Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

báo cáo cơ sở ngành tài chính – ngân hàng công ty TNHH MTV phú an lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.46 KB, 56 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
Cơ sở ngành Tài chính – Ngân hàng
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH MTV Phú An Lộc

Họ và tên sinh viên

: Lê Thị Nga

Lớp

: Tài chính Ngân hàng 2 – K5

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Nguyễn Thị Hải Yến

HÀ NỘI – 2013
1

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP



KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Quản lý kinh doanh

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên:...........................................Mã số sinh viên:.................................................
Lớp:.....................................................Ngành:................................................................
Địa điểm thực tập:..........................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn:.....................................................................................................
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........, ngày.......tháng......năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

DANH MỤC VIẾT TẮT
2

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

GTGT

Giá trị gia tăng

TK


Tài khoản

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KPT

Khoản phải thu

HTK

Hàng tồn kho

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn


TSDH

Tài sản dài hạn

CSH

Chủ sở hữu

LNST

Lợi nhuận sau thuế

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

LỜI MỞ ĐẦU
3

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Ba năm ngồi trên ghế nhà trường cũng là ba năm giúp chúng em tiếp thu những
kiến thức cơ bản nhất về cơ sở ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành tài chính nói
riêng. Để có thể hiểu rõ hơn về ngành học, ban giám hiệu trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện cho chúng em tham gia đợt thực tập cơ sở ngành vào
cuối năm thứ 3. Mặc dù thời gian thực tập cơ sở ngành chỉ diễn ra trong một tháng
ngắn ngủi, song cũng cho em cái nhìn khái quát nhất về chuyên ngành tài chính và tạo
cơ hội cho em làm quen với môi trường làm việc. Để đạt được mục đích đó, em đã lựa
chọn công ty TNHH MTV Phú An Lộc thực tập để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm
thực tế. Trong quá trình thực tập em được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô
chú, anh chị trong công ty. Khi thực tập tại đây em đã được làm quen với một số giấy
tờ như: phiếu xuất nhập khẩu hàng hóa, phiếu hóa đơn thuế giá trị gia tăng, phiếu xuất
kho và một số thủ tục hải quan,… Đó là cơ sở để em hoàn thành bài viết này. Bài viết
của em gồm 3 phần:
Phần 1: Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triền của công ty TNHH
MTV Phú An Lộc
Phần 2: Thực trạng một số hoạt động tại công ty TNHH MTV Phú An Lộc
Phần 3: Đánh giá chung
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hải Yến đã hướng dẫn và chỉ bảo em
tận tình trong quá trình thực tập và làm báo cáo thực tập. Qua đây em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị trong công ty đã cung cấp các thông tin cần
thiết để em hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Tuy em đã cố gắng nhưng trong quá trình làm báo cáo thực tập sẽ không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô xem xét và góp ý để bài viết của em hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

4

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

PHẦN 1: MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
MTV PHÚ AN LỘC
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH MTV Phú An Lộc
Tên công ty viết bằng tiếng Anh: PHU LOC AN COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt: PAL CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: G11 Làng Quốc tế Thăng Long, Phường Dịch Vọng, Quận
Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 04.37912407
Fax : 37931347
Website :
Tài khoản tiền gửi USD: 001.370.380 99.5 – Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội.
Tài khoản tiền gửi VNĐ: 011.1.000.380 985 – Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, 198 Trần Quang Khải , Hà Nội.
Vốn điều lệ : 6 tỷ VND
Công ty TNHH MTV Phú An Lộc đã hoạt động được gần 06 năm. Nếu xét về

qui mô thì công ty thuộc loại qui mô vừa, ra đời với chức năng kinh doanh thương
mại xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ.
Quá trình phát triển công ty có thể chia thành 2 giai đoạn chính
Giai đoạn 2007 – 2010
Đây là giai đoạn hình thành của công ty. Giai đoạn này công ty cũng gặp phải
một số khó khăn vì bước đầu mới thành lập, còn bỡ ngỡ khi ra nhập vào thị trường đã
có khá nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. Ngoài ra qui mô ban đầu của công ty là
một doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn huy động có hạn, kinh nghiệm hoạt động chưa có,
chưa có thương hiệu của mình. Luồng thông tin hai chiều của công ty còn nhiều hạn
chế.
Giai đoạn 2011 - đến nay
Đây là thời kỳ khởi sắc của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đã đi vào trạng thái an toàn và có lãi. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công
ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu là mặt hàng mây tre đan, sơn mài
và thêu ren trong ba năm gần đây luôn đạt trên 1 triệu USD/năm. Những mặt hàng như
gốm sứ, gỗ mỹ nghệ, thảm cói đay, thổ cẩm, dần chiếm lĩnh được thị trường.
5

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, đặc biệt là thị trường
mới như Mỹ, Canada,…đã tiếp nhận chất lượng hàng hoá của công ty trong 3 năm gần
đây mà không có một khoản khiếu nại và từ chối thanh toán nào.


