Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ PGCo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.05 KB, 92 trang )

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CLQLDN



Chi phí quản lý doanh nghiệp

5

CPBH

Chi phí bán hàng

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

HH

Hàng hóa

8

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

9

SP


Sản phẩm

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

TTDBB

Tiêu thụ đặc biệt


2

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

DANHMỤCCÁCBẢNG
Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên bảng
Báo cáo tổng hợp doanh thu tháng 12
Báo cáo tổng hợp hàng hóa tiêu thụ tháng 12

Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 12
Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12

Trang
56
59
62
68

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
sơ đồ,
đồ thị
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2.1
2.2
2.3

Tên sơ đồ, đồ thị

Trang

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký-Sổ cái
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký-Chứng từ

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Quy trình luân chuyển chứng từ trong hạch toán doanh thu

30
32
34
36
38
43
47
54


3

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hòa cùng với sự phát triển của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới,
nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những chuyển biến mạnh
mẽ, chúng ta đã từng bước công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế và hội
nhập kinh tế một cách sâu rộng. Trên trường quốc tế, Việt Nam cũng được
đánh giá là một nước giàu tiềm lực phát triển, là nơi thu hút vốn đầu tư từ
khắp các châu lục.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là từ
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Quốc

tế WTO đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước
nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng nhiều cơ hội cũng như
nhiều thách thức. Một trong những thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam sẽ phải đối mặt đó là sức ép cạnh tranh với các công ty
trong nước, quốc tế, đặc biệt là từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty
hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý đang ngày càng gia
tăng và trở nên gay gắt. Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có những những biện pháp thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh ở tất cả các khâu, đặc biệt là khâu tiêu thụkhâu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ thông qua bán
hàng, tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có được doanh thu để trang trải chi
phí đã bỏ ra và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những biện pháp quan
trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác bán hàng, tiêu
thụ sản phẩm, tận dụng các cơ hội và ra quyết định kịp thời nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn ngoài thông tin kế


4

toán. Chính vì vậy các doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn phát triển bền vững thì
đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.
Một công cụ đắc lực giúp các nhà quản lí thực hiện mục tiêu đó chính là kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ
yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh
khả năng thu hồi vốn, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác
phục vụ việc quản lí và ra quyết định tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo.
Từ đó giúp doanh nghiệp phân tích đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư
hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, vận dụng những kiến thức đã được học và qua quá

trình thực tế đi sâu nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
PG&Co”
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Khái quát hóa những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ PG&Co. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế
độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong tổ
chức kế toán bán hàng
Đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty


5

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Là các nội dung về lý luận và thực tiễn kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ PG&Co, số liệu thực tế năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ

yếu được sử dụng là:
-

Phương pháp duy vật, biện chứng, thống kê…

-

Phương pháp phân tích, tổng hợp, thu thập và xử lý số liệu

-

Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

-

Sử dụng bảng biểu, đồ thị minh họa

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Hệ thống hóacác lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng, ưu và nhược điểm về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ PG&Co
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ PG&Co
6.

Kết cấu của luận văn


Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm
3 chương:


6

Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ PG&Co
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ PG&Co


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và các phương thức bán hàng
1.1.1. Khái niệm bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và
doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung có những đặc điểm chính
sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng
hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số
doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của
mình.
Đứng trên góc độ luân chuyển: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh
nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Xét góc độ về kinh tế: bán hàng là quá trình chuyển giao hàng hóa của đơn
vị bán cho đơn vị mua, khi đó doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa,
sản phẩm và thu tiền thanh toán của người mua hoặc quyền thu tiền của người
mua. Theo nghĩa đó, quá trình bán hàng được chia thành hai giai đoạn:


8

- Giai đoạn 1:đơn vị bán xuất giao hàng hóa cho đơn vị mua. Đơn vị bán
căn cứ vào các hợp đồng tiêu thụ đã ký kết để giao cho khách hàng. Đơn vị
bán có thể giao hàng trực tiếp hoặc gián tiếp cho khách hàng. Giai đoạn này
này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hóa. Tuy nhiên nó chưa
đảm bảo phản ánh được kết quả bán hàng, chưa có cơ sở để đảm bảo quá trình
bán hàng đã hoàn tất, bởi vì hàng hóa gửi đi đó chưa khẳng định là sẽ thu
được tiền.
- Giai đoạn 2: khách hàng trả tiền hoặc xác nhận trả tiền. Đây là giai đoạn
đơn vị đã tiêu thụ được hàng hóa và thu tiền về (hoặc sẽ thu được tiền về).
Kết thúc giai đoạn này cũng là lúc quá trình tiêu thụ được hoàn tất, đơn vị có
thu nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình
thành kết quả bán hàng.
1.1.2.


