Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tìm hiểu quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 91 trang )

Ketnooi.com chia se
C H Ư Ơ N G 1: C ơ S Ở LÝ LƯẶN CỦA K IÊ M TO ÁN K H O Ắ N M Ụ C TSCĐ
T R O N G K IÊ M T O Á N BCTC
l.lế

M ột sổ k hái niệm :

1.1.1. Tài sản co định và một số khái niệm liên quan.ể
T ài sán cổ định hữ u hình
- TSCĐ (TSCĐ) hìru hinh: Là nhừng tài sàn cỏ hinh thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giừ đế sử dụng cho hoạt động sàn xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuấn ghi
nhận TSCĐ hừu hỉnh.(Theo chuấn mực kế toán Việt Nam- VAS số 03).
- TSCĐ him hinh bao gồm:
Loại 1: Nhà cửa, v ật kiến trúc:
Loại 2: Máy móc, thiết bị
Loại 3: Phương tiện vận tài, thiết bị truyền dần:
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quàn lý
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sàn phấm
Loại 6: Các loại tài sàn cố định khác: là toàn bộ các tài sàn cổ định khác chưa liệt
kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phấm nghệ thuật.
T ài sán cố định vô hình
-TSCĐ vô hinh: Là tài sàn không cỏ hinh thái vật chất nhưng xác định được giá
trị do doanh nghiệp nắm giừ, sử dụng trong sàn xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuấn ghi nhận TSCĐ vô hinh.
-

TSCĐ vô hình bao gổm: quyền sir dung đất; quyển phát hành; bãn quyển, bẳng

sáng chế; nhàn hiêu hàng hóa; phần mềm máy tính; giấy phép và giấy phép chuyển
nhượng; tài sàn cố đinh vô hỉnh khác.
T ài sán cổ định thuc tài chính


- Tai sàn cô đinh thuê tài chính (TK 212) : La tài sàn m à bên cho thuê có sự
chuyển giao phần lớn rùi ro và lợi ích gắn liền với quyển sỡ hừu tài sân cho bên thuê.
- Một TSCĐ thuê được xem là thuê tài chính khi hợp đồng thuê thõa màn một
trong các điểu kiên sau:
(1) Bên cho thuê chuyển giao quyển sỡ hừu tài sân cho bên thuê khi hết thời
han thuê.
(2) Tại thời điếm khơi đầu thuê tài sãn bên thuê có quyển lựa chọn mua lai tài
san thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá tri hợp lý cùa tài sãn vào cuối thời han thuê.


(3) Thời han thuê tài sãn tối thiểu phài chiếm phần lớn thời gian sir dung kinh
tế cùa tài sàn cho dù không có sự chuyên giao quyển sỡ hừu.
(4) Tại thời điểm khơi đầu thuê tài sãn giá tri hiên tai cùa khoàn thanh toán
tiển thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá tri hợp lý cùa tài sàn thuê.
(5) Tai sàn thuê thuộc loại chuyên dùng mà chi có bên thuê có khà năng sữ
dụng không cần có sự thay đổi hay sữa chừa lớn nào.
(6) Ngoài ra còn m ột số điểu kiên khác như: bên thuê phãi chiu tổn thất do sự
thay đối giá tri hợp lý cùa tài sàn thuê và bẽn thuê có khà năng tiếp tục thuê lại tài sân
khi hểt han hợp đổng với tiền thuê thấp hơn giá thuê trên thi trường.
M ột sổ k hái niệm liên q u an

Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để cỏ được TSCĐ
tính dến thời điềm đưa tài sản đó vào trạng thái sằn sàng sử dụng.
G/Á //7Ẽthanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hừu ích của
tài sàn, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
G/Á

hợp /ýễệ Là giá trị tài sản cỏ thế được trao đổi giừa các bên cỏ đầy đủ hiếu

biết trong sự trao đồi ngang giá.

G/Á trị còn lại .ể Là nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ (-) sổ khấu hao luỳ kế của tài
sản đó.
G/Á //7Ẽcó thế thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng
tài sàn, bao gồm cà giá trị thanh lý của chủng.

1.1.2. Khẩu hao fàiẼsờn có định và một so kitái niệm liên quan
K hẩu hao tà i sán cổ đ ịnh
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bồ một cách cỏ hệ thống giá trị phải khấu hao
của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hừu ích của tài sàn đỏ.(Theo chuấn mực kế toán
V iệt Nam- VAS sổ 03).
Như vậy khấu hao TSCĐ (KIITSCĐ ) là việc tính toán và phân bổ một cách cỏ hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sàn xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
của TSCĐ.


M ột sổ k hái niệm liên q u an
G/Á trị phải khẩu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC, trừ (-) giá trị
thanh lý irớc tính của tài sản đỏ.

Thời gian sử dụng hừu ích: Là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho
sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
a. Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ, hoặc:
b. Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mả doanh nghiệp dự tính thu
được từ việc sừ dụng tài sản.
1.2. Đ ặc điểm , điều kiện ghi n h ận TSC Đ và phươ ng p h áp k h ấu hao

1.2.1. Đặc điếm khoản mục TSCĐ
- TSC Đ là cơ sờ vật chất kỳ thuật của đơn vị, nỏ phàn ánh năng lực sàn xuất hiện
cỏ và trinh độ ứng dụng tiến bộ khoa học, kỳ thuật vào hoạt động của đơn vịệ TSCĐ là
một trong nhừng yếu tố quan trọng tạo nên khả năng tăng trường bền vừng, tăng năng

suất lao động, từ đỏ giảm chi phí, hạ giá thành sàn phấm dịch vụ. Trong thời gian sử
dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị của chúng được chuyển dịch dần vào vào chi phí
hoạt động. Với hoạt động kinh doanh, giá trị này sê được thu hồi sau khi bán hàng hoá,
dịch vụ.
- M ột đặc điểm riêng cỏ của TSCĐ là trong quá trinh sàn xuất kinh doanh, TSCĐ
vẫn giừ nguyên hỉnh thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mồi chu kỳ
sàn xuất kinh doanh. Vi vậy, trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần theo
dõi cà về mặt hiện v ật vả m ặt giá trị cùa TSCĐ.

Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cà quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ
+ v ề mặt số krợng: bộ phận quàn lý TSCĐ phải bào đảm cung cấp đầy đủ về công
suất, đáp ứng yêu cầu sàn xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ v ề mặt chất krợng: công tác bảo quàn phải đảm bào tránh hỏng hóc, mất mát
các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ.

Quán lý về mặt giá trự. là xác định đủng nguyên giá vả giả trị còn lại của TSCĐ
đầu tư, mua sắm, điều chuyến và giá trị hao mòn. Đơn vị phải tính toán chính xác vả
đầy đù chi phí khấu hao TSC Đ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sàn phẩm.
Bên cạnh đỏ, đơn vị phải theo dôi chặt chẽ tinh hinh tăng giảm TSCĐ khi tiến hành sửa
chừa, tháo dờ, nâng cấp, cài tiến TSCĐ vả đánh giá lại TSCĐ.
Kiếm toán TSCĐ thực hiện việc kiếm tra, kiểm soát nhừng vấn đề liên quan đến
thực trạng tài sản cũng như tinh hinh tăng giảm TSC Đ trong kỳ của đơn vị. Với sự tiến


bộ cùa khoa học, kỳ thuật, TSCĐ ngày càng giừ vai trò quan trọng trong hoạt động của
đơn vị. Vi vậy, kiềm toán TSC Đ không chi phát hiện các sai sót trong các nghiệp vụ
liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quà công tác quàn lý TSCĐ.