1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Công ty TNHH MTV Phú An Lộc có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và
con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty phải đảm
bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không trái với pháp luật, thực hiện
mọi chế độ kinh doanh theo luật Thương mại Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về hành
vi kinh doanh .
Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. Các cơ hội và
thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nó là sự sống còn của nhiều doanh
nghiệp, nếu như doanh nghiệp thu, tìm được nhiều bạn hàng thì sẽ xuất khẩu được
nhiều hàng hoá và sẽ thu được nhiều ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính doanh
nghiệp để đầu tư phát triển. Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu
được khoa học kĩ thuật, từ đó có khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã,
chất lượng, uy thế và địa vị của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Cũng thông qua
xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình
củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu, mục đích để tạo lợi thế cạnh tranh so
với các đối thủ khác trên thị trường thế giới.

1.3 Nhóm hàng hóa kinh doanh của công ty







Mây tre đan
Thêu ren
Gốm sứ

Thảm mỹ nghệ
Vải, giày dép
Sơn mài

1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

6

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Bộ máy quản lý tổ chức của công ty được tổ chức rất linh hoạt, thống nhất từ
trên xuống dưới nhằm hoạt động kinh doanh năng động và hiệu quả.
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Công ty

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN KINH
DOANH

Phòng
Nghiệp
vụ 1


Phòng
Nghiệp
vụ 2

Phòng
Nghiệp
vụ 3

BỘ PHẬN QUẢN


Phòng
Nghiệp
vụ 4

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
thị
trường

Phòng
kế toán
tài
chính


Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, công ty TNHH MTV Phú An Lộc có
sự năng động trong quản lý và điều hành. Các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên xuống
các cấp dưới được truyền đạt nhanh chóng và tăng độ chính xác. Đồng thời ban giám
đốc có thể nắm bắt được một cách cụ thể, chính xác và kịp thời những thông tin ở các
bộ phận cấp dưới từ đó có những chính sách, chiến lược điều chỉnh phù hợp cho từng
bộ phận trong từng giai đoạn, thời kỳ. Đồng thời cũng có thể tạo ra sự hoạt động ăn
khớp giữa các phòng ban có liên quan với nhau, giảm được chi phí quản lý, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và tránh được việc quản lý chồng chéo
chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này, thông tin được phản hồi nhanh chóng giúp ban
lãnh đạo công ty có thể kịp thời giải quyết các vấn đề bất trắc xảy ra.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng trong công ty như sau:
1.4.1 Ban Giám đốc
7

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Với vai trò lãnh đạo chung toàn công ty là đại diện pháp nhân của công ty trước
pháp luật, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.2 Phòng bộ phận kinh doanh
Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của công ty
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập khẩu của công ty, xuất nhập khẩu uỷ thác.
Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công xuất khẩu, gia công sản xuất và phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả công việc.

Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, quốc tế, trình Giám đốc
duyệt.
Xây dựng bảng giá bán hàng, xây dựng Catologue cho hàng hoá, xây dựng
chương trình quảng bá thương hiệu của công ty.
Lập kế hoạch sản xuất hàng hoá nội địa, lập các đơn hàng hợp đồng xuất khẩu.
Giao kế hoạch sản xuất và hợp đồng xuất khẩu cho phòng kế hoạch sản xuất
thực hiện, giám sát, kiểm tra phòng kế hoạch sản xuất thực hiện từng hợp đồng, đơn
hàng (đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian).
Trực tiếp giao nhận hàng hoá với khách hàng (được biểu hiện bằng các bảng kê
chi tiết hàng hoá có ký nhận của khách hàng).
Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu hồi công
nợ.
Được phép khai thác kinh doanh hàng hoá xuất khẩu (nhưng phải lập phương án
trình Giám đốc duyệt trước khi thực hiện).
Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về công tác
xuất nhập khẩu.

1.4.3 Phòng tổ chức hành chính


Nhiệm vụ công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương
8

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH


Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo dõi
diễn biến nhân sự của toàn công ty.
Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn
hạn, dài hạn, thử việc, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động đối với CBCNV
không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng
hoặc đối tượng lao động vi phạm các quy chế, quy định của công ty.
Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người
lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của công
ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức bảo hiểm
với các cơ quan quản lý khác.
Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc CBCNV
thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực hành tiết kiệm.
• Nhiệm vụ về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ
Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết bị văn
phòng, xe cộ, điện nước...).
Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty.
Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo.
Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của Giám đốc,
quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước, các quyết định,
công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh, tổ chức của công ty.
Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa
phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm lo tới đời sống, văn hoá xã hội,
thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty.
Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán số liệu, tài
liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.


