể (các nhà). Tuy nhiên, trên thực tế
cho thấy thường có bốn nhóm chủ thể sau ñây:
- Nhà sản xuất: bao gồm các hộ gia ñình, hộ trang trại hay các tổ chức
hợp tác, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất…,ñây là chủ thể chính và trực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


tiếp tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ. Họ là người ñược sử dụng ñất
ñai của mình ñể sản xuất hay góp cổ phần , liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp hoặc cho các doanh nghiệp khác thuê ñất ñể sản xuất; họ có thể ñược
hỗ trợ về giống, kỹ thuât canh tác, bảo quản và bao tiêu sản phẩm ổn ñịnh lâu
dài từ phía doanh nghiệp chế biến.
Thông qua hợp ñồng, người sản xuất ngay từ ñầu vụ sản xuất cần xác
ñịnh rõ lượng vật tư nông nghiệp cần ñầu tư, các biện pháp kỹ thuật, giá cả
hợp lý, các khoản bảo hiểm giá nông sản ñể yên tâm sản xuất. Xác ñịnh ñược
trách nhiệm làm vệ tinh của mình, người sản xuất chủ ñộng và mạnh dạn
hưởng ứng chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ñầu tư phát triển sản
xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, gom ñủ nguồn

hàng theo ñúng hạn hợp ñồng với doanh nghiệp.
- Nhà doanh nghiệp: ñây là chủ thể thứ hai và cũng là chủ thể chính
tham gia hoạt ñộng liên kết. Doanh nghiệp có liên quan trực tiếp và cần xác
ñịnh rõ trách nhiệm cụ thể ñối với người sản xuất như: cung ứng vật tư nông
nghiệp, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất ñể tăng năng suất và chất lượng sản phẩm; nâng cao
tính chủ ñộng về hoạt ñộng quản lý, ñiều hành sản xuất có hiệu quả; có biện
pháp khuyến khích người sản xuất có ý thức trách nhiệm tạo ra nguồn hàng
ổn ñịnh và ñảm bảo chất lượng ñể phục vụ sản xuất chế biến, tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu.
- Nhà nước: ñể phát triển hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa
doanh nghiệp và người sản xuất, các cấp chính quyền ngoài công tác quản lý,
chỉ ñạo sản xuất, cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách, thể chế ñể tạo ñiều
kiện cho cả hai phía, ñồng thời khuyến khích các hộ nông dân hình thành các
hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp. Ngoài
ra, Nhà nước còn có thể ñứng ra làm trọng tài ñể giải quyết các vụ tranh chấp
hay vi phạm hợp ñồng giữa nhà sản xuất và doanh nghiệp hay giữa các chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


thể khác có liên quan.
Về tài chính và tín dụng Nhà nước, tạo ñiều kiện cho người sản xuất ký
hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm ñược vay vốn từ các ngân hàng thương mại ñể
ñầu tư phát triển sản xuất, cải tiến thủ tục vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển ñể
các doanh nghiệp thuộc diện vay vốn ñược thuận lợi, ñồng thời tăng mức vốn
vay ñầu tư ưu ñãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển ñể ñầu tư xây dựng vùng nguyên
liệu tập trung, tiêu thụ nông sản hàng hóa.
Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết sản xuất