1.2.2. Điều kiện ghi nhận TSCĐ
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam. các tài sãn được ghi nhân là TSCĐ phãi đổng

thời thoa màn 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ viêc sir dụng tài sàn đó: đây
là m ột tiêu chuẩn để ghi nhân các tài sãn cùa doanh nghiêp nói chung. Lợi ích kinh tể từ
viêc sừ dụng tài sàn mang lại ờ đây có thể được biểu hiên ỡ viêc tảng doanh thu, tiết
kiêm chi phí hoăc để cài thiên chất lượng sân phẩm, dich vụ mà doanh nghiêp thực
hiên.
- Nguyên giá cùa tài sàn phài được xác đinh nìôt cách đáng tin cây: Nguyên giá
cùa m ột TSCĐ cụ thể phai được xác đinh trên cơ sỡ các chi phi thực tế mà doanh
nghi.ẽp đà đầu tư để có được TSCĐ đó.
- Thời gian sừ dụng ước tính trẽn nìôt năm: đây là tiêu chuẩn chù yếu nhất để phân
loại tài sàn cùa doanh nghiệp thành tài sãn dài hạn và tài sàn ngắn han.
- Đạt tiêu chuẩn giá tri theo quy đinh: để bảo đàm cho nguyên tấc trọng yếu TSCĐ
chỉ bao gồm nhừng tài sãn có giá tri lớn. Tiêu chuẩn giá tri quy đinh đối với TSC Đ có
thế thay đối cho phù hợp với điều kiên cụ thể cùa nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất
đinh. Theo quy đinh hiên hành ơ Viêt Nam tiêu chuẩn vể giá tri TSCĐ là từ lOtr đồng
trơ lên. Nhừng tài sàn không thoa màn điều kiên vể thời gian và giá tri được gọi là công
cụ, dụng cụ.
Mọi khoàn chi phí thực tế mả doanh nghiệp đà chi ra thoả màn đồng thời cà bốn
điều kiện trên mả không hinh thành TSCĐ hừu hinh thi được coi là TSC Đ vô hinh.
Nhừng khoàn chi phí không đồng thời thoà mãn cà bốn tiêu chuẩn nêu trên thi được
hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.


1.2.3. Phương pháp trích khẩu hao
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sàn xuất kinh doanh, do chịu tác động của
nhiều nguyên nhân nên TSC Đ bị hao mòn dần. Sự hao mòn nảy cỏ thế chia thành hao
mòn hữu hỉnh và hao mòn vô hinh


Hao mòn hừu hinh: là sự giảm dần về giá trị sử dụng vả theo đỏ giá trị của

TSCĐ giảm dần.



Hao mòn vô hỉnh: là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSC Đ mà nguyên
nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học vả công nghệ.

Do vậy, đế thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên, cần phải tiến hành
khấu hao TSCĐ . Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách cỏ hệ thống giá
trị TSCĐ vào chi phí sàn xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán, c ỏ ba phương pháp
khấu hao TSCĐ:
^

Theo phương pháp khấu hao đường thẳng: số khấu hao hàng năm không thay
đối trong suốt thời gian sử dụng hừu ích của tài sàn.

■ộ* Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: số khấu hao giảm dần hàng
năm trong suốt thời gian sử dụng hừu ích của tài sàn.
■ộ* Phương pháp khấu hao theo sổ lượng sàn phấm dựa trên tổng sổ đơn vị sàn
phấrn ước tính tài sản cỏ thề tạo ra.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hừu
hỉnh phải được thực hiện nhất quán, trừ khi cỏ sử thay đổi trong cách thức sử dụng tài
sản đó. Thông tir số 203/2009/TT-BTC quy định doanh nghiệp được lựa chọn các
phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với nhừng TSCĐ đã khấu hao hết giả trị
nhưng vần còn sử dụng vào hoạt động sàn xuất, kinh doanh.
P hương p h áp k h ấu h ao đ ư ờ ng th ắ n g (Tuyến tín h cổ đ ịn h ): Là phương pháp
mà theo đỏ số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hừu ích
của tài sàn.
Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ là đều nhau

trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ và được xác định như sau:

NG
MK

=

------T

Trong đó:


MK. : Mức khấu hao cơ bản binh quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T: Thời gian sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao hàng năm (Tk) được xác đinh như sau:
MK.
Tk

=



1
H o ặcT k

=

NG



T

Nguyên giá TSCĐ bao gồm: giá m ua thực tế phải trà (giá ghi trên hỏa đơn trừ đi
các khoàn giảm giá, chiết khấu m ua hàng nếu cỏ), các chi phí vận chuyến, bốc dờ, lắp
đặt, chạy thử, các khoản lài vay đầu tư cho TSC Đ khi chưa bàn giao và đưa vào sử
dụng, các khoàn thuế và lệ phí tnrớc bạ (nếu cỏ).
77iờíẾgian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ . Nỏ
được xác định căn cứ vào tuổi thọ kỳ thuật và tuối thọ kinh tế của TSCĐ cỏ tính đến sự
lạc hậu, lồi thời của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, mục đích sử dụng
và hiệu quả sử dụng.

ư u điếm của phương pháp : Phương pháp khấu hao này cỏ ưu điểm là việc tính
toán đơn giản, tồng mức khấu hao của TSC Đ được phân bổ đều đặn trong các năm sử
dụng TSCĐ và không gây ra sự đột biến trong giá thành sàn phấm hàng năm.

Nhược điểm của phương pháp: Phương pháp này cỏ nhược điểm là trong nhiều
trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô hình của
TSCĐ.

v ề phương pháp khấu hao đường thẳng, VAS 03 quy định: TSCĐIIH tham gia
vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường
thẳng. Các DN hoạt động cỏ hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng đế nhanh
chóng đổi mới công nghệ. TSCĐHH tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích
khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị
và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích
khấu hao nhanh, Doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh cỏ lãi.

P hương p h áp k h ấu hao theo sổ dư giám d ần :



Phương pháp khấu hao nhanh còn gọi là khấu hao gia tốc hay khấu hao theo sổ dư
giảm dần. Đây là phương pháp tính khấu hao với số khấu hao lớn nhất ờ năm đầu tiên
sử dụng nhằm thu hồi vốn nhanh.
Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được xác định như sau:

M kg = Gdẽ x T k h
Trong đó:
Mk,: Mírc khấu hao TSCĐ năm thử i
Gd,: G iá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thír i
Tkh: Tỷ lệ khấu hao cổ định hàng năm của TSCĐ.
i:

T hử tự của các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n )

Tkh = Tk X Hs
Trong đó:
Tk: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
Hs: Hệ số điều chinh
Hệ số điều chinh được quy định theo T T 203/2009/TT-BTC như sau:

Thời gian sử dụng của TSCD

ĩlê sô diêu chỉnh

Đên 4 năm (t < 4 năm)
Trẽn 4 đèn 6 năm (4 năm < t < 6 năm)
Trẽn 6 năm (t > 6 năm)
P hương p h áp k h ấu hao theo số lượng sán p hấm :


1,5
2
2,5

Phương pháp khấu hao theo số lirợng sàn phấm dựa trên tổng số đơn vị sàn phấm
ước tính tài sản cỏ thể tạo ra.
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo
số lượng sản phấm như sau:
- Căn cử vào hồ sơ kinh tế - kĩ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng sổ lượng sàn
phấm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ , gọi tắt là công suất thiết kế.
- Căn cử tỉnh hỉnh thực tế sàn xuất, DN xác định sổ lượng sàn phấm thực tế sàn
xuất hàng tháng, hằng năm của TSCĐ.
- Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mửc khấu hao

s ố lượng sàn

trong tháng của

= phấm sản xuất

TSCĐ

Mửc khấu hao

trong tháng

Mức khấu hao
X


tính theo I đơn vị
sàn lượng

Nguyên giá TSCĐ
_____________________________
Tống số lượng sàn phấm theo
thiết kế của TSCĐ


tính theo 1 đơn vị

=

sản lượng

Mírc khấu hao năm của TSCĐ bàng tồng mức trích khấu hao 12 thảng trong năm,
hoặc tính theo công thức sau:
Mức khấu hao năm =
của TSCĐ

số

lượng SPSX

trong năm

X

Mức khấu hao tính theo

một đơn vị sàn lượng

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác
định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Tóm lại, theo Thông tư số 203/2009/QĐ - BTC thi doanh nghiệp cỏ thế tiến hành
trích khấu hao TSCĐ theo 3 phương pháp khấu hao chủ yếu: phương pháp khấu hao
theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dir giảm dần hay phương pháp khấu
hao theo số lượng sàn phẩm . Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng từng loại TSCĐ dùng
vào hoạt động SXK.D mà doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao theo phương pháp
thích hợp. M ọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động SXKD cùa từng doanh
nghiệp đều phài trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nếu
doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thi lấy số khấu hao phải trích cà năm chia
cho 12 tháng. Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn
tháng. Khi cỏ sự thay đổi nguyên giá hoặc về thời gian sử dụng của TSC Đ thi doanh
nghiệp sẽ xác định lại mức khấu hao trung binh cho hàng năm. Doanh nghiệp cùng
không được tính và trích khấu hao cho các TSCĐ đà khấu hao hết và đang chờ quyết
định nhượng bán, thanh lý, nhừng TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi, hoạt động sự
nghiệp...
l ễ3ẳ K iểm so á t nội bộ đ ổ i với tà i sản cổ định

