Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án tiếng việt 5 tuần 25 bài ai là thuỷ tổ loài người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.44 KB, 6 trang )

GIÁO ÁN DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 5
Tuần : 25
Môn : Chính tả
Lớp : 5
Bài: (Nghe-viết)

Thứ…ngày…tháng…năm
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Người soạn : Lê Thùy Dương
GVHD
: Cô Trà Thị Hà
AI LÀ THỦY TỔ LOÀI NGƯỜI

A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nghe viết đúng chính tả bài Ai là thủy tổ loài người?
- Ôn lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.
- Làm đúng bài tập.
2. Kĩ năng:
- Biết trình bày bài chính tả sạch, đẹp.
- Biết áp dụng quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài để giải đúng
các bài tập.
3. Thái độ:
- Rèn luyện kĩ năng chú ý, tính chính xác khi nghe và viết bài.
- Tư thế nghiêm túc trong học tập.
- Giáo dục cho HS đức tính chăm chỉ học tập không say mê vào các trò chơi.
B. CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ ghi sẵn quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài ( SGK
Lớp 4, tập 1).
- Bảng phụ ghi sẵn nội dung phần Trò chơi củng cố


- 4 bảng phụ cho các nhóm chơi trò chơi củng cố.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Tiến trình
Phương pháp dạy học
dạy học
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
1. Bài cũ: + Kiểm tra bài chính tả: Núi non hùng
( 5’)

- Mời 1HS lên bảng ghi các tên riêng: - 2HS lên bảng viết. Cả
Tam Đường, Hoàng Liên Sơn, Phan- lớp viết vào vở nháp.
xi-păng, Ô Quy Hồ, Sa Pa, Lào Cai.
- HS ghi: Ngô Quyền,
- Mời 1HS lên bảng giải câu đố ở BT 3, Lê Hoàn, Trần Hưng
SGK/58. 1HS ở dưới lớp đọc câu đố.
Đạo, Quang Trung,
- Cả lớp ghi vào vở nháp.
Đinh Tiên Hoàng, Lý
Thái Tổ, Lê Thánh
Tông.
- HS nhận xét bài làm của bạn. GV
nhận xét, ghi điểm.
1


2.
Bài
mới:
2.1 Giới

thiệu bài:
( 1’)
2.2 Hoạt
động:
Hoạt động
1: Hướng
dẫn ngheviết chính
tả:
( 15’)

Ở tiết chính tả trước, các em đã được - Lắng nghe.
ôn về quy tắc viết hoa tên người, tên
địa lí Việt Nam. Tiết chính tả hôm nay
các em sẽ cùng viết bài Ai là thủy tổ
loài người và củng cố lại quy tắc viết
hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.
* Mục tiêu: HS ôn lại quy tắc viết hoa
tên người, tên địa lí nước ngoài, nghe
và viết đúng bài chính tả Ai là thủy tổ
loài người.
a. Tìm hiểu nội dung của bài:
Bước 1: Gọi 1HS đọc thành tiếng bài
chính tả.
Bước 2: Giải thích nghĩa từ thủy tổ:
Từ này chỉ người đầu tiên đề ra một
học thuyết hay một chủ nghĩa. Ở đây,
dùng để chỉ người đầu tiên sáng tạo ra
loài người.
Bước 3: + H1: Một em cho cô biết
bài văn nói về điều gì?

Chốt ý: Bài văn cho chúng ta biết
truyền thuyết của một số dân tộc trên
thế giới, về thủy tổ loài người và cách
giải thích khoa học về vấn đề này.
Bước 3: + H2: Hãy kể những truyền
thuyết về thủy tổ loài người mà trong
đoạn văn có nhắc đến?
Giảng:: + Một truyền thuyết cho rằng
Chúa Trời đã tạo ra loài người, trong
đó ông A-đam và bà Ê-va là thủy tổ
loài người.
+ Ở Trung Quốc có chuyện
Nữ Oa dùng đất thó nặn người.
+ Ở Ấn Độ thì vị thần tạo ra
con người là Bra-hma.
Bước 3: + H3: Ngoài những truyền
thuyết trên, em có biết truyền thuyết
nào kể về thủy tổ loài người ở nước ta
không?
Giảng: Ở nước ta có Sự tích trăm
trứng kể rằng Lặc Long Quân và Âu

2

- 1HS đọc.
- Lắng nghe.

- HS trả lời. HS khác
nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.


- HS trả lời. HS khác
nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.

- HS trả lời. HS khác
nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.