tiêu thụ với nông dân trong việc nâng sức cạnh tranh, giảm chi phí sản xuất
thông qua các hoạt ñộng xúc tiến thương mại và ñầu tư, nghiên cứu chuyển
giao công nghệ, cung cấp thông tin ñịnh hướng cho kinh doanh, kiểm soát chất
lượng, xuất xứ nông sản và ñăng ký kinh doanh nông sản, tìm kiếm và mở rộng
thị trường.
- Nhà khoa học: Trong sản xuất, ñể tạo nên những sản phẩm vừa có
năng suất, chất lượng và có giá trị kinh tế cao, vừa ñáp ứng ñược nhu cầu của
người tiêu dùng cũng như ñơn ñặt hàng của các doanh nghiệp, nhà khoa học
có vai trò hết sức quan trọng. Nhà khoa học ở ñây có thể là các nhà nghiên
cứu, nhà khoa học hay cán bộ khuyến nông. Họ sẽ ñóng góp công sức và chất
xám của mình ñể thực hiện các hợp ñồng theo ñơn ñặt hàng của các nhà
doanh nghiệp cũng như của nhà sản xuất.
Nhà khoa học không bó hẹp hoạt ñộng trong phòng nghiên cứu mà
năng ñộng, chuyên nghiệp trong việc bắt tay với nhà nông, nhà doanh nghiệp
ñể hỗ trợ họ trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản nông sản; cần có tiếng nói
tích cực ñể tham mưu cho các nhà quản lý nhằm có những dự báo, tính toán,
quy hoạch cụ thể và chủ ñộng trong chỉ ñạo sản xuất và tiêu thụ.
*Lợi ích của các tác nhân tham gia liên kết
Liên kết kinh tế xảy ra khi một trong các tác nhân tham gia liên kết
không thể tự mình hoạt ñộng hoặc nếu có hoạt ñộng thì hiệu quả hoạt ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


không cao nên cần phải có liên kết của các bên tham gia liên kết, chắc chắn
ñem lại lợi ích cho các bên liên quan.
ðối với các doanh nghiệp chế biến khi tham gia liên kết kinh tế.
Tạo ñiều kiện ñể tiết kiệm chi phí ñàu tư không hiệu quả trong hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp ñều có một hoặc vài lĩnh vực

hoạt ñộng chưa mang tính ñặc thù, chuyên biệt. Bên cạnh ñó, là một loạt các
hoạt ñộng mà bản thân doanh nghiệp không thể thực hiện ñược, hoặc nếu thực
hiện ñược sẽ phải mở rộng quy mô và chi phí nhưng không ñem lại hiệu quả
cho doanh nghiệp nhưng nó lại không thể thiếu ñối với dây chuyền sản xuất
chính trong cơ sở chế biến tôm thì hoạt ñộng chế biến tôm là hoạt ñộng chủ
ñạo nuôi tôm ñể cung cấp nguyên liệu cho chế biến là hoạt ñộng phụ thuộc
song không thể thiếu nguyên liệu. Liên kết giúp doanh nghiệp tăng khả năng
cạnh tranh, tiếp cận, phản ứng nhanh hơn với thay ñổi của thị trường.
Thực hiện liên kết không thông qua hợp ñồng giúp cho các cơ sở chế
biến, xuất khẩu có ñiều kiện ñể mở rộng quy mô hoạt ñộng do có sự bảo ñảm
ổn ñịnh số lượng, chất lượng và tiến bộ của nguyên liệu nông sản cung cấp
sản xuất, doanh nghiệp không phải lo ñến sự thất thường của thị trường, cũng
như nâng cao ñược sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
Nhu cầu của thị trường luôn thay ñổi, ñiều ñó buộc các doanh nghiệp
nhỏ và vừa luôn phải thay ñổi mẫu mã của sản phẩm hiện có, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm. ðể có ñược những thay ñổi phù hợp với nhu
cầu của thị trường, doanh nghiệp cần phải có thông tin và có ñủ khả năng
triển khai nhanh các phương án sản xuất mới. Chính sự liên kết kinh té giúp
cho doanh nghiệp ñạt ñược ñiều ñó.
Liên kết của hệ thống các nhà thương mại thông qua hình thức ñại lí
bán hàng. Với hình thức liên kết này, các cửa hàng kinh doanh sẽ nhận làm
ñại lý bán buôn hay bán lẽ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất, nhờ ñó sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ ñược ñưa vào thị trường một cách nhanh chóng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


hơn, kịp thời hơn.
Khi liên kết sản xuất các bên tham gia liên kết có thể chuyển giao công