Các phương thức bán hàng chủ yếu trong các doanh nghiệp

Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời
có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng
dưới đây :
1.1.2.1.

Phương thức bán buôn

Đây là phương thức bán hàng với khối lượng lớn. Đặc trưng của phương thức
này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh lực lưu thông, bán buôn thường được thực
hiện dưới hai hình thức :
* Bán buôn qua kho : là trường hợp bán buôn hàng hoá đã nhập kho trước
đây. Hình thức này được thực hiện theo phương thức sau :


9

- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : theo phương thức này doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký
giữa hai bên. Chứng từ bán là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, chứng
từ được lập thành 3 liên : 1 liên giao cho khách hàng làm thủ tục nhận hàng
và vận chuyển, 1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho và xuất kho sau đó
chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
- Phương thức giao hàng trực tiếp : căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên
mua cử người đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong,
người nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được xác

định là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này cũng là hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng hoá bán thẳng cho người mua không
qua kho của doanh nghiệp. Hình thức này được chi thành bán buôn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là bên bán vừa
tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua, với bên mua về hàng
bán. Nghĩa là doanh nghiệp đồng thời phát sinh nghiệp vụ mua và nghiệp vụ
bán hàng. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là “hóa đơn bán hàng giao
thẳng” do bên bán lập thành 3 liên, gửi bên mua 1 và phòng kế toán để ghi sổ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, bên bán chỉ là
trung giao trong mối quan hệ mua bán và chỉ nhận được tiền hoa hồng môi
giới cho việc mua, bán doanh nghiệp không được ghi nhận nghiệp vụ mua
cũng như nghiệp vụ bán.
1.1.2.2.

Phương thức bán lẻ


10

Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá nhân hay tập
thể, nó phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh
doanh
1.1.2.3.

Giao hàng đại lý

Doanh nghiệp gửi hàng cho các đại lý bán hộ, hàng gửi đại lý chưa phải là

bán, thời điểm được coi là bán khi người nhận đại lý lập báo cáo bán hàng và
thanh toán về số lượng hàng bán được. Đại lý sé nhận được một khoản thù lao
gọi là hoa hồng.
1.1.2.4.

Bán hàng trả góp

Theo phương thức này, khi giao cho người mua thì hàng hóa được coi là
tiêu thụ. Người mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng
thì doanh nghiệp còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả
chậm
1.2.

Vai trò, sự cần thiết và yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
1.2.1. Vai trò của kế toán đối với quá trình bán hàng và xác định kết
quảkinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân.
Đối với bản thândoanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, cóđiều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh ,nâng
cao đời sống của người lao động ,tạonguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc
dân.Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơsở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối vối nhà nước thôngqua việc nộp
thuế, phí ,lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý vàsử
dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích


11


kinh tế:Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phản ánh và giám đốc
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh như mức bán ra, doanh thu bán hàng quan trọng là lãi thuần của hoạt
động bán hàng.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất cả các
trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý...nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả, đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn
Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh, cung cấp số
liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng
như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường với tình trạng sản phẩm sản xuất ra
dư thừa, cung vượt quá cầu rất nhiều cho nên các doanh nghiệp bắt đầu thấy
rõ vai trò của công tác kế toán bán hàng
Với chính sách bán hàng hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hàng hóa để giúp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn kinh
doanh, đảm bảo bù đắp được chi phí, có một phần cho tích lũy để tái sản xuất
mở rộng hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, cùng với việc cạnh tranh trong kinh
doanh hiện nay diễn ra vô cùng gay gắt và thương trường thường được coi là
chiến trường. Doanh nghiệp nào mạnh thì sẽ chiến thắng còn doanh nghiệp
nào yếu sẽ bị loại bỏ, mà chỉ tiêu để đánh giá một doanh nghiệp mạnh yếu
chính là khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Vì vậy bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại thì đều phải quan tâm đến công tác kế toán bán hàng
sao cho hiệu quả nhất để giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hóa của mình.