1.3.1. Nhùng sai sót gian lận thường xảy ra
1.3.1.1. Sai sót:
Sai sót là nhừng lồi không cố ý, thường được hiếu là sự nhầm lần, bỏ sót hoặc do
yếu kém về năng lực gây nên các sai phạm. Nhừng sai sót cỏ thế xây ra đối với các
nghiệp vụ liên quan đến T SC Đ là:
-

Sai sót do kế toán định khoản sai nghiệp vụ đưa vào tài khoản không phù hợp
với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt kiểm toán viên phải chú ỷ các trường
hợp sửa chừa TSCĐ. Khi doanh nghiệp tiến hành sửa chừa thường xuyên

TSCĐ thi chi phí sửa chừa phải hạch toán vào chi phí sàn xuất kinh doanh


trong kỳ bằng cách ghi Nợ tài khoản chi phí sàn xuất chung (Tài khoản 627),
Chi phí bán hàng (Tài khoản 641), Chi phí quàn lý doanh nghiệp(Tài khoản
642) ... trong khi kế toán lại ghi vào bên Nợ tài khoản TSC Đ (Tài khoản 211)
lảm tăng giá trị khoản mục TSC Đ trên Bảng cân đối kế toán.
Sai sót do quên không ghi m ột nghiệp vụ kế toán. Chẳng hạn doanh nghiệp
m ua một TSCĐ bằng quỳ đầu tư phát triển hay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, kế toán chi ghi tăng TSC Đ như trường hợp m ua bằng nguồn vốn kinh
doanh mả không ghi nghiệp vụ kết chuyến nguồn vốn.
-

Sai sót trong quá trình ghi sổ vả chuyển sổ. Đây là dạng sai sót khả phổ biến
của kế toán mả kiếm toán TSCĐ phải quan tâm. Trong việc ghi sổ, kế toán cỏ
thế sơ ỷ ghi sổ tiền sai lệch, nhầm số so với sổ tiền ghi trong chửng từ. Kế toán
cùng có thế nhầm lần trong khi chuyến sổ liệu từ N hật kỷ sang sổ cái.

-

Sai sót do trùng lặp. Sai sót này xây ra do ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát
sinh do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi m ột nghiệp vụ phát sinh vào các sổ khác
nhau. Ví dụ: doanh nghiệp sử dụng hinh thức kế toán N hật ký chung đế hạch
toán các nghiệp vụ sàn xuất kinh doanh trong kỳ. Khi cỏ nghiệp vụ thanh lý
TSCĐ phát sinh, kế toán vừa ghi sổ N hật ký thu tiền, vừa ghi sổ N hật kỷ
chung số tiền thu được trong quá trinh thanh lý.

-

Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dần tới ghi sai các nghiệp vụ

phát sinh vào sổ hoặc khi cỏ chế độ mới ban hành kế toán chưa nắm hết được
nội dung hoặc áp dụng chưa đủng chế độ ban hành.

1.3.1.2 Gian lận:
Gian lận là hành vi cỏ chủ ỷ lừa dối, cỏ liên quan đến việc tham ô tài sàn hoặc
xuyên tạc các thông tin và che dấu nghiệp vụ với mục đích tư lợi. Nhừng gian lận cỏ thế
xày ra là:
-

Làm giả tài liệu, sửa chửng từ nhằm tham ô, biến thủ công quỳ. Gian lận này
thường là lập hoá đơn giả, ghi tăng giá m ua của TSCĐ so với thực tế, hoặc ghi
tăng chi phí m ua lảm tăng nguyên giá TSCĐ, cố tinh ghi tăng chi phí sửa chừa
TSCĐ so với chi phí thực tế phát sinh đế biển thủ sổ tiền chênh lệch.

-

Cố tỉnh che dấu hồ sơ tài liệu, không ghi kết quà các nghiệp vụ nhằm đạt lợi
ích riêng. Chẳng hạn, kế toán TSCĐ cố tinh không ghi sổ tiền thu được do
thanh lý TSC Đ đâ khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này.


-

Ghi chép các nghiệp vụ không cỏ thật. Đây là trường hợp rất hay xây ra. Ví dụ:
cố tỉnh ghi chép các nghiệp vụ không cỏ thật liên quan đến chi phí mua sắm,
lắp đặt, chạy thử để biển thù công quỳ. Đặc biệt doanh nghiệp cỏ thế dề dàng
ghi chép các nghiệp vụ không cỏ thật liên quan đến TSCĐ vô hinh - m ột đối
tượng rất khó kiếm tra và đánh giá.

-


Cố tỉnh áp dụng sai chế độ kế toán và các vãn bàn khác của Nhà nước. Ví dụ:
m ột công ty nhận m ột TSCĐ của một đơn vị phụ thuộc khác trong tổng công
ty. Chi phí liên quan đến việc điều chuyến TSCĐ theo chế độ phải hạch toán
vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhưng doanh nghiệp lại cố tinh hạch toán tăng
nguyên giá TSCĐ. TSC Đ m ua về đợi lắp đặt đira vào sử dụng nhưng doanh
nghiệp đà ghi tăng nguyên giá TSCĐ vả tính khấu hao trước.

-

Ngoài ra, m ột số đơn vị cũng cố tinh trích khấu hao đối với nhừng TSCĐ đà
khấu hao hết giá trị.

1.3.2. Kiêm soát nội bộ đổi với TSCĐ
1.3.2.1. Lập kế hoạch và dự toán về TSCĐ
Kế hoạch và dự toán là một công cụ quan trọng để kiếm soát việc m ua sắm, thanh
lý hay nhượng bán tài sản và nguồn vốn để tài trợ cho kế hoạch đó.
Chính nhờ lập kế hoạch và dự toán, doanh nghiệp sẽ phài rà soát lại toàn bộ tinh
trạng TSC Đ hiện cỏ và mức độ sử dụng chủng, đối chiếu với kế hoạch sàn xuất của
năm kế hoạch.

1.3.2.2. Các công cụ kiêm soát khác
a. Nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức nàng
Theo nguyên tắc này thi cần phải cỏ sự phân chia trách nhiệm giừa nhừng người
bảo quản TSCĐ , người chịu trách nhiệm ghi sổ, người phê chuẩn việc m ua thanh lý,
nhượng bán TSCĐ.
Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm sẽ tránh được hiện tượng thông đồng giừa
các bộ phận, gian lận trong việc quản lý TSCĐ.

h. Hệ thống sổ ch i tiết TSCĐ

Các đơn vị cần mờ sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ, bao gổm sổ chi tiết, thẻ chi tiết,
hồ sơ chi tiết. Hồ sơ chi tiết bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hỏa đơn
m ua TSCĐ và các chửng từ khác cỏ liên quan.