nghệ kỹ thuật mới cho nhau, với những chi phí hợp lý và thời gian nhanh
chóng, do sự tin cậy lẫn nhau, giúp sản xuất có hiệu quả hơn.
Khi những thay ñổi của thị trường vượt qua ngoài khả năng ñáp ứng
của doanh nghiệp, thì buộc doanh nghiệp phải liên kết với các ñối tác khác ñể
tìm kiếm sự hỗ trợ về vốn và công nghệ, khắc phục những hạn chế về quy mô,
nâng cao sức cạnh tranh.
Liên kết giúp doanh nghiệp dễ dàng chinh phục những thị trường mới
do khả năng tài chính, tận dụng lợi thế chi phí thấp (hợp ñồng cung cấp sản
phẩm...).
Liên kết kinh tế thông qua hợp ñồng tạo ñiều kiện cho các doanh
nghiệp chế biến có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh, có thể tiếp cận với
công nghệ khoa học tiên tiến, có thêm cơ hội ñầu tư theo chiều sâu, giải
phóng sức lao ñộng từ ñó phấn ñấu giảm giá thành, nâng cao ñược khả năng
cạnh tranh ñối với sản phẩm của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Liên kết giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
Khi tham gia liên kết, rủi ro sẽ ñược phân bổ cho các ñối tác tham gia,
chứ không phải chỉ tập trung vào một chủ thẻ, khi ñó khả năng vượt qua khó
khăn sẽ cao hơn.
Trước một dự án sản xuất quá khả năng sản xuất của doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp bỏ sẽ mất cơ hội làm ăn, nhưng nếu doanh nghiệp ñơn ñộc một
mình triển khai thực hiện dự án, nhiều khi, do không kham nổi, sẽ dễ dẫn ñến
hiệu quả thấp, thậm chí thua lỗ. ðể tránh ñược hiện tượng này doanh nghiệp
liên kết với doanh nghiệp khác cùng tham gia thực hiện dự án mỗi doanh
nghiệp ñảm nhận một phần công việc, tùy theo năng lực. Như mỗi doanh
nghiệp tham gia dự án chỉ phải chịu một phần rủi ro (nếu có).
Liên kết ñể giảm thiểu rủi ro do cạnh tranh nhờ vào sự thỏa hiệp ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13



chia ra thị trường, kể cả việc sát nhập ñể tạo nên ñộc quyền nhóm.
ðối với hộ nuôi thì việc tham gia liên kết sẽ có các lợi ích như:
+ ðảm bảo ñược thị trường tiêu thụ và giảm rủi ro về giá cả ñối với
nông sản sản xuất ra.
+ ðược hỗ trợ về giống, kỹ thuật và các thông tin về thị trường nên
khắc phục ñược nhiều hạn chế của hộ nông dân, ñồng thời tạo ñiều kiện cho
hộ tiếp cận ñược với công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
+ Ổn ñịnh và phát triển ñược sản xuất, tăng thu nhập, xóa ñói giảm
nghèo cho bộ phận nông dân ở các vùng khó khăn.
ðối với cơ sở, hộ tiêu thụ
Việc tham gia liên kết sẽ bảo ñảm ñược lượng hàng cần thiết, số lượng,
ngoài ra khi liên kết sẽ có nhiều cơ hội về vốn, công nghệ, kỹ thuật cơ hội mở
rộng kênh tiêu thụ, mở rộng phạm vi, ñối tác tiềm năng mới có hiệu quả cao
trong kinh doanh.
ðối với các tổ chức ngân hàng, tín dụng, trung tâm khoa học kỹ thuật,
khuyến nông
Khi tham gia liên kết sẽ mang lại một phần thu cho ñơn vị, ñồng thời
hoàn thành tốt nhiệm vụ của nhà nước giao phó, góp phần thúc ñẩy nuôi trồng
thủy sản theo ñịnh hướng phát triển bền vững.
Lợi ích của các mối liên kết kinh tế trong sự phát triển kinh tế - xã hội
Loại bỏ ñược vai trò của tầng lớp mua bán trung gian nên trực tiếp bảo
vệ ñược người sản xuất, nhất là người nghèo khi bán sản phẩm, khuyến khích
phát triển sản phẩm cung cấp cho tiêu dùng và nguyên liệu cho các ngành chế
biến, xuất khẩu.
Liên kết giữa doanh nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và hộ nông dân
cung cấp nguyên liệu cho phép xóa bỏ ñộc quyền ñối với các doanh nghiệp ép
cấp, ép giá khi mua sản phẩm của người nông dân.
Tăng cường liên minh công nông: việc chuyển ñổi phương thức sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