12


Như vậy kế toán bán hàng có vai trò cực kỳ quan trong đối với các doanh
nghiệp
Việc xác định kết quả của việc tổ chức thực hiện công tác kế toán bán hàng
cũng là quy luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
muốn biết mình thu được gì và sẽ thu được gì sau hàng loạt các hành vi tác
nghiệp. Kế toán sẽ xác định kết quả này và cung cấp thông tin cho quản lý.
Kết quả hoạt động kinh doanh mà chủ yếu thu từ bán hàng sẽ là nguồn lợi
nhuận chính, là số tiền mà doanh nghiệp sẽ thu về. Kết quả này là đánh giá
cuối cùng về hiệu quả của quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì sẽ có lãi, tức là số tiền thu về không chỉ bù
đắp được chi phí mà còn thừa để tái đầu tư còn nếu doanh nghiệp kinh doanh
không hiệu quả thì số tiền thu về không đủ bù đắp chi phí và sẽ gây rất nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp và nếu tình trạng này kéo dài thì doanh nghiệp có
thể bị phá sản. Vì vậy kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác kế
toán bán hàng, kế toán phải theo dõi chặt chẽ quá trình bán hàng.
1.2.2. Sự cần thiết và yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh là cực kỳ cần thiết, quyết định sự tồn tại, phát triển hay phá
sản của doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận của mình. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả bán
hàng là số tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí đã bỏ ra để có
được doanh thu đó. Do đó kết quả bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu quá trình tiêu thụ gặp khó khăn, doanh
nghiệp sẽ thua lỗ sẽ không có nguồn vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh tiếp
theo, tất yếu sẽ dần đến phá sản. Còn nếu quá trình tiêu thụ đạt thuận lợi thì


13


doanh nghiệp sẽ có nguồn thu để tiếp tục kinh doanh và mở rộng lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của mình. Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ sắc
bén và hiệu quả nhất để phản ánh và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một
nội dung chủ yếu của công tác kế toán để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để có được các thông tin kịp thời, đầy
đủ và chính xác. Muốn vậy kế toán bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, tránh
bỏ sót, tránh ghi chép trùng lặp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý
- Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời ghi
nhận doanh thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hàng, từng
hợp đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh đặc biệt là chi phí
bán hàng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, phân bổ chi phí còn lại cuối kỳ và
kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
1.3.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.3.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các yêu cầu sau để đảm bảo được nhu
cầu quản lý quá trình bán hàng của mình:
-

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến

động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại có giá trị.


14

Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ

-

doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong Doanh nghiệp, đồng thời theo
-

dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các

-

hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và các
hoạt động phân tích kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng
1.3.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, ban hành
theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
tài chính thì:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong

kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và giá trị hàng bán bị trả lại
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho
đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng


15

được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá

bán chưa có thuế GTGT
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.


16

- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý dó về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật...người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc
người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK
531 “Hàng bán bị trả lại” hoặc TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 521 “Chiết
khấu thương mại”.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì

trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên Có TK
131 “Phải thu khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền hàng, phù hợp
với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia
cho số năm cho thuê tài sản.


17

- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy
định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông
báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ảnh
trên TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Sau khi bán hàng cho khách hàng mà có đủ điều kiện ghi nhận doanh thu
thì kế toán bán hàng phản ánh các khoản doanh thu đó.
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
-

Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu thu, phiếu chi

Bảng kê bán lẻ hàng hoá
Chứng từ thanh toán khác
Để phản ánh về các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán

sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hànghoá,dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ
Kết cấu tài khoản
Bên nợ - Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy
định
+ Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối lỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế chịu thuế thuế xuất khẩu
+ Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp).


18

-

Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh
Bên có: − Doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,dich vụ thực hiện trong
kỳ
− Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được
hưởng

TK 511 không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 5112 “Doanh thu bán các sản phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dich vụ”
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp ,trợ giá”
TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”

-

TK 512 “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.

-

Tk 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng giống như TK 511
TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các
nghĩa vụ khác
1.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để
tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm
trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài



19

khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo
tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính)
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu bán
hàng

Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
+ Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm
trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng.

Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua mua hàng, hoặc khi số tiền chiết
khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng hàng được
ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho
người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được
hạch toán vào TK 521
+ Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết
khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán
vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương
mại.
Doanh thu hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo các chính
sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.