Cơ đã sinh ra cái bọc trăm trứng. Trăm
trứng nở ra một trăm người con và đó
chính là những người dân đầu tiên của
đất nước ta.
Bước 4: + H4: Vậy theo sự giải thích
của khoa học thì con người ta có nguồn
gốc từ đâu?
Giảng: Vào giữa thế kỉ XIX, từ công
trình nghiên cứu của nhà bác học người
Anh Sác-lơ Đác-uyn, người ta mới biết
rằng loài người được hình thành qua
nhiều năm từ một loài vượn cổ.
b. Hướng dẫn viết từ khó:
Dẫn ý: Bây giờ cô sẽ hướng dẫn các
em viết từ khó. Các em hãy đọc thầm
lại bài văn để tìm cho cô những từ dễ
viết sai và những tên riêng trong bài.
Bước 1: GV ghi từ lên bảng (có thể
bổ sung): Chúa Trời, A-đam, Ê-va,
Trung Quốc, Nữ Oa, Ấn Độ, Bra-hma,

Sác-lơ Đác-uyn.
Bước 2: Phân tích cách ghi các từ:
+ Chúa Trời : Chú ý tiếng Trời
được viết bằng âm Tr chứ không phải
âm Ch.
- GV đọc từ, yêu cầu 1-2 HS nhắc lại.
+ Trung Quốc, Nữ Oa, Ấn Độ: Đây
là những tên riêng nước ngoài nhưng
được viết theo quy tắc viết hoa tên
riêng Việt Nam vì các từ này đã được
phiên âm theo âm Hán Việt.
- GV đọc từ, yêu cầu 1-2 HS nhắc lại.
+ A-đam, Ê-va, Bra-hma, Sác-lơ
Đác-uyn: Đây là những tên riêng và
tên địa lí nước ngoài. Đối với những từ
này thì chúng ta viết hoa chữ cái đầu
của mỗi bộ phận tạo nên nó (ví dụ như
Sác-lơ Đác-uyn có hai bộ phận thì ta
viết hoa âm S và âm Đ, A-đam có một
bộ phận thì ta chỉ viết hoa âm A). Nếu
bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng
thì giữa các tiếng cần có gạch nối ( ví
dụ như Bra- hma, Ê-va có hai tiếng thì

3

- HS trả lời. HS khác
nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.


- HS đọc thầm toàn bài
và tìm từ.
- Quan sát.

- Lắng nghe.

- 1-2 HS nhắc lại.
- Lắng nghe.

- 1-2 HS nhắc lại.
- Lắng nghe.


giữ hai tiếng có dấu gạch ngang).
- GV đọc từ, yêu cầu 1-2 HS nhắc lại.
- 1-2 HS đọc lại tất cả các từ.
Bước 3: Yêu cầu HS viết các từ trên
vào vở nháp hoặc bảng con.
Chuyển ý: Các em vừa nghe cô
hướng dẫn cách ghi tên riêng có trong
bài. Vậy một em hãy nhắc lại quy tắc
viết hoa tên người và tên địa lí nước
ngoài?
- GV nhận xét, treo bảng phụ ghi sẵn
nội dung quy tắc:
1. Khi viết tên người, tên địa lí nước
ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi
bộ phận tạo thành nên đó. Nếu bộ
phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì
giữa các tiếng cần có gạch nối. (ví dụ:

A-đam, Ê-va…)
2. Có một số tên người, tên địa lí nước
ngoài viết giống như cách viết tên
riêng Việt Nam. Đó là những tên riêng
được phiên âm theo âm Hán Việt. (ví
dụ: Nữ Oa, Trung Quốc…)
* Chúa Trời không phải tên riêng
nước ngoài nên được viết như tên
riêng người Việt.
- 1 HS đọc quy tắc.
c. Viết chính tả:
Dẫn ý: Sau khi các em đã nắm được
quy tắc viết hoa và nội dung của bài Ai
là thủy tổ loài người, bây giờ cả lớp mở
vở ra chúng ta cùng viết bài.
- Mời 1HS lên bảng viết.
- GV đọc từng câu, từng bộ phận ngắn
trong câu cho HS viết.
- Đọc lại toàn bài cho HS soát lỗi.
d. Soát lỗi, chấm bài:
- GV chấm bài trên bảng. Ghi điểm
HS.
- Yêu cầu dưới lớp các em đổi vở để
chấm, thu 4-5 vở HS chấm nhanh.

4

- 1-2 HS nhắc lại.
- 1-2 HS đọc lại các từ.
- HS viết từ vào vở

nháp.
- Lắng nghe, thực hiện.