9

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

1.5 Tổ chức và hạch toán kế toán tại công ty
1.5.1 Tổ chức mô hình kế toán và bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức kế toán của công ty là hình thức tập trung được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Hình 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV Phú An Lộc

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
hàng hóa

Kế toán
thuế GTGT
và TSCĐ

Kế toán tiền
lương và các
khoản trích
theo lương


Thủ quỹ

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ trao đổi số liệu
Bộ máy kế toán Công ty thuộc Phòng Tài chính kế toán bao gồm 5 người,
mỗi người được xác định nhiệm vụ cụ thể như sau, đứng đầu là Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc xác
định thu thập xử lý thông tin kinh tế, kết quả hoạt động kinh doanh, kiểm tra chứng từ
liên quan, quản lý chứng từ và hồ sơ lưu trữ.
Kế toán hàng hóa: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, tình hình giao nhận, vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu. Quản lý tình hình xuất khẩu
hàng TCMN.
10

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Có trách nhiệm tập hợp số liệu để
thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tính các khoản bảo hiểm xã hội
kinh phí công đoàn, các khoản trợ cấp ốm đau, độc hại, thai sản…. cho CBCNV.
Kế toán thuế GTGT và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích
khấu hao TSCĐ, viết hóa đơn bán hàng, thống kê thuế đầu vào, thuế GTGT đầu ra,
tính lãi vốn nước ngoài.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Lập báo cáo thu,

chi, theo dõi tài khoản tiền gửi Ngân hàng, thanh toán tiền gửi ngoại tệ và tiền vay.
1.5.2 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và bộ sổ kế toán
Hình 1.3 Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung:

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc
biệt

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi
tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Bảng tổng hợp
chi tiêt

Các báo cáo kế
toán

11

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

-

-

Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong
đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo
số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với các tài khoản Có liên quan còn số phát
sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký –
Chứng từ có liên quan.
Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần chi tiết.
Sổ nhật ký đặc biệt: Ghi chép lại những gì diễn ra thường xuyên, cuối kỳ tổng hợp đối
chiếu với sổ cái.
1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định 15/2006/QĐ
BCTC gồm 10 loại trong đó:

-

TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn
TK loại 5, 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn

TK loại 6, 8 mang kết cấu TK phản ánh Tài sản
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng
là TK loại 0 là nhóm TK ngoài bảng cân đối kế toán.
Hệ thống tài khoản Cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
công ty, trên cơ sở TK Cấp 1 và các chỉ tiêu mục đích quản lý.
Hệ thống tài khoản Cấp 3 của công ty được thiết kế rất linh hoạt là do dặc điểm
hoạt động kinh doanh của công ty.
1.5.4 Tổ chức hệ thống chứng từ

-

Chứng từ trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ Tài Chính. Công ty
không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có nghiệp vụ đặc thù. Trình tự luân
chuyển chứng từ tại Công ty TNHH MTV Phú An Lộc theo quy định chung gồm 4
khâu:
Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ
12

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP
-

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Kiểm tra chứng từ: Khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý
của chứng từ.
Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.

Lưu trữ chứng từ và hủy chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng thời là
tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán,
chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn khi hết hạn lưu trữ chứng từ được
đem hủy.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH MTV PHÚ AN LỘC
13

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.1.1 Công tác Marketing
Mỗi công ty luôn có nhu cầu phát triển, bành trướng qui mô và danh tiếng trên
thị trường thế giới. Để đạt được điều này ngoài các chính sách hoạt động khác, công ty
cũng phải quan tâm và đẩy mạnh chính sách giao tiếp và khuếch trương của mình.
Công ty đã quảng bá sản phẩm, khuếch trương danh tiếng thông qua lời giới thiệu,
quảng cáo trong các thư giao dịch, catalogue, báo, tạp chí như ngày nay người ta vẫn
thường làm. Sản xuất các mặt hàng dùng để tặng hoặc bán một cách hợp lý đến tay
khách du lịch. Công ty có trang Web quốc tế riêng để khách hàng có thể hiểu biết thêm
về công ty và các sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty. Trang Web này được thiết
kế sinh động, hấp dẫn và tiện lợi cho người xem có thể truy cập và tìm kiếm thông tin.
Chính sách giao tiếp, khuếch trương và quảng bá sản phẩm cũng được công ty đầu tư
thích đáng để có thể đạt hiệu quả cao nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và đem lại

hiệu quả kinh tế cao cho công ty.
- Thường xuyên thay đổi mẫu mã, bao bì xuất khẩu.
- Thu mua những sản phẩm mỹ nghệ có chất lượng cao.
- Có chế độ thưởng và khuyến khích những người có sáng kiến.
- Thường xuyên cùng chủ hàng nội địa sát sao với người gia công, tìm cách tăng năng
suất để hạ giá thành.
• Xúc tiến quảng cáo
- Công ty đã làm ăn uy tín với các bạn hàng để từ đó xây dựng cho mình một thương
hiệu uy tín và ngày nay nhiều bạn hàng Quốc tế đã biết đến thương hiệu TCMN của
công ty TNHH MTV Phú An Lộc.
- Công ty tham gia tích cực các hội chợ Quốc tế và một số nước bạn hàng, gần đây nhất
công ty đã cử đại diện 5 CBCNV đi Nhật dự hội chợ hàng thêu ren, sản phẩm của
công ty được bạn bè đánh giá khá cao.
- Cùng với các đối tác sản xuất cho in các bao bì có tên của công ty, hay in catalogue lên
các sản phẩm.
- Xây dựng các phòng mẫu cho khách hàng xem để biết được sự đa dạng về mẫu mã
hàng.
- Ngoài ra công ty cũng xây dựng hệ thống thông tin cung cấp về chính bản thân mình
để khách hàng có thể tự tìm đến với mình.
Cụ thể là: xây dựng trang Web giới thiệu về công ty, các hình thức hoạt động,
các sản phẩm.
• Định giá
Công ty xây dựng, thiết lập sao cho hàng hoá của mình có một mức giá hợp lý.
Muốn làm được thế công ty đã đi sâu vào các làng nghề, cùng họ xây dựng các cơ sở
-