Một hệ thống sổ chi tiết đầy đủ sè giúp cho việc phân tích và quàn lý dề dàng các
tài sản tăng hay giảm trong năm. Từ đó cỏ thể giúp bào vệ hừu hiệu tài sàn, phát hiện
kịp thời sự mất mát hay hao hụt tài sàn.

c. Thủ tục m ua sắm TSCĐ và dầu tư xây dựng cơ bản
Các doanh nghiệp thường xây dựng chính sách chung về vấn đề này, trong đó cỏ
quy trinh về các thủ tục cần thiết. Khi mua sắm t ải sàn cố định hay đầu tư xây dựng cơ
bàn nhàm đảm bảo việc đầu tư TSCĐ đạt hiệu quà cao.

d. Thủ tục thanh Ịý TSCĐ
Các doanh nghiệp thường xây dựng các quy định liên quan đến việc thanh lý tài
sản. Chẳng hạn mọi trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sàn đều phải đuợc sự đồng ý
của các bộ phận, ban ngành gồm các thành viên theo quy định.

e. Chế dộ kiểm kê tài sản
Là thủ tục nhàm kiếm tra sự hiện hừu, địa điếm đặt tài sàn, điều kiện sử dụng cũng
như phát hiện các tài sản để ngoài sổ sách hoặc bị thiếu hụt, mất mát.
Hàng năm, ít nhất công ty nên tiến hành kiểm kê tất cà TSCĐ, và đổi chiếu sổ
lượng kiếm kê thực tế với bản đăng ký TSCĐ . Việc kiểm kê vả đối chiếu cũng phải tim
ra bất kỳ tài sản nào không sử dụng, hư hỏng hay đâ khấu hao đủ mà vần còn tiếp tục
tính khấu hao. Nhừng bàn sao của bản đăng ký TSCĐ nên được gửi cho phòng hành
chính và bộ phận mà TSC Đ đặt ở đỏ vi điều này giúp các bộ phận trong việc bào vệ các
tài sản này hàng ngày. Ngoài ra, nên cỏ m ột hệ thống đế cập nhật bàn đảng kỷ TSCĐ
được kịp thời thông qua sự phối hợp giừa các bộ phận này với phòng kế toán.
/


về khẩu hao

Thời gian tính khấu hao đối với từng loại tài sàn phài được ban giám đốc phê
chuẩn trong khuôn khổ quy định của Nhà nước trước khi đăng ký để áp dụng.
1.4. K iểm toán TSC Đ v à chi phí k h ấu hao

1.4. ỉ. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
1.4.1.1. Đổi với TSCĐ
- TSCĐ đà được ghi chép là cỏ thật. Doanh nghiệp cỏ quyền sờ hữu đối với tài sàn
này (M ục tiêu hiện hừu, quyền sờ hừu).
- Mọi TSCĐ phát sinh được ghi nhận đúng giá trị và đầy đủ (Mục tiêu đầy đủ).
- Các TSC Đ phàn ánh trẽn s ổ chi tiết đâ được ghi chép đủng, tổng cộng đúng và
phù hợp với tài khoàn tồng hợp trẽn s ố cái (Mục tiêu ghi chép chính xác).


- Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được ghi sổ kịp thời đúng lúc.(Tính kịp
thời).
- Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với các chuấn mực và chế độ kế toán hiện
hành (M ục tiêu đánh giá).
- Sự trinh bày và khai báo TSCĐ là đầy đủ và phù hợp với quy định hiện hành
(M ục tiêu trinh bày và công bố).
Trong các mục tiêu trên, đối với TSCĐ , mục tiêu hiện hừu và quyền sở hừu là
quan trọng nhất.

1.4. ỉ . 2. Đổi với chi p h í khau hao
Chi phí khấu hao được kiếm toán nhàm thoà mãn các mục tiêu sau đây :
- Chi phí khấu hao TSCĐ được tính toán đúng theo quy định hiện hành và nhất
quán với kỳ tnrớc (M ục tiêu đánh giá).
- Các klioàn chi phí và mức khấu hao được ghi nhận đầy đủ vả hợp lý (Mục tiêu

đầy đủ).
Trong các mục tiêu trên, đối với chi phí khấu hao T SC Đ mục tiêu đánh giả là quan
trọng nhất.

1.4.2. Quy trình kiêm toán TSCĐ và chi p h i khau hao
1.4.2.1. Chu ân A/ẻ kiếm toán
a. Tiền kế hoạch
Để xây dựng được kế hoạch kiếm toán, trước tiên chúng ta phải cỏ nhừng hiểu
biết đầy đủ về khách hàng gồm các nội dung như: tinh hinh kinh tế, lĩnh vực hoạt động,
đối thù cạnh tranh của khách hàng, chế độ chính sách của đơn v ị,.ẵ.
Muốn đạt được nhừng hiếu biết đó, chủng ta cỏ thể quan sát trực tiếp tại đơn vị,
tiến hành phỏng vấn hoặc đề nghị phía khách hàng cung cấp nhừng thông tin cần thiết.
Dựa trên nhừng thông tin cỏ được, kiếm toán viên sẽ phân tích sơ bộ để từ đỏ xây dựng
kế hoạch kiếm toán .

b. Lập kế hoạch
Trong giai đoạn lập kế hoạch, việc xác định mửc trọng yếu đóng vai trò rất quan
trọng.
Nhừng thông tin được xem là trọng yếu khi sự trinh bày sai hoặc thiếu sót về nỏ sè
gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.


Vi vậy xác định mửc trọng yếu là xác định mức độ sai phạm cỏ thế bỏ qua của
toàn bộ báo cáo tài chính đế không gây ảnh hường đến đối tượng sử dụng báo cáo tài
chinh. Việc xác định này là việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiếm toán viên.
Lập kế hoạch là hoạt động đầu tiên và nỏ cỏ thể được coi là quá trinh lập ra
phương hướng Kiếm toán và gắn liền với sự hiếu biết về tỉnh hinh kinh doanh của
khách hàng với trọng tâm của công việc K iểm toán.

Ke hoạch tong quát hao gồm các vấn dề sau:

*Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhầm cỏ được nhừng
hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng như các vấn đề tiềm ấn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc K iếm toán và
từng phần hành Kiềm toán. Các thông tin cần thu thập cụ thế như sau:

Thứ nhất thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hảng. Đối với quá trinh
Kiểm toán TSC Đ thi cần phải thu thập được chứng từ pháp lý vả sổ sách như: Biên bàn
góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ...

Thứ hai tim hiểu về tỉnh hinh kinh doanh cùa khách hàng.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 “ Hiếu biết về tinh hinh kinh doanh”,
đoạn hai đã dần: “Đ ể thực hiện Kiểm toán Báo cáo tài chính, K iểm toán viên phải cỏ
hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tinh hinh kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các
sự kiện, nghiệp vụ và thực tiền hoạt động của các đơn vị được Kiểm toán mà theo Kiểm
toán viên thỉ cỏ ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của Kiểm
toán viên hoặc đến Báo cáo Kiểm toán”
N hững hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm nhừng hiếu biết chung về nền
kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và nhừng hiếu biết về khía cạnh đặc thù của một
tồ chức cơ cấu như cơ cấu tồ chức, dây chuyền sàn xuất, cơ cấu vốn...

*Thiết kế chương trình Kiêm toán
Sau khi thực hiện các công việc trên K iểm toán viên phải xây dựng m ột chương
trinh Kiềm toán cụ thể cho cuộc Kiềm toán. Chương trinh Kiểm toán là nhừng dự kiến
chi tiết về các công việc Kiếm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công
lao động giừa các Kiềm toán viên cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan
cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trinh Kiếm toán là các thủ tục Kiểm
toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được Kiếm toán.



ỉ.4.2.2. Thực hiện kiêm toán
a. Tìm hiểu về hệ thong kiêm soát nội bộ
Việc nghiên cửu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp
cho Kiềm toán viên thiết kế được nhừng thủ tục Kiểm toán thích hợp cho khoản mục
TSCĐ , đánh giá được khối lượng vả độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước tính
được khối lượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, ước tính được thời gian và xác
định được trọng tâm cuộc Kiềm toán.
Chuẩn mực thực hành Kiếm toán số 2 cỏ nêu: “ Kiểm toán viên phải cỏ đủ hiểu
biết về hệ thống kế toán và HTK.SNB của khách hàng đế lập kế hoạch và xây dựng cách
tiếp cận có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng đến xét đoản chuyên môn để đánh
giá về rủi ro Kiếm toán và xác định các thủ tục Kiểm toán nhằm giảm các rủi ro này
xuống một mức chấp nhận được” .
Kiếm toán viên khào sát IITKSNB trẽn 2 phương diện chủ yếu sau:
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào?
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào?
Trình tự nghiên cửu hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm bốn bước:

Bước I: Tìm hiểu về hệ thống kiêm soát nội hộ
Khi tỉm hiếu về hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, các kiểm
toán viên phải tìm hiểu kỳ các quy chế, quy định về kiểm soát nội bộ của đơn vị, cơ cấu
tồ chức của doanh nghiệp, các quy định về kiếm soát nội bộ tại doanh nghiệp, các quy
định về trình tự và sơ đồ hạch toán, hệ thống kế toán. Đ ể đạt được nhừng hiếu biết trên
thi kiếm toán viên cần phải sử dụng các công cụ như: Bảng câu hỏi, Bảng tường thuật,
Lưu đ ồ .ế.
Thu thập bằng chứng kiểm toán góp phần vào đánh giá rủi ro kiểm soát. Kiểm
toán viên thực hiện khào sát kiểm soát thông qua các phương thức kiểm soát chủ yếu là:
- Quan sát việc quản lý và sử dụng TSCĐ ở đơn vị, phòng vấn nhừng người cỏ
liên quan về các thủ tục và quy định của đơn vị đối với TSCĐ , kiểm tra các chửng từ sổ
sách, làm lại thủ tục kiểm soát T SC Đ ở đơn vị.
- Đổi với TSCĐ m ua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin

duyệt mua, xem xét các hồ sơ chứng từ liên quan tới TSC Đ ờ phòng kế toán vả phòng
quản lý cơ giới cùa công ty, xem xét sự tách biệt giừa bộ phận quàn lý và bộ phận ghi
sổ TSCĐ.