20

+ Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng
sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán,
bên mua phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do
không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa đơn này là căn cứ để
bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.
+ Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa
nhận hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hàng hóa, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và
bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế
GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu,
ngày thàng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn gửi trả lại cho bên bán

để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận, và làm căn
cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
Kế toán giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm
trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn...đã ghi trong
hợp đồng.
+ Trường hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ và đã lập hóa đơn
nhưng do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách...phải điều
chỉnh giảm giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa
thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giảm theo hóa
đơn bán hàng (số ký hiệu ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lý do giảm giá,
đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hóa
đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, ký hiệu...Căn
cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khải điều chỉnh doanh
số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.


21

Kế toán sử dụng các tài khoản sau để phản ánh các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng:
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
được phản ánh theo các Phụ lục 1.1 và 1.2
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm: giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ xuất bán trong kỳ, đây là nhân tố quan trong nhất và chủ yếu nhất ảnh

hưởng đến việc xác định kết quả bán hàng không những của kỳ hạch toán này
mà còn cả các kỳ hạch toán sau.
Phương pháp xác định: kế toán cần xác định đúng đắn trị giá vốn hàng
bán. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho đã bán, chi phí
bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) phân bổ cho
số hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn
của hàng(*)
đã
bán

=

Trị giá mua thực
tế của hàng xuất +
bán trong kỳ

Chi phí mua phân
bổ cho hàng xuất bán
trong kỳ

Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng đã xuất bán trong kỳ:
Hàng hóa trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá vốn và
giá hạch toán
+ Đánh giá theo trị giá vốn thực tế: theo cách này, khi nhập kho hàng hóa,
kế toán ghi theo giá mua thực tế tửng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quá
trình mua hàng được hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho
nhằm xác định giá vốn hàng xuất kho. Kế toán phải tính trị giá mua thực tế



22

của hàng hóa xuất kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương pháp
này được trình bày trên thuyết minh Báo cáo tài chính và được sử dụng cho
nhiều kỳ kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng
theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh
(b) Phương pháp bình quân gia quyền
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.


23

Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn

kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+ Đánh giá theo giá hạch toán: Đây là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây
dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết hàng hóa. Giá này không có tác
dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán, xuất kho hằng ngày
được sử dụng theo giá hạch toán, cuối kỳ doanh phải tính ra giá thực tế để ghi
sổ kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế của giá
hạch toán của hàng hóa luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức:

Trị giá thực tế của HH
còn tồn đầu kỳ
H

+

Trị giá thực tế của HH
nhập trong kỳ

=

Trị giá hạch toán của
+
Trị giá hạch toán của HH
HH tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá của hàng xuất trong kỳ theo công thức:

Giá thực tế của
hàng xuất bán
trong kỳ

=

Trị giá hạch toán
của hàng xuất trong
kỳ

x

Hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán trong
kỳ

Bước 2: Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:


24

Để tính trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, kế toán cần phải phân bổ chi phí
mua hàng cho số hàng đã bán theo công thức:

Chi phí
mua phân
bổ cho
hàng xuất
bán


Chi phí mua
phân bổ cho +
hàng tồn ĐK

Chi phí mua
phát sinh
trong kỳ

=

x
Trị giá mua
của hàng tồn
ĐK

Trị giá mua
của hàng nhập
trong kỳ

Trị giá
mua của
hàng xuất
bán trong
kỳ

Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ:
Trên cơ sở giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho và chi phí hàng xuất kho
đã phân bổ, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo
công thức (*)
Để xác định giá trị của sản phẩm hàng hóa đem bán kế toán sử dụng TK

632 – Giá vốn hàng bán.
Kế toán giá vốn hàng bán tùy thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì kế toán
phải tính toán xác định giá vốn của thành phẩm, hàng hóa xuất bán theo
phương pháp thích hợp. Đối với thành phẩm xuất bán kế toán tính giá thành
vào cuối kỳ, đối với hàng hóa xuất bán kế toán tính giá thành vào cuối kỳ
hoặc hằng ngày ghi sổ. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ, hằng ngày kế toán không hạch toán sản phẩm, hàng hóa xuất kho đem bán
cuối kỳ mà cuối kỳ xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.


25

Trị giá vốn
thực tế của
hàng xuất bán
trong kỳ

=

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hóa, hàng
gửi bán tồn ĐK

+

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hóa nhập

kho trong kỳ

-

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hóa tồn
kho cuối kỳ

Trình tự kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp kê khai thường
xuyên) được phản ánh theo phụ lục 1.3
1.4.

Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Nội dung của chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ).
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong
quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.

- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra đểsửa chữa bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. (Riêng chi phí bảo hành
công trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627).


×