14

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143



BÁO CÁO THỰC TẬP

-

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

sản xuất ở các vùng nguyên liệu, bố trí các công đoạn sản xuất hợp lý. Tạo điều kiện
đưa công nghệ vào các khâu sản xuất. Và công ty cũng hỗ trợ việc đào tạo tay nghề
chuyên sâu cho các thợ nghề tại xưởng nghề.
Liên hệ để có được giá thành vận chuyển thấp nhất cả giá vận tải nội địa và giá cước
vận tải biển.
Tính toán để các hợp đồng gối đầu liên tục, để tránh hàng bị lưu kho lâu gây mất thêm
tiền kho bãi.
Cần có sự thưởng phạt nghiêm minh nhằm động viên kịp thời.
Bố trí bộ máy quản lý gọn nhẹ hiệu quả.
Tất cả các động thái trên nhằm giảm chi phí tối đa cho sản phẩm, khi giá hạ cơ
hội cạnh tranh sẽ tăng cao.


Kênh phân phối

Để thuận tiện cho quá trình kinh doanh của mình mà công ty lựa chọn cách thức
phân phối hợp lý. Công ty sử dụng chủ yếu kênh phân phối gián tiếp. Đó là bán hàng
của mình cho người sử dụng thông qua người trung gian. Vì thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty là thị trường quốc tế, điều kiện công ty chưa đủ để thành lập chi
nhánh tại các nước bạn hàng, do vậy bắt buộc phải có người trung gian đưa sản phẩm
tới tay người tiêu dùng.
Trong quá trình phân phối công ty luôn đáp ứng đầy đủ lượng cầu cần thiết từ

đối tác, ngoài ra công ty cũng luôn có nguồn hàng dự trữ hợp lý, nhằm tăng doanh số
bán hàng, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí dự trữ không cần thiết.
Thị trường là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu với mỗi công ty xuất
khẩu hiện nay. Nếu không có thị trường thì sản phẩm không tiêu thụ được, nghĩa là sẽ
không đem lại lợi nhuận, công ty sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Vì thế một
câu hỏi đặt ra cho mỗi công ty xuất khẩu nói chung và đối với Công ty TNHH MTV
Phú An Lộc nói riêng là: làm thế nào để có được nhiều thị trường hàng TCMN Việt
Nam có thể thâm nhập vào thị trường quốc tế?
Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải làm tốt công tác thị trường. Điều đó
cũng có nghĩa là công ty phải nghiên cứu và xây dựng một chiến lược thị trường toàn
diện nhằm có thể tìm được đầu ra cho sản phảm xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường cho
phép chúng ta nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trên thị trường: về giá cả, dung
lượng thị trường… từ đó có thể lựa chọn khách hàng, đối tượng giao dịch, phương
thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất đối với công ty. Đây cũng chính là chức
năng của phòng thị trường.
15

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Chiến lược kinh doanh của công ty
Công ty đề ra một chiến lược với qui mô lâu dài. Sẽ cùng với các đối tác trong
nước (các cai thầu tại địa phương) và một số hợp tác xã sản xuất thủ công mỹ nghệ
xây dựng các nhà máy chế biến nguyên vật liệu, tuyển dụng công nhân thành lập xí
nghiệp sản xuất hàng TCMN ngay tại vùng nhiều nguyên liệu. Đào tạo công nhân tại

chỗ dần dần mở rộng qui mô, qui trình trên mô hình diện rộng.
Có kế hoạch chiến lược trên thị trường truyền thống (Nhật Bản, Đài Loan, Pháp,
Ý). Mở rộng nhiều hơn trong EU, tiến nhanh và chiếm lĩnh thị phần tại thị trường Mỹ.
Đặt các chi nhánh tại nước ngoài. Quảng bá để sản phẩm TCMN của Việt Nam trở nên
quen thuộc với các bạn nước ngoài.


2.1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ hàng TCMN của Công ty TNHH MTV Phú An Lộc là thị
trường nước ngoài, và sau đây là kim ngạch xuất khẩu của công ty:
• Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Công ty TNHH MTV Phú An Lộc đã từng phải trải qua những giai đoạn hết sức
khó khăn, nhưng cho đến nay công ty đã có chỗ đứng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Công ty đã đảm bảo kinh doanh có lãi và nộp ngân sách Nhà nước,
đồng thời mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Người
tiêu dùng biết đến và đánh giá cao chất lượng sản phẩm công ty cung cấp, trong đó
gồm cả những khách hàng khó tính như Mỹ, Nga, Nhật,…..