- Đổi với TSCĐ tăng qua xây dựng cơ bản, cần xem lại quá trinh K.SNB của đơn
vị đã thực hiện đối với quá trình tập hợp chửng từ, tính giá thành công trinh.
- Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, quá trinh K.SNB diền ra thông qua bảo cáo
với người lành đạo cao nhất về việc nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh phải
được phê chuẩn và phải phù hợp với chế độ tài chính hiện hành. Các nghiệp vụ TSCĐ
phải được ghi sổ m ột cách đúng đắn. Kiếm toán viên phài kiểm tra toàn bộ quả trinh
nêu trên để xem xét hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán.
Sau khi đà tìm hiếu về Hệ thống KSNB của khách hàng, kiểm toán viên tài liệu
hoá nhừng thông tin đà thu thập đế chứng minh đà tim hiếu về KSNB trong hồ sơ kiểm
toán.

Bước 2: Đ ánh giá sơ bộ rủi ro kiêm soát
Là đánh giá sự hừu hiệu của hệ thống KSNB trong việc ngăn chặn vả phát hiện
các sai sót trọng yếu.
Sau khi tỉm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, kiểm
toán viên sè cỏ những đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát của đơn vị. Đây là cơ sờ giúp
kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bàn phải tiến hành đối với các
khoàn mục có liên quan. Kiếm toán viên phải thực hiện đánh giả rủi ro kiểm soát ờ mửc
độ cơ sở dần liệu đối với mồi số dư tài khoản hoặc loại nghiệp vụ trọng yếu. Cơ sờ dần
liệu là nhừng giải trình (hoặc khẳng định) của các nhà quản lý để chửng minh về các dừ
liệu được trình bày trẽn BCTC. Các cơ sở dần liệu của BCTC :
- Hiện hìru: Tài sàn hay nợ phải trà cỏ thực vào thời điểm báo cáo
- Quyền vả nghĩa vụ: Tài sàn hoặc nợ phải trà thuộc về đơn vị tại thời điểm báo
cáo.
- Phát sinh: Nghiệp vụ phải cỏ thực và đà xảy ra trong kỳ báo cáo.

- Đầy đủ: Mọi tài sản, công nợ, nghiệp vụ đều phải được ghi chép và trinh bày
trẽn BCTC.
- Chính xác: Nghiệp vụ phài được ghi chép đúng số tiền; mọi thu nhập và chi phí
phải được phân bồ đúng kỳ.
- Trình bày và công bố: Các chi tiêu được trinh bày, phân loại vả công bố trên các
BCTC phải đúng theo chuấn mực kế toán hiện hành.
Các bước tiến hành:
I/ Xác định loại sai sót, gian lận cỏ thể xảy ra trong BCTC.


2/ Đánh giá tính hiện hừu của hệ thống KSNB trong việc ngăn chặn và phát hiện
các gian lận, sai sót đó.
3/ Đánh giá mức rủi ro kiểm soát của các gian lận vả sai sót dựa trên thiết kế của
hệ thống KSNB và kết quả m ột số phép thử tiến hành trong giai đoạn tim hiểu đơn vịễ
Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ờ mức tối đa hoặc kiểm
toán viên xét thấy có khà năng giảm được trong thực tế thi kiểm toán viên sẽ xác định
các thử nghiệm kiểm soát cần thiết đế cỏ được bằng chứng về sự hừu hiệu tương ứng
của K.SNB. Đây là cơ sờ để kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thừ nghiệm cơ bàn
phải tiến hành đối với các khoản mục liên quan. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được
đánh giá ở mức cao và xét thấy không cỏ khả năng giảm được trong thực tế, kiểm toán
viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các thử
nghiệm cơ bàn ờ mức độ phù hợp. Đây là giai đoạn mang tính chủ quan vả đòi hỏi sự
xét đoán cùng kinh nghiệm của kiếm toán viên.

Bước 3: Thiết kế và thực hiện các th ử nghiệm kiếm soát
Thử nghiệm kiếm soát chi được thực hiện sau khi tim hiếu hệ thống kiểm soát nội
bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đỏ, các thử nghiệm kiểm soát được triến khai
nhàm thu thập các bằng chửng Kiếm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB.
Chuẩn mực Kiếm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm
tra hệ thống kiếm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chửng Kiểm toán về sự thiết kế

phù hợp và sự vận hành hừu hiệu cùa hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ” .
Trong giai đoạn này, thừ nghiệm kiểm soát thường được K iểm toán viên tiến hành
theo các mục tiêu Kiểm toán. Đối với Kiếm toán phần hành TSCĐ , thử nghiệm kiểm
soát được thực hiện như sau:
MỤC TIÊU KIỂM SOÁT

THÙ' NGHIỆM KIỂM SOÁT
Q uan sát TSCD ò‘ don vị và xem xét sự tách biệt giửa các
chức năng quàn lý và ghi sổ với bộ phận bảo quàn TSCĐ

Tính hiệu lực của KSNB

Kiểm tr a chứng từ, sự luân chuyển chứng từ và dấu hiệu của
KSNB.

Tính dầy đù

Kiểm tra dấu hiệu cùa sự huỳ bỏệ
Kiểm tra tính dầy đủ cùa chứng từ có liên quan đến TSCĐ.
Kết họp giữa việc kiểm tra vật chất (kiếm kề TSCĐ) vối việc

Quyền và nghĩa vụ

kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sờ hữu của tài

Sự phê chuấn

sản.
Phòng vấn những người có liên quanệ



K iểm tr a d ấu hiệu c ù a s ự p h ê c h u ấ n ệ
X em xét d ấu hiệu kiểm tr a c ù a h ệ th ố n g K SN B ễ

t

T ín h chính xác, kịp thờ i

K iêm (ra tín h d ay đ ủ và k ịp th ờ i cù a việc ghi chép
P h ò n g vấn n h ử n g n g ư ờ i có tr á c h n h iệ m đ ể tìm h iểu quy
P h ân loại và trìn h bày

đ ịn h p h â n lo ại T S C Đ tro n g d o an h n ghiệp.
ế

2
X
K iêm tr a hệ th o n g tà i k h o an và s ự p h â n ioại sô sách k e to án .
X em xét trìn h t ự ghi sổ và d ấ u hiệu cù a K SN B ề

N h ừ n g th ử ng h iệm k iể m soát bao gồm : p h ỏ n g v ấn ; k iể m tra; q u an sát; v ả th ự c
h iệ n lại các thù tụ c kiếm soát.
Đ ể đ ư a ra kết luận v ề sự hừ u h iệ u của h o ạt đ ộ n g kiểm so át, k iể m to á n v iê n th ư ờ n g
sử dụ n g b ảng h ư ớ n g dần về ti lệ sai p h ạm cỏ thế bỏ q u a (th ư ờ n g d ù n g ti lệ p h ần trăm )
từ v iệc th ự c h iệ n m ộ t thù tục k iể m soát th ích h ợ p .
T h ô n g th ư ờ n g tỷ lệ sai p h ạ m cỏ thể b ỏ q u a đ ư ợ c đ ặ t ờ m ứ c từ 2 % đ ến 20% như
sau:

M ứ c độ tin cậy */{/ẳ kiến vào th ủ


M ức độ sai phạm

tục KS;\'B

có thê bó qua

C ao
2 % - 7%
T ru n g bình
6 % -1 2 %
T hấp
11 % -2 0 %
K hông d ự a vào
K h ô n g kiểm tr a
N ếu kết quả của th ử n g h iệ m ch o ph ép k iể m to án v iê n k ế t lu ậ n tỳ lệ sai p h ạm th ấp
h ơ n hoặc bàn g vớ i m ứ c có thể bỏ q ua thi th ủ tục k iể m s o á t đ ư ợ c x e m x é t là h ừ u h iệ u và
n g ư ợ c lại.
T n rớ c khi đ ư a ra kết luận cuối cù n g , k iể m to á n v iê n cũ n g cầ n x e m x ét n g u y ên
n h ân c ủ a sai p h ạm . K ết q uả c ủ a th ử n g h iệ m k iểm so át g iú p kiểm to án v iê n biết đ ư ợ c
m ứ c rủi ro kiếm soát th ự c tế cỏ g iống nh ư m ứ c đ án h g iá sơ b ộ ban đ ầ u hay k h ô n g ? Q ua
đ ó sê phài đ iề u chinh th ờ i g ia n v à phạm vi cù a các th ừ n g h iệ m c ơ b àn đ à dự k iến tro n g
ch ư ơ n g trin h kiểm toán.

B ư ớ c 4: Đ á n h g iá lạ i r ủ i ro k iê m so á t
K ết q u ả thự c h iện các th ử ng h iệm trẽn g iú p k iể m toán v iê n đ án h g iá lại m ứ c rủ i ro
k iể m soát ch o k h o àn m ụ c T S C Đ v à ch i ph í k h ấu h ao. K h i đ á n h g iá lại, kiểm to á n v iê n
sè n hận ra n hìrng đ iề m y ế u để m ở rộng các th ừ n g h ệm c ờ b àn v à n h ừ n g đ iế m m ạn h ch o
p h ép giảm phạm v i của các th ử n g h iệ m c ơ bản.

a..X ác lập m ứ c trọ n g y ế u và đánh giá rùiẺro kiêm toán

*

X á c lập m ứ c trọ n g y ế u : ãẳThông tin được coi là trọng y ế u trong trường hợ p nếu

thiếu thòng tin hoặc thiếu chính x á c của thông tin đó cỏ th ế làm s a i lệch đảng kê


BCTC, làm ả nh hưởng đến quyết định kinh tế của người s ử dụng báo tài chinh. Tính
trọ n g y ế u p h ụ th u ộ c vào độ lớn và tinh chat cùa thông tin hoặc các sa i s ó t đ ư ợ c đánh
giá trong hoàn cánh cụ thể. Tính trọ n g y ể u cùa í/tông tin p h á i được xem x é t trên cả hai
p h ư ơ n g diện định lư ợng và định tính ’’(th eo c h u ẩ n m ự c kế to án sổ 01 - C h u ấ n m ực
ch u n g ).
X ác đ ịn h m ứ c trọ n g y ếu b an đ ầu K iếm to án v iê n làm th ủ tụ c ư ớ c tín h ban đ ầ u v ề
tính trọ n g yếu (cả n cử th e o tỷ lệ % các chi tiêu lợi nh u ận , d o an h th u , tổ n g tà i sà n ...) ch o
to à n bộ B áo cáo tài chính. S au đó p h â n bổ ư ớ c lượ ng b an đ ầu v ề tính trọ n g y ế u ch o các
k h o ả n m ụ c trê n B áo cá o tài chính. T h ư ờ n g các C ông ty K iểm to á n x ây d ự n g sằn m ử c
đ ộ trọ n g y ế u ch o từ ng k h o ản m ục trê n B ả o cá o tài ch ín h . T h ô n g q u a các b iệ n p h áp
K iểm to á n (cân đ ố i, đ ố i ch iế u , qu an sá t...) K iềm to á n viên đ á n h g iá m ứ c đ ộ sai só t thự c
tế c ủ a T S C Đ v ả đ e m so sá n h vớ i m ứ c đ ộ sai só t cỏ thể c h ấ p n h ận đ ư ợ c củ a T S C Đ đ ã
x ác đ inh trư ớ c đ ỏ và đ ư a r a ỷ k iến c h ấ p n h ậ n h o àn toàn, loại trừ, b ác bỏ, h ay từ chối
đ ư a ra ý kiến.
S ơ đồ 1: Đ á n h g iá m ứ c đ ộ t r ọ n g y ế u đ ổ i v ó i k h o á n m ụ c T S C Đ
Bước 1

Ư ớc lư ợ ng b an d ầu về tín h trọ n g yếu cho k h o ản mục TSCĐ


Bước 2

P h ân bổ ước lư ợ ng b an d ầ u về tín h trọ n g yếu cho k h o ản m ục


TSCĐ


Bước 3

Ư ớc tính tổ n g sai p h ạ m tro n g k h o ản m ục T SC Đ

I
Bước 4

Ư ớc tính sai số k ế t họp


Bước 5

So sá n h sai sổ tống h ọ p ưức tín h với ước lưọYig b an d ầu hoặc xem
xét lại ước lư ợ n g b an d ầu v ề tính trọ n g yếu.

Q u y m ô sai phạm là m ộ t nh ân tổ q u a n trọng đ ế x em x é t sai p h ạm đ ó cỏ trọ n g y ếu
h ay k h ô n g . T ro n g thự c tiền, nhừ n g c ă n cử đ ể tính to á n v ề m ử c trọ n g y ế u -h a y cò n gọi là
m ứ c sai só t cỏ thề bỏ qua - th ư ờ n g đ ư ợ c các cô n g ty k iể m to án quy đ ịn h tro n g chính


sách về mức trong yếu của mình, chẩng hạn: 5-10% lợi nhuận trước thuế (Profit before
tax) hay 0,5-3% doanh thu bán hàng (sales)...

Vị trí cua khoản

Không trọng yếu


Có thế trọng yểu

CltẳLdỉẳn twng

Bao cáo KQKD

Dưỏi 5% lọi

T ừ 5-10% lợi

Trên 10% lợi

Bàng CĐKT

nhuận trước thuế
Dưỏi 10% tài sàn

nhuận trước thuế
T ừ 10-15% tài

nhuận trước thuế
Trên 15% tài sản

X

mục

yêu


Mửc trọng yếu tùy thuộc vào qui mô đơn vị, tầm quan trọng vả tính chất của thông
tin và xét đoán của kiểm toán viên. Mồi công ty kiểm toán cỏ nhừng phương pháp xác
định mức trọng yếu khác nhau, nhưng m ột trong các mửc trọng yếu được nhiều kiểm
toán viên chấp nhận là 10% lợi nhuận trước thuế, cỏ nghĩa là sai sót của m ột khoản
mục, hoặc tồng hợp các sai sót của các khoản mục cỏ giả trị trên 10% lợi nhuận trước
thuế thỉ cỏ tính trọng yếu.
* Đảnh giá rủi ro
Theo chuẩn mực Kiếm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ:
“ Rủi ro Kiếm toán (AR) là rủi ro kiểm toán viên và Công ty K iểm toán đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi BCTC đa được Kiềm toán còn nhừng sai sót trọng yếu”ệ
Việc đánh giá rủi ro Kiểm toán thông qua việc đánh giả ba bộ phận: Rủi ro tiềm
tàng (IR), rủi ro kiềm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) cản cứ vào mối quan hệ được
phàn ánh trong mô hỉnh sau:
/?w/ễro kiêm toán(AR) = R ủ i ro phát hiện(DR) X R ủi ro kiêm soát(CR) X R ủi ro

tiềm tàng(IR)
Khi đánh giả về rủi ro Kiểm toán cần phải hiểu được nhừng sai sót thường xây ra
trong từng phần hành Kiểm toán.
Cỏ thế khái quát hai trường hợp xảy ra rủi ro kiếm toán như sau:
+ Xác nhận BCTC là trung thực hợp lý nhưng thực chất BCTC đỏ chửa đựng các
sai sót trọng yếu.
+ Xác nhận BCTC là không trung thực, hợp lý nhưng thực tế các báo cảo đó phản
ánh trung thực và hợp lý.

c, Thực hiện các thử nghiêm cơ bán
1. Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuấn mực K iếm toán Việt Nam sổ 520,
"là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đỏ tim ra nhừng xu



hướng biến động và tim ra nhừng mối quan hệ cỏ mâu thuần với các thông tin liên quan
khác hoặc cỏ sự chênh lệch lớn so với giá trị đa dự kiến”ẵ
Như vậy thù tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chi số, các tỷ
lệ đế phát hiện và nghiên cửu các tnrờng hợp bất thường. Mục đích của thủ tục phân
tích nhằm giúp kiếm toán viên hiếu rõ về hoạt động kinh doanh của khách hàng, xác
định trường hợp bất thường, giới hạn phạm vi kiềm tra chi tiết. Thủ tục phân tích được
Kiểm toán viên áp dụng cho tất cà các cuộc Kiềm toán và nó được thực hiện trong tất cà
các giai đoạn Kiểm toán.