- Quan sát.

- 1 HS đọc quy tắc.

- HS viết bài.
- Soát lỗi.
- Quan sát.
- Đổi vở, chấm bài cho
nhau.


2.2 Hoạt
động
2:
Hướng
dẫn làm
bài
tập
chính tả:
( 13’)

* Mục tiêu: HS tìm được những tên
riêng trong bài và giải thích được cách
viết hoa của những từ ấy.
Dẫn ý: Các em đã được ôn lại quy
tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước
ngoài, bây giờ các em hãy áp dụng quy

tắc ấy để giải thích về cách viết hoa tên
người nước ngoài qua mẩu chuyện vui
Dân chơi đồ cổ.
Bước 1: Mời 1HS đọc yêu cầu đề bài
và nội dung mẩu chuyện.
- GV giải thích về nội dung: Câu
chuyện kể về một anh học trò mê đồ cổ
một cách mù quáng. Chỉ cần có người
đem một vật gì tới và bảo đó là đồ cổ
thì ngay lập tức không cần đắn đo suy
nghĩ anh đem hết ruộng vườn, nhà cửa
ra để đổi lấy. Thậm chí khi đã trắng tay
phải đi ăn mày nhưng anh vẫn không
chịu xin cơm ăn mà chỉ gào thét tha
thiết được xin một đồng Cửu Phủ của
Khương Thái Công mà thôi. (Cửu Phủ
là tên một loại tiền cổ của Trung
Quốc).
Bước 2: Câu chuyện thật thú vị phải
không các em. Bây giờ, các em hãy
thảo luận nhóm đôi để tìm các tên
riêng được viết hoa trong bài và giải
thích về cách viết ấy?
- Mời 1-2 HS nêu và giải thích. Các HS
khác bổ sung.
Chốt ý: Các tên riêng trong bài là
Khổng Tử, Chu Văn Khương, Ngũ Đế,
Cửu Phủ, Chu, Khương Thái Công.
Những tên riêng đó đều được viết hoa
tất cả các chữ cái đầu của tiếng vì là

tên riêng nước ngoài nhưng được đọc
theo âm Hán Việt.
Bước 3: Sau khi nghe truyện Dân
chơi đồ cổ thì em có suy nghĩ gì về anh
chàng trong truyện?
* Liên hệ thực tế:
H: Các em có học tập theo anh ta

5

- Lắng nghe.

- HS đọc đề.
- Lắng nghe.

- Thảo luận nhóm đôi
làm bài tập.

- HS trình bày.
- Lắng nghe.

- Suy nghĩ trả lời.

- Trả lời.


không?
Chốt ý: Ai cũng có một niềm đam mê. - Lắng nghe.
Tuy nhiên chúng ta không nên quá yêu
thích mà đánh mất lí trí, sa đà vào nó

mà lãng quên những thứ khác. Ví dụ
như các em không nên say mê chơi
điện tử, xem ti vi,đọc truyện…mà
không học bài. Các em có đồng ý với
cô không nào?
2.3 Trò * Mục tiêu: Củng cố lại quy tắc viết
chơi củng hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.
cố:
Giới thiệu: Để thay đổi không khí, cô - Lắng nghe.
( 5’)
sẽ cho các em chơi trò chơi “Tôi là bác
sĩ”. “Bệnh nhân” ngày hôm nay của
chúng ta là những tên riêng chưa được
viết hoa đúng quy tắc. Các em có
nhiệm vụ sửa các từ lại cho đúng.
Bước 1:Treo bảng phụ ghi sẵn nội - Quan sát.
dung:
- Cam – Pu – Chia
- nhật Bản
- In – đô – nê – xi – A
- Hồ - cẩm – đào
- Phi Lip Pin
- khang hy
Bước 2: GV phát cho mỗi tổ một bảng - Các tổ sửa từ. 2 tổ
phụ, yêu cầu các em sửa các từ trên nhanh nhất dán bài lên
bảng vào bảng phụ của tổ mình. Hai tổ bảng.
nhanh nhất sẽ dán bài của mình lên
bảng.
Bước 3: Mời các nhóm nhận xét cho - Các nhóm nhận xét.
nhau, tuyên dương các nhóm.

3.
Dặn - Nhận xét tiết học
- Lắng nghe.
dò:
- Dặn HS về nhà ôn lại quy tắc viết hoa
( 1’)
tên người, tên địa lí nước ngoài và
chuẩn bị cho bài sau.
Đà Nẵng, ngày…tháng 02 năm 2009
Chữ kí của GVHD

Trà Thị Hà

6



×