Bảng 2.1 Bảng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng TCMN theo cơ cấu mặt hàng
(đơn vị : triệu đồng)

Mặt hàng

2012

2011

2012/2011

ST


%

ST

%

CL

%

Thêu ren

4.652

30

7.142

23

(2.490)

(34,9)

Mây tre đan

2.946

19


5.590

18

(2.644)

(42,3)

Gốm sứ

2.326

15

4.658

15

(2.242)

(48,1)

Thảm mỹ nghệ

2.016

13

4.348


14

(2.332)

(53,6)

Vải, giày dép

1.860

12

4.968

16

(3.108)

(62,6)
16

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH


Sơn mài

1.706

11

4.348

14

(2.642)

(60,8)

Tổng

15.506

100

31.054

100

(15.548)

(50,1)

(Nguồn : tài liệu nội bộ công ty)
Hình 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Công ty TNHH MTV Phú An Lộc theo giá trị

(đơn vị: triệu đồng)

Hình 2.2 Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Công ty TNHH MTV Phú An Lộc theo tỷ
trọng (đơn vị: %)

Năm 2011 – 2012, mặt hàng xuất khẩu của công ty khá đa dạng song chủ yếu
tập trung vào hai mặt hàng chủ đạo là: Mây tre đan và Thêu ren. Nhìn chung năm 2012
giá trị xuất khẩu hàng TCMN giảm so với năm 2011 là 15.548 triệu đồng (tương ứng
50,1%). Cụ thể:
Giá trị xuất khẩu đứng đầu là mặt hàng Thêu ren giảm từ 7.142 triệu đồng
(chiếm 23% tỷ trọng) năm 2011 xuống còn 4.652 triệu đồng (chiếm 30% tỷ trọng) năm
2012 giảm 2.490 triệu đồng (tương ứng 34,9%). Đứng ở vị trí thứ hai là mặt hàng Mây
tre đan cũng giảm từ 5.590 triệu đồng (chiếm 18% tỷ trọng) năm 2011 xuống còn
2.946 triệu đồng (chiếm 19%) năm 2012 (giảm 2.644 triệu đồng tương ứng 42,3%).
Trong đó mặt hàng giảm mạnh nhất là Vải, giày dép, năm 2012 giảm 62,6% so với
năm 2011 (tương ứng giảm về giá trị tuyệt đối là 3.108 triệu đồng). Tiếp sau đó là mặt
hàng Sơn mài năm 2012 giảm 60,8% so với năm 2011, tương ứng giảm về giá trị tuyệt
đối là 2.642 triệu đồng. Các mặt hàng còn lại cũng có xu hướng giảm tương tự. Tuy
nhiên hai mặt hàng chính là Mây tre đan và Thêu ren có giảm song tỷ trọng của chúng
trong kim ngạch xuất khẩu luôn đứng ở vị trí đầu. Cho thấy đây là hai mặt hàng quan
trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu (chiếm hơn 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu) nên
cần được công ty chú trọng đầu tư, bên cạnh đó cũng không thể thiếu quan tâm tới các
mặt hàng khác như Thảm mỹ nghệ, Vải, giày dép, Gốm sứ, Sơn mài.
• Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN theo thị trường
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN theo thị trường (đơn vị: triệu đồng)

2012

2011


2012/2011

Thị
trường

ST

%

ST

%

CL

%

Mỹ

1.264

8,15

2.112

6,8

(848)

(40,15)

17

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Châu Âu

4.466

28,8

10.776

34,7

(6.310)

(58,56)

Nhật

8.512

54,9


15.837

51

(7.325)

(46,25)

Khác

1.264

8,15

2.329

7,5

(1.065)

(45,73)

Tổng

15.506

100

31.054


100

(15.548)

(50,1)

(Nguồn : tài liệu nội bộ công ty)

Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu vào thị trường quốc tế đều giảm, trong đó kim
ngạch xuất khẩu vào thị trường Nhật luôn chiếm vị trí đứng đầu qua 2 năm. Cụ thể:
Năm 2012 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN vào thị trường Nhật
chiếm 54,9% (tương ứng giá trị tuyệt đối là 8.512 triệu đồng). Tuy nhiên khi xét về
mặt giá trị xuất khẩu thì năm 2012 xuất khẩu vào thị trường Nhật giảm 7.325 triệu
đồng (tương ứng 46,25%). Đứng ở vị trí thứ hai là thị trường Châu Âu, năm 2012
chiếm 28,8% (tương ứng về giá trị tuyệt đối là 4.466 triệu đồng) tổng kim ngạch xuất
khẩu, giảm so với năm 2011 là 58,56% (tương ứng về giá trị tuyệt đối là 6.310 triệu
đồng). Thị trường Mỹ chiếm 8,15% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012, chiếm 6,8%
tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2011. Công ty cũng nhận thấy rằng thị trường Mỹ là thị
trường có tiềm năng, cụ thể: trong khi giá trị xuất khẩu vào các thị trường khác của
công ty giảm mạnh thì thị trường Mỹ có xu hướng giảm ít nhất, giảm 40,15% (giảm
848 triệu đồng). Và số lượng khách hàng Mỹ tìm đến sản phẩm của công ty ngày càng
nhiều. Đây là thị trường mới và khó tính, vậy nên công ty phải có chiến lược phù hợp
để thâm nhập thị trường. Đồng thời công ty phải duy trì và phát triển vị trí kim ngạch
xuất khẩu vào thị trường thân thiết là Nhật và Châu Âu.