T h ủ tụ c p h ân tích đổi với TSC Đ và chi phí k h ẩu hao:
- Tnrớc khi kiểm tra chi tiết về sổ tảng hay giảm trong năm, K iểm toán viên cần
đảm bảo rằng số liệu trẽn các sổ chi tiết bằng với sổ liệu phản ánh trên sổ cái tài khoànễ
M uốn vậy, cần đối chiếu giừa số tồng cộng trên sổ chi tiết với sổ liệu trên sổ cáiễ Kiểm
toán viên cần thu thập hay tự lập ra m ột bảng phân tích trong đó cỏ liệt kê sổ dư đầu kỳ
và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm Kiểm toán đế từ đó tính ra sổ dư
cuối kỳ. Số dư cuối kỳ sẽ được kiếm tra thông qua sự đối chiếu với các tài liệu Kiểm
toán của năm tnrớc. Còn các tài sản tăng và giảm trong năm thỉ trong quá trinh Kiểm
toán, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm bằng chứng chi tiết về các khoản tăng hay giảm
này.
- Trong giai doạn này Kiếm toán viên còn cỏ thể xem xét m ột sổ tỳ suất tài chính
sau:


So sánh tỷ lệ Tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với Tổng nguyên giá TSCĐ của
năm nay so với các năm trước nhằm nhận định, tim hiếu sai sót cỏ thế cỏ khi
tiến hành tính số khấu hao tại kỳ Kiềm toán.



So sánh tỷ lệ giìra Tổng khấu hao luỳ kế TSCĐ với Tổng nguyên giá TSCĐ

nhằm nhận định, tỉm các sai sót cỏ thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao luỳ kế.



So sánh tỷ lệ Tổng chi phí sửa chừa lớn so với Tổng nguyên giả TSCĐ hoặc so
sánh Tổng chi phí sửa chừa lớn với các năm trước để tim kiếm các chi phí sàn
xuất kinh doanh bị vốn hoá hoặc các chi phí đầu tư xây dựng cơ bàn bị phàn
ánh sai lệch vào chi phí sản xuất kinh doanh.



So sánh tỷ lệ Tổng nguyên giá TSCĐ so với Giá trị tổng sàn lượng với các
năm tnrớc đế tim kiếm các TSC Đ không sử dụng vào sàn xuất kinh doanh
hoặc đã bị thanh lỷ, nhượng bán nhưng chưa được ghi sổ.


- Tập trung vào nhừng nghiệp vụ cỏ nhiều nghi vấn như sổ liệu so sảnh không phù
hợp với thực tế, thiếu các yếu tố pháp lý cần thiết của chứng từ liên quan đến TSCĐ.
Mục đích của việc này là tim ra nhừng điềm bất hợp lý của nghiệp vụ, sai sổ trong hạch
toán và nhừng sai sót do thực hiện nghiệp vụ vô nguyên tắc.
- Tập trung xem xét một số nghiệp làm tảng, giảm sổ trích khấu hao TSCĐ nhầm
thu thập các bằng chứng chửng minh cho tính chính xác của nghiệp vụ.
- Xem xét mối quan hệ giừa các tài khoản cỏ liên quan đến TSCĐ. Tiến hành đối
chiếu số liệu phát sinh của các tài khoản phản ánh TSCĐ với các tài khoản cỏ liên quan.
Chẳng hạn, kiểm toán đối chiếu giừa Tài khoản 211, Tài khoản 213 với các tài khoản
vốn bàng tiền, Tài khoản 411-Nguồn vốn kinh doanh, Tài khoản 414-Q uỳ đầu tư phát
triển, Tài khoàn 441- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bàn, T ài khoản 241-Chi phí xảy
dựng cơ bàn dờ dang ... để xem xét các nghiệp vụ tăng TSCĐ . Đối chiếu giừa tài khoản
211 với TK. 411, TK 821, TK 138 để thấy nhừng biến động của TSCĐ . Đổi chiếu giừa
TK. 214 với TK 627, TK 641, TK.642 ...để thấy việc hạch toán các nghiệp vụ trích khấu

haoT S C Đ .
- Đổi chiếu giừa sổ dư trẽn các tài khoàn TSC Đ với sổ liệu kiểm kê thực tế.
Tổng quát lại sau khi đà thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa
vụ pháp lý của khách hàng, Kiếm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích.
Việc thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao cỏ thế
được tiến hành theo hai hướng:
- Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ , Kiểm toán viên cỏ thế so sánh sổ
liệu năm tnrớc với năm nay, qua đó thấy được nhừng biến động bất thường và phải xác
định nguyên nhân. Đồng thời Kiềm toán viêncỏ thể so sánh dừ kiện của khách hảng với
số liệu của ngành.
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sờ so sảnh các tỳ lệ tương quan của
các chi tiêu và khoàn mục trẽn BCTC. Đổi với TSCĐ, kiểm toán viên cỏ thế tính toán
m ột số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...

2. Th ử ngh ìệm chì tiết
Thử nghiệm chi tiết về thực chất là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các
số dư. Kiếm tra nghiệp vụ áp dụng cho các tài khoản cỏ số phát sinh ít, tài khoản không
cỏ số dư hoặc các tnrờng hợp bất thường. K iểm tra số dư áp dụng cho các tài khoản cỏ
nhiều nghiệp vụ phát sinh.


Trong thực tế, khi tiến hành kiếm tra nghiệp vụ đối với khoản m ục TSCĐ , Kiểm
toán viên thường dựa vào mục tiêu kiếm toán, cụ thể:
• M ục tiêu kiêm toán: Sự tồn tại và phát sinh
- Xem xét các chứng từ gốc, sồ nhật ký vả sổ cái các tài khoản 211 đối với những
TSCĐ cỏ giá trị lớn và phát sinh không theo dự toán T SC Đ của đơn vị.
- Đối chiếu giìra chửng từ gốc và các sổ nêu trên.
- Đối chiếu giừa các sổ TSC Đ với các sổ kế toán cỏ liên quan.
• Quyền và nghía vụ: xem xét các hợp đồng, các biên bàn bàn giao TSCĐ.
• Đầy đù: kiểm tra xem các nghiệp vụ tảng, giảm, khấu hao TSCĐ cỏ được ghi sổ

đầy đủ không.
- Đối chiếu hợp đồng, biên bản và các chửng từ liên quan khác với sỏ nhật kỷ
- Đối chiếu giừa sồ nhật ký với sổ cái T SC Đ ệ
• Sự chinh xác, kịp ỉh- Xem xét các chứng từ gốc liên quan đến việc mua sắm, nhượng b án ... và trích
khấu hao TSCĐ.
- Đối chiếu chứng từ với sổ cái tài khoản có liên quan.
- So sánh hợp đồng, biên bản và các chửng từ khác với ngày tháng ghi nghiệp vụ
vào sồ kế toán.
• Phân /oại và trình bày:
- Đối chiếu chửng từ gốc với sổ cái của từng tài khoản TSCĐ.
- Xem xét tính chính xác trong công việc ghi sỏ chi tiết, so sánh với các số tổng
hợp TSCĐ.
Kiếm tra chi tiết số dư là quá trinh quan trọng nhất trong quá trinh kiểm toán
TSCĐ . Trọng tâm là kiểm tra:
-

Các nghiệp vụ tăng TSCĐ.

-

Các nghiệp vụ giảm TSCĐ.

-

Số dư các tài khoản TSCĐ.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ.


