Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn FLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN DUY CẢNH

HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN FLC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN DUY CẢNH

HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN FLC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH

Hà Nội - 2015

ii


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu, kết quả phân tích trong luận văn là trung thực và không trùng với
đề tài nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Duy Cảnh

iii


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Quản trị kinh
doanh đã có những ý kiến đóng góp giúp tác giả hoàn thành khoá luận này,
đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Nguyễn Văn Định, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do nhận thức và thời gian nghiên cứu có hạn chế nên trong khuôn khổ
đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu này được

hoàn thiện hơn.
Tác giả

Nguyễn Duy Cảnh

iv


TÓM TẮT
Hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh là việc làm hết
sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng
của việc phân tích hiệu quả kinh doanh đối với sự phát triển doanh nghiệp

,

học viên đã lựa cho ̣n đề tài “ Hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập
đoàn FLC” là đề tài luận văn tốt nghiệp cao học ngành Thạc sỹ quản trị kinh
doanh của mình, để có thể góp một phần nhỏ vào việc giải quyết những khó
khăn của Công ty cổ phần tập đoàn FLC.
Đề tài đã khái quát và hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Căn cứ vào cơ sở lý luận đó để phân tích thực trạng hiệu
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn FLC. Luận văn sử dụng các
nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, mô hình
Dupont để so sánh, phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần tập đoàn FLC trong giai đoạn 2012 – 2014 và có sự so sánh với một số
đơn vị có cùng mô hình kinh doanh. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn FLC.

v



MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................i
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................................ii
DANH SÁCH HÌNH.................................................................................................iii
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

4

1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh ........................................4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ............................................................4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .............................................................7
1.1.3. Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro ..........................................................9
1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh ..............................................................11
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................................11
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ....................................12
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .............................................13
1.2.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ......................................17
1.2.4. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ............................................20
1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ..........................................22
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .....22
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài..............................................................................23
1.3.2. Các nhân tố bên trong ..............................................................................25
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................28
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

32


2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................32
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ..............................................33
2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ....................................................................33
2.4. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................33
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN FLC

35

vi


3.1. Khái quát về Công ty cổ phần tập đoàn FLC ............................................35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn FLC ..35
3.1.2. Cơ cấ u, bô ̣ máy tổ chức, lĩnh vực hoạt động của Công ty .......................37
3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần tập
đoàn FLC ...........................................................................................................40
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh ta ̣i Công ty cổ phần tập đoàn FLC .....48
3.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh .................................................48
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản...........................................................52
3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ....................................................57
3.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ..........................................................62
3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động .......................................................65
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn FLC .........67
3.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................67
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................68
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN FLC

70


4.1. Chiến lƣợc kinh doanh, tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và giá trị cốt lõi
của Công ty cổ phần tập đoàn FLC trong giai đoạn tới ..................................70
4.1.1. Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn FLC ....................70
4.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và giá trị côt lõi của Công ty cổ phần tập
đoàn FLC ...........................................................................................................72
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn
FLC. ......................................................................................................................74
4.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu ...............................................................75
4.2.2. Nhóm giải pháp kiểm soát các yếu tố đầu vào ........................................81
KẾT LUẬN

93

Tài liệu tham khảo

95

Phụ lục

vii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CPBH

Chi phí bán hàng

3

CP QLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

4

DTT

Doanh thu thuần

5

GVHB

Giá vốn hàng bán


6

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

7

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

NSLĐ

Năng suất lao động

9

TCP

Tổng chi phí

10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


11

TSSL

Tỷ suất sinh lời

i


DANH SÁCH BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

Nội Dung
Bảng tình hình kinh doanh của Công ty giai đoạn

2012 - 2014
Bảng chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
2012 - 2014
Bảng so sánh chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả
kinh doanh 2012 - 2014
Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 2012
- 2014
Bảng so sánh chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản 2012 - 2014
Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
2012 - 2014
Bảng so sánh chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng
nguồn vốn 2012 - 2014
Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
2012 - 2014
Bảng so sánh chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi
phí 2012 - 2014
Bảng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng lao động
2012 - 2014
Bảng so sánh chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng lao
động 2012 - 2014

ii

Trang
44

46

47


48

49

52

55

57

58

60

60


DANH SÁCH HÌNH
Nội Dung

STT

Hình

1

Hình 3.1

Mô hình tổ chức Công ty cổ phần tập đoàn FLC


34

2

Hình 3.2

Sơ đồ tổ chức quản trị Công ty cổ phần tập đoàn FLC

35

iii

Trang


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích
nghi, có đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không ? Doanh
nghiệp đó đạt được những gì, đóng góp được những gì ? Hoạt động của doanh
nghiệp như thế nào, có hiệu quả hay không ? Do đó, để thực hiện được điều
này ngoài đặc điểm của ngành và uy tín của doanh nghiệp thì một trong
những tiêu chuẩn để xác định vị thế, đó là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy
đủ, chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra
những điểm mạnh để phát huy và khắc phục những điều còn yếu kém. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp để không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn là