14


xuất nông nghiệp từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa thì việc liên minh
công nông có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó giúp cho quá trình sản xuất chế
biến tiêu thụ ñược hiệu quả hơn.
Thực hiện quan hệ hợp tác: qua liên kết tăng cường quan hệ hợp tác
giữa các bên, giúp cho quan hệ cung cầu phù hợp và hiệu quả hơn.
Giải quyết quan hệ phân phối: thông qua liên kết vấn ñề phân phối thu
nhập, trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia liên kết ñược cụ thể hơn,
sản phẩm ñến với người tiêu dùng nhanh hơn.
Thúc ñẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật: liên kết giúp cho việc vận
dụng, sử dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất sẽ ñem lại hiệu quả cao
hơn, chất lượng sản phẩm làm ra tốt hơn.
Tạo sự gắn kết “4 nhà” (nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp,
nhà nông), khi các nhà cùng tham gia vào liên kết thì hiệu quả thu ñược sẽ
cao hơn ñồng bộ hơn trong thực hiện. Với việc tham gia của nhà nước (nhà
quản lý) tình trạng chồng chéo về cơ chế chính sách sẽ ñược hạn chế tối ña
thay vào ñó là một chính sách ñồng bộ trong sản xuất. Với sự có mặt của các
nhà khoa học kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật ñược cập nhật và áp dụng thường
xuyên trong sản xuất thay thế cho những kỹ thuật lạc hậu không hiệu quả,
giống cây, giống con cho năng suất và hiệu quả thấp. Còn với các doanh
nghiêp và người dân thông qua liên kết giúp cho họ yên tâm hơn trong sản
xuất, mạnh dạn hơn ñẩu tư trong sản xuất, ổn ñịnh yếu tố ñầu vào và thị
trường ñầu ra, giảm thiểu rủi ro cũng như ñược chia sẽ rủi ro trong sản xuất
và với sự liên kết như vậy sẽ ñạt ñược hiệu quả cao nhất trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa giúp
cho nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng ngày một phát triển

bền vững phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển cảu nền kinh tế nước
nhà theo ñịnh hướng XHCN.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


Như vậy, tham gia liên kết trong sản xuất kinh doanh không chỉ có ý
nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà nó có ý nghĩa về mặt xã hội, nó giúp nâng
cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, phân phối xã hội ñược công bằng, sự
ñoàn kết hợp tác trong kinh doanh, giá cả, sản lượng, thị trường cung cầu sản
phẩm và thu nhập người dân ổn ñịnh. Thông qua liên kết giúp co nền kinh tế
nói chung và nền nông nghiệp nói riêng ngày càng phát triển bền vững phù
hợp với xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế thế giới.
Từ lợi ích nhiều mặt của nền kinh tế ñem lại do vậy cần phải nghiên
cứu, duy trì và phát triển các loại hình liên kết là một xu thế, là tất yếu của
quá trình hội nhập phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2.1.1.2 Sản xuất và tiêu thụ nông sản
(1) Sản xuất
Khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia ñã ñưa ra ñịnh
nghĩa sau về sản xuất: Sản xuất là quá trình sử dụng lao ñộng và máy móc
thiết bị của các ñơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản,
phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt ñộng, các giao dịch kinh tế với những
thực thể kinh tế khác) ñể chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành
sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ ñược
sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng
cung cấp cho một ñơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền
* Sản xuất theo hợp ñồng trong nông nghiệp
Eaton và Shepherd (2001) ñịnh nghĩa sản xuất theo hợp ñồng là “thỏa
thuận giữa những người nông dân với các doanh nghiệp chế biến hoặc doanh

nghiệp kinh doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp
dựa trên thỏa thuận giao hàng trong tương lai, giá cả ñã ñược ñịnh trước”.
Theo Sykuta và parcell (2003), sản xuất theo hợp ñồng trong nông
nghiệp ñưa ra những luật lệ cho việc giao dịch nông sản qua việc phân bổ thật
rõ ba yếu tố chính: lợi ích, rủi ro, và quyền quyết ñịnh. Như vậy, bản chất của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16


×