18

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

2.2 Tình hình quản lý tài sản của Công ty
Cơ cấu tài sản của công ty là rất quan trọng trong quá trình kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nhìn vào đó sẽ cho chúng ta
cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tài sản doanh nghiệp đang có, giúp nhà quản trị nắm bắt khả năng sử dụng của tài sản và đề ra
phương hướng cơ cấu lại tài sản một cách hợp lý nhất.
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu tài sản của công ty (đơn vị: triệu đồng)

31/12/2012
Stt

31/12/2011

31/12/2010

2011/2010

2012/2011

Chỉ tiêu
Giá trị

%

Giá trị

%


Giá trị

%

Giá trị

%

1

TSNH

10.763

82,12

9.678

81,49

23.841

97,86

1.085

11,21

2


TSDH

2.344

17,88

2.198

18,51

521

2,14

146

6,64

13.106

100

11.876

100

24.362

100


1.230

10,36

TỔNG TÀI SẢN

Giá trị

%

(14.163)

(59,4)

1.677

321,88

(12.486)

(51,25)

(Nguồn: Bảng CĐKT công ty)

19

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Từ năm 2010 – 2012 nguồn vốn của công ty chủ yếu đầu tư vào TSNH, với tỷ
trọng trung bình trên 80% so với tổng tài sản, cụ thể:
TSNH giảm mạnh từ 23.841 triệu đồng năm 2010 xuống 9.678 triệu đồng năm
2011 (giảm 14.163 triệu đồng tương ứng 59,4%) và tăng nhẹ vào năm 2012. TSNH
năm 2012 chiếm 82,12% (tương ứng 10.763 triệu đồng), tăng 11,21% (tương ứng
1.085 triệu đồng) so với năm 2011.
TSDH chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng tài sản, tuy nhiên TSDH tăng qua các năm,
chủ yếu là TSCĐ. Tăng từ 521 triệu đồng năm 2010 lên 2.344 triệu đồng năm 2012
(tăng 350%). Năm 2012 TSDH chiếm 17,88% (tương ứng 2.344 triệu đồng) tỷ trọng
tổng tài sản, tăng 6,64% (tương ứng 146 triệu đồng) so với năm 2011. TSDH năm
2011 tăng mạnh so với năm 2010: tăng 321,88% (tương ứng 1.677 triệu đồng). Do
năm 2011 công ty đầu tư thêm và nâng cấp TSCĐ, đến năm 2012 chỉ thay thế và bổ
sung một số ít TSCĐ đã lỗi thời hoặc hết thời gian sử dụng. TSDH (chủ yếu là TSCĐ)
tăng cho thấy công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
 Do đặc thù kinh doanh hàng hóa xuất khẩu nên tỷ trọng TSNH ngắn hạn luôn chiếm tỷ

trọng lớn trên tổng tài sản của công ty.
2.2.1 Quản lý TSNH của công ty
2.2.1.1 Cơ cấu TSNH

20

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Bảng 2.4 Bảng cơ cấu TSNH của công ty (đơn vị: triệu đồng)

St
t
1
2

Chỉ tiêu
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
Các khoản phải
thu ngắn hạn
Phải thu của
khách hàng
Trả trước người
bán
Các thu khoản
phải khác

31/12/2012
Gía trị
%

31/12/2011

Giá trị
%

31/12/2010
Gía trị
%

2012/2011
Giá trị
%

2011/2010
Giá trị
%

391

3,63

232

2,4

4.162

17,46

159

68,53


(3.930)

(94,23)

4.552

42,3

5.635

58,22

8.258

34,64

(1.083)

(19,22)

(2.623)

(31,76)

4.154

91,26

5.050


89,62

7.677

92,96

(896)

(17,74)

(2.627)

(34,22)

33

0,72

515

9,14

566

6,85

(482)

(93,6)


(51)

9

365

8,02

70

1,24

15

0,19

295

421,4

55

366,67

3

Hàng tồn kho

5.616


52,18

3.478

35,94

10.707

44,9

2.138

61,47

(7.229)

(67,52)

4

TSNH khác

203

1,89

333

3.44


714

3

(130)

(39,04)

(381)

(53,36)

10.763

100

9.678

100

23.841

100

1.085

11,21

(14.073)


59,03

TỔNG TSNH

(Nguồn: Bảng CĐKT công ty)