-

Tài khoản hao mòn TSCĐ.

a.Các nghiệp vụ tòng TSCĐ:
Với một doanh nghiệp, số tiền đầu tư, m ua sắm, thuê TSCĐ trong m ột năm
thường rất lớn vỉ thế việc ghi sổ và cộng sổ các nghiệp vụ tảng TSC Đ ảnh hường trực


tiếp đến tính chính xác trên BCTC. Cho nên cần thực hiện kiểm tra chi tiết số dư nhằm
đáp ứng các mục tiêu kiếm toán:
• M ục tiêu kiêm toán: Sự tồn tại và phát sinh

- Kiềm tra các hoá đơn của người bán, các biên bàn giao nhận TSCĐ , biên bàn
giao nhận vốn, bàn quyết toán công trinh đầu tư xây dựng cơ bàn, biên bàn Hên doanh,
liên kếtỂếỂ
- Kiểm kê cụ thể TSCĐ hừu hinh.
- Kiểm tra quá trinh mua sắm, chi phí để hinh thành TSCĐ.
• Đầy đù
- Xem xét các hoá đơn của người bán, các chứng từ tăng TSCĐ , các chi phí sửa
chừa TSCĐ đế phát hiện ra các tnrờng hợp quên ghi sổ TSCĐ hoặc ghi TSCĐ thành chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra lại các hợp đồng thuê TSCĐ.
• Quyền và nghĩa vụ

- Kiềm tra các hoá đơn cùa người bán và các chửng từ khác về tảng TSCĐ.
- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính.
- Xem xét các TSCĐ được hinh thành bàng tiền của doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp cỏ phải bỏ chi phí ra để m ua TSC Đ đó hay không.

• Sự chính xác, kịp thời
- Cộng bàng liệt kẽ mua sắm, đầu tư, cấp phát...
- Đổi chiếu số tồng cộng trong sổ cái tổng hợp.
- Kiếm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ vào gần ngày lập báo cáo kế toán để kiếm tra
việc ghi sổ cỏ đúng kỳ hay không.
• Đánh giá
- So sánh số phát sinh tăng TSCĐ với tổng số nguyên giả TSC Đ tăng của năm
trước ế
- Đánh giá các khoản tăng TSCĐ(đặc biệt các nghiệp vụ cỏ giả trị lớn) cỏ hợp lý
với công việc kinh doanh cùa doanh nghiệp hay không.
- Đánh giá tồng các khoản mua vào, đầu tư, tiếp n hận... cỏ nhận xét biến động về
kinh doanh và các điều kiện kinh tế.
- Kiếm tra hoá đơn của người bán và chứng từ gốc liên quan đến tăng TSCĐ(biên
bàn giao nhận TSCĐ, hợp đồng. ẽ.)


- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính liên quan đến xác định
nguyên giá TSCĐ đi thuê.
- Đổi chiếu từng tnrờng hợp tăng với sổ chi tiết TSCĐ.
• Phân /oại và trình bày

- Kiềm tra các chửng từ tăng TSCĐ vả các bút toán trong sổ kế toán cản cử vào
các quy định hạch toán của hệ thống kế toán hiện hành.
Với các nghiệp vụ tăng TSCĐ , cần chủ trọng vào nhừng TSCĐ hinh thành qua
quá trinh đầu tư xây dưng cơ bản: các nghiệp vụ này thường phức tạp, liên quan đến
nhiều loại chi phí như chi phí nguyên vật liệu, nhân công Ếếẽ mà việc hạch toán thường
cỏ nhiều điểm nghi ngờ. Đối với TSC Đ hinh thành qua mua sắm, kiểm toán viên cần
xem xét việc tính gía và ghi sổ TSCĐ. Thông thường là kiểm tra các chửng phê duyệt
mua, hợp đồng TSCĐ . So sánh số tiền ghi trên hoá đơn của người bán, người vận
chuyển lắp đặt, các khoàn thuế và p h í... với số liệu phản ánh nguyên giá TSCĐ ghi trên

sổ kế toán, kiểm tra quá trình ghi sổ TSCĐ. c ầ n quan tâm tới việc hạch toán các chi phí
cài tạo nâng cấp TSC Đ làm tăng nguyên giá TSCĐ , nhiều khi doanh nghiệp hạch toán
chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ để làm giảm lợi nhuận, trốn thuế thu nhập
doanh nghiệp.

h. Các nghiệp vụ giảm TSCĐ:
Đề kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ Kiếm toán viên phải xem xét các quyết
định của Công ty về việc nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, cho
thuê tài chính, đánh giá lại tài sản hoặc bị thiếu, mất cỏ được phê chuấn và phù hợp với
các quy định của chế độ tài chính hiện hành hay không. Đồng thời phải tiến hành kiếm
tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ để đảm bảo rằng các tài sàn đa được ghi giảm m ột cách
đúng đắn.
Các mục tiêu quan trọng nhất trong Kiểm toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ là:
- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đa xảy ra đều đà được ghi sổ.
- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đều được phê duyệt đầy đủ.
Đề đạt được các mục tiêu nói trên các thử nghiệm chi tiết mà kiểm toán viên cỏ
thể tiến hành là:
• Tiến hành lập bảng kẽ các nghiệp vụ giảm TSCĐ. Sau khi đã lập Bảng kê, cần
phài cộng các chi tiêu (giá trị) của Bàng và đối chiếu các số liệu trên Bảng kê này với
các nghiệp vụ giảm TSCĐ đà ghi sổ và đối chiếu mửc khấu hao tích luỳ; giả trị còn lại
của TSCĐ; chi phí và thu nhập cỏ liên quan đến giảm TSCĐ trong sổ chi tiết TSCĐ.


Đồng thời kiểm toán viên còn xem xét chứng từ thanh lý, nhượng bản TSCĐ, việc ghi
sổ chi phí và thu nhập của quá trinh này.


Với các nghiệp vụ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ không đủng, cỏ thế phát hiện ra
bàng cách sử dụng các thủ tục sau:


- Xem xét mối quan hệ giừa biến động T SC Đ với doanh thu từ hoạt động sàn xuất
kinh doanh. T ừ đỏ có thể phát hiện khả năng cỏ TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán, điều
chuyển nhưng vần được ghi sổ.
- Tính toán lại nhừng thu nhập và chi phí của nghiệp vụ thanh lý, nhượng bản đế
thấy được nhừng điếm bất hợp lý trong quan hệ này.
- Phân tích chi tiêu giá trị hao mòn luỳ kế để xem tính đủng đắn của việc ghi chép
các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ.
- So sánh mức khấu hao luỳ kế và chi phí liên quan đến việc giàm TSCĐ trong các
sổ kế toán chi tiết.
- Xem xét quá trình bổ sung TSCĐ, quả trinh sử dụng T SC Đ đế tính toán mửc hao
mòn của từng loại tài sàn.

Kiểm tra số dư các tài khoản TSCĐ:
Với số dir đầu kỳ, nếu khoản mục TSCĐ đa được Kiểm toán năm trước hoặc đã
khẳng định là chính xác thỉ không phải kiểm tra. Trong trường hợp ngược lại, Kiểm
toán viên phải chia số dư đầu kỳ thành các bộ phận nhỏ chi tiết ửng với từng loại TSCĐ
và đối chiếu sổ chi tiết với sổ tồng hợp đế xem xét tính chính xác của các số dư.
Với số dư cuối kỳ, dựa trên cơ sở kết quà của sổ dư đầu kỳ và nghiệp vụ tảng,
giảm TSCĐ trong kỳ đế xác định, đồng thời cần kiểm tra, đánh giá kết quà kiểm kê
TSCĐ của doanh nghiệp. Trong quá trinh kiểm kẽ cần chọn mầu một vải TSC Đ ờ các
sổ chi tiết đế đối chiếu với TSCĐ trên thực tế

Kiểm tra chi p h í khẩu hao TSCĐ:
Thông thường thực hiện các công việc sau:

'h Xét bàng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp trong đỏ cỏ xét
duyệt của các cấp có thấm quyền.
^

Đối chiếu trích khấu hao thực tế đăng kỷ trên.


'h Xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận trong doanh
nghiệp.
^

Kiếm tra việc hạch toán khấu hao T SC Đ theo chế độ quy định và việc ghi chép
chúng trên các sổ chi tiết.


×