21

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Từ năm 2010 – 2012 TSNH chủ yếu của công ty là hàng tồn kho và các khoản
phải thu ngắn hạn. Cụ thể:
Về hàng tồn kho, có thể thấy trong năm 3 năm 2010, 2011, 2012 đều chiếm tỷ
trọng lớn, lần lượt là 44,9% (tương ứng 10.707 triệu đồng), 35,94% (tương ứng 3.478
triệu đồng), 52,18% (tương ứng 5.616 triệu đồng) so với tổng TSNH. Sự ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn còn tác động sâu sắc tới nền kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là thị trường xuất khẩu có dấu hiệu “trầm lắng”. Điều đó làm cho hàng
tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Năm 2011 lượng hàng tồn kho
giảm đáng kể so với năm 2010, giảm 67,52% (tương ứng 7.229 triệu đồng), do năm
2011công ty ký được nhiều đơn hàng đột xuất, và một số đơn hàng cũ lại tăng thêm
hàng. Đến năm 2012 tỷ trọng hàng tồn kho lại tăng lên, do tình hình kinh tế biến động
theo chiều hướng xấu. Do vậy hàng tồn kho vẫn là bài toán nan giải đối với công ty
khi giá trị lên tới 5.616 triệu đồng (tăng 61,47% so với năm 2011).

Về các khoản phải thu ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trên tổng
TSNH, được thể hiện qua 3 năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 34,64% (tương ứng
8.258 triệu đồng), 58,22% (tương ứng 5.635 triệu đồng), 42,3% (tương ứng 4,552 triệu
đồng). Xét về giá trị, các khoản phải thu ngắn hạn giảm dần qua 3 năm, năm 2012
giảm 19,22% (tương ứng 1.083 triệu đồng) so với năm 2011, năm 2011 giảm 31,76%
(tương ứng giảm 2.623 triệu đồng) so với năm 2010. Trong đó các khoản phải thu của
khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%), cho thấy công ty bị chiếm dụng vốn
nhiều. Năm 2012 khoản phải thu của khách hàng” chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản
phải thu ngắn hạn, chiếm 91,26%. Điều này cho thấy một lượng vốn lớn của công ty
không được quay vòng kinh doanh, gây tổn thất không nhỏ tới kết quả kinh doanh.
Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng TSNH qua
các năm, vì không nên giữ quá nhiều tiền mặt trong công ty, như vậy sẽ là giảm khả
năng quay vòng vốn, do đó làm công ty bị giảm nguồn lực kinh doanh. Năm 2012 tiền
và các khoản tương đương tiền tăng 68,53% (tương ứng 159 triệu đồng) so với năm
2011, động thái tăng này có tác dụng tích cực trong khả năng thanh toán của công ty
do việc gia tăng vốn bằng tiền.
Có thể thấy rằng, với một nền kinh tế “trầm lắng” như hiện nay, tỷ trọng các
khoản phải thu, hàng tồn kho trên tổng TSNH cao là không thể tránh khỏi. Do đó công
ty cần có chiến lược phân phối lại nguồn tài sản một cách hợp lý để tránh tình trạng ứ
đọng hàng hóa, làm chậm khả năng luân chuyển vốn gây thất thoát tài chính công ty.
22

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH


2.2.1.2 Một số chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng TSNH


Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Bảng 2.5 Bảng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (đơn vị: triệu đồng)

Stt

Chỉ tiêu

31/12/2012

31/12/2011

31/12/2010

1

TSNH

10.763

9.678

23.841

2

Hàng tồn kho


5.616

3.478

10.707

3

Nợ ngắn hạn

7.356

9.169

21.700

4

Tỷ số khả năng thanh toán
hiện thời: (1)/ (3)

1,46

1,06

1,1

5


Tỷ số về khả năng thanh toán
nhanh: [(1) – (2)]/ (3)

0,7

0,68

0,61
(Nguồn: Bảng CĐKT)

Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời (hay hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn): dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn.
Qua 3 năm 2010, 2011, 2012 hệ số khả năng thanh toán hiện hành lần lượt là
1,1; 1,06; 1,46. Hệ số này của 3 năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng trả nợ ngắn hạn
của công ty trong tình trạng tốt. Năm 2012 hệ số này đạt 1,46 cho thấy khả năng thanh
toán nợ năm 2012 tốt hơn năm 2011 và năm 2010. Song năm 2012 LNST thu được
thấp hơn năm 2011, LNST năm 2012 đạt 34,3 triệu đồng, năm 2011 đạt 45,4 triệu
đồng. Như vậy hệ số khả năng thanh toán hiện hành quá cao là biểu hiện không tốt do
TSNH (hàng tồn kho, phải thu của khách hàng,..) quá nhiều, làm ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của công ty.
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh: phản ánh việc công ty có thể thanh toán
được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh
nhất.
Nhìn chung khả năng thanh toán nhanh cả 3 năm đều chưa tốt, các hệ số thanh
toán đều nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Song năm 2012 tỷ số này đạt 0,7 khả quan hơn năm 2011 (0,68), năm 2010
(0,61) cho thấy khả năng thanh toán nhanh của năm 2012 tốt hơn. Điều này lý giải cho
khoản tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 tăng 68,53% so với năm 2011.
23


Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Hai tiêu chí về khả năng thanh toán trên mới chỉ phản ánh được mức độ thanh
tóan của nợ ngắn hạn, mà chưa xét tới nợ dài hạn và nợ quá hạn. Vì vậy chúng ta cần
xem xét thêm các chỉ tiêu khác để có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình thanh toán
của công ty.

Chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Bảng 2.6 Bảng tính các chỉ tiêu về khả năng hoạt động của TSNH (đơn vị: triệu đồng)

Stt

Chỉ tiêu

2012

2011

1

Doanh thu thuần

15.506


2

TSNH bình quân

3

2012/2011
Giá trị

%

31.054

(15.548)

(50,1)

10.221

16.761

(6.540)

(39)

Tổng tài sản bình quân

12.491

18.121


(5.630)

(31,07)

4

HTK bình quân

4.547

7.093

(2.546)

(35,89)

5

Các KPT bình quân

5.094

6.947

(1.853)

(26,67)

6


Tỷ số vòng quay TSNH:
(1)/ (2)

1,52

1,85

(0,33)

(17,84)

7

Tỷ số vòng quay tổng tài
sản: (1)/ (3)

1,24

1,7

(0,46)

(27,06)

8

Số vòng quay hàng tồn
kho: (1)/ (4)


3,4

4,38

(0,98)

(22,37)

9

Tỷ số vòng quay các
KPT: (1)/ (5)

3,04

4,47

(1,43)

(32)

10

Kỳ thu tiền bình
quân:360/ (9)

118,42

80,54


37,88

47,03

(Nguồn: BCTC và bảng CĐKT công ty)

Về tỷ số vòng quay TSNH: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích TSNH của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Tỷ số này năm 2012 giảm so với năm 2011.
Năm 2012 doanh thu thuần và TSNH bình quân đều giảm so với năm 2011,
trong đó doanh thu thuần giảm 15.548 triệu đồng (tương ứng 50,1%), TSNH bình quân
giảm 6.540 triệu đồng (tương ứng 39%). Ta thấy tốc độ giảm của doanh thu thuần
nhanh hơn tốc độ giảm của TSNH bình quân, do vậy tỷ số vòng quay TSNH đạt 1,52
và giảm 17,84% so với năm 2011 cho thấy TSNH của công ty năm 2012 quay vòng
chậm hơn năm 2011.
24

Lê Thị Nga
MSV: 0541270143


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Về tỷ số vòng quay tổng tài sản: Chỉ tiêu này là thước đo khái quát nhất hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp (gồm TSNH và TSDH), tỷ số này cho biết mỗi
đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2012 tỷ số vòng quay tổng tài sản đạt 1,24 và giảm 27,06% so với năm
2011. Tức là mỗi đồng tài sản năm 2012 tạo ra 1,24 đồng doanh thu và doanh thu này
giảm 27,06% so với năm 2011. Do năm 2012 doanh thu thuần và tổng tài sản bình

quân đều giảm so với năm 2011, trong đó tốc độ giảm doanh thu thuần là 50,1%
(tương ứng 15.548 triệu đồng) nhanh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản bình quân là
31,07%. Cho thấy năm 2012 công ty sử dụng tổng tài sản kém hiệu quả so với năm
2011
Về số vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng
hóa nhanh hay chậm hay cho biết thời gian hàng hóa nằm trong kho bao lâu trước khi
bán ra. Thời gian này càng giảm thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho
càng nhanh. Chính vì vậy mà số vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác chỉ tiêu này còn phản ánh chất lượng và chủng
loại hàng hóa kinh doanh có phù hợp trên thị trường hay không.
Năm 2012, số vòng quay hàng tồn kho là 3,4 vòng, có nghĩa là thời gian hàng
hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình là 360/ 3,4 = 105,88 ngày. So với năm
2011, đã giảm 0,98 vòng, và số ngày lưu kho cũng tăng lên 23,69 ngày (số ngày lưu
kho của hàng tồn kho năm 2011 là 82,19 ngày). Đây là biểu hiện không tốt vì khả
năng chuyển tiền thành tiền của hàng tồn kho đã giảm. Nguyên nhân là tốc độ giảm
của doanh thu thuần (50,1%) nhanh hơn tốc độ giảm của hàng hóa tồn kho bình quân
là 35,89%. Từ phân tích kết hợp với bảng trên ta thấy trị giá của HTK bình quân khá
cao so với doanh thu thuần trong năm (năm 2012 HTK bằng 29,32% doanh thu thuần,
năm 2011 HTK bình quân bằng 22,84%) cho thấy tình hình tiêu thụ hàng hóa của công
ty chưa tốt. Bên cạnh đó tốc độ luân chuyển hàng hóa giảm xuống, vì tốc độ tiêu thụ
chưa tương xứng với quy mô hoạt động đang ngày càng được gia tăng. Do vậy công ty
cần đẩy mạnh tiêu thụ hơn nữa để đẩy nhanh quá trình chuyển thành tiền của hàng hóa
đảm bảo cho nhu cầu thanh toán.
Về số vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển
của các khoản phải thu, tức là tốc độ chuyển đổi thành tiền mặt của nó để đảm bảo cho
thanh toán và hoạt động của doanh nghiệp.

25

Lê Thị Nga

MSV: 0541270143


×