những căn cứ quan trọng cho việc dự báo xu thế phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần tập đoàn FLC được thành lập từ năm 2001, theo mô
hình công ty mẹ - con hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó tập trung vào
các lĩnh vực chính là phát triển các dự án bất động sản, đầu tư tài chính, khai
thác chế biến khoáng sản và thương mại dịch vụ. Công ty cổ phần tập đoàn
FLC cũng như các tình trạng chung của các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực bất động sản, hiệu quả kinh doanh còn chưa cao. Vậy, Công ty cổ
phần tập đoàn FLC phải làm gì để đối mặt với một thị trường đang khó khăn
và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt?
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc phân tích hiệu quả kinh
doanh đối với sự phát triển doanh nghiệp, học viên mong muốn được nghiên
cứu về vấn đề này tại Công ty cổ phần tập đoàn FLC để có thể góp một phần

1


nhỏ vào việc giải quyết những khó khăn của Công ty. Đó cũng là sự cần thiết
và lý do để ho ̣c viên đã lựa cho ̣n đề tài “ Hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần tập đoàn FLC” là đề tài luận văn tốt nghiệp cao học ngành Thạc sỹ
quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn
FLC, từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần tập đoàn FLC trên cơ sở nghiên cứu các vấ n đề lý luận
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, hiện trạng hiệu quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần tập đoàn FLC trong thời gian qua.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quát hóa lý thuyết về hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần tập đoàn FLC.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần tập đoàn FLC.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
- Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn FLC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần tập đoàn FLC trong giai đoa ̣n 2012 - 2014 và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

2


4. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Đề tài đã khái quát và hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh cũng như các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, có
so sánh với một số đơn vị có cùng mô hình kinh doanh, đề tài đã cho thấy một
bức tranh toàn cảnh về hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn
FLC, những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của thực trạng
đó. Từ đó, đề tài đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho Công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung được
chia thành 4 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận và Tổng quan tình hình nghiên cứu về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh ta ̣i Công ty cổ phần tập đoàn FLC.
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập
đoàn FLC.

3


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp một cách đầy
đủ, chính xác, trong nội dung chương 1 này tác giả nêu lên lý luận cơ bản về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm những vấn đề cơ bản như:
Khái niệm, bản chất, ý nghĩa, vai trò của hiệu quả kinh doanh, quan điểm và
hệ thống các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Cụ thể như sau:
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ
mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế
thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công
ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến
động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh,

các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh
nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị
trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng.
Muốn kiểm tra, đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn
doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp

4


thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì ? Để hiểu được
phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên
chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trước đến nay có
rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế :
- Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm
một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến
khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc
phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản
xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây
mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào
cao hơn nữa.
- Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi
quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan
điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của
toàn bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế.
- Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ

số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình
cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được
xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh". Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp
dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.
- Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả
kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế

5


tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác
nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc,
kg...) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật
liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối
quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi
nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về
mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình
thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng
tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính
là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu
quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
- Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng
(hoặc một quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương
đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất

kinh doanh) của các doanh nghiệp như sau : hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.
Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù
hiệu quả khác nhau như : hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố
sản xuất trong quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu

6


quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã
hội. Từ đó ta có thể phân ra 2 loại : hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu
quả kinh tế - xã hội. Do hạn chế về thời gian, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu hiệu
quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ
quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một
các bền vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh góp phần quan trọng
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt khác, hiệu quả kinh
doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, góp
phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu cần được xem xét gắn
với thời gian, không gian và môi trường của các chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt
khác, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn đặt trong mối quan hệ với
hiệu quả xã hội và trách nhiệm bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên của
đất nước.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu hiệu quả
ở các bộ phận, các mặt của quá trình kinh doanh như chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay,

chi phí... Ta cũng có thể đi phân tích từ chỉ tiêu tổng hợp đến chỉ tiêu chi tiết,
từ đó khái quát hóa để đưa ra các thông tin hữu ích là cơ sở đưa ra các quyết
định phục vụ quá trình kinh doanh.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu
quả cao nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt
động kinh doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp
bách, vì nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển.

7


Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chủ yếu xem xét trên phương diện
kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu
ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất
định, tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính
phản ánh hiệu quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các
nhà quản lý, căn cứ đưa ra các quyết định trong tương lai. Song độ chính xác
của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu,
thời gian và không gian phân tích.
* Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau:
So sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo
công thức: Công thức 1.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh

=

Yếu tố đầu vào


Hoặc sự so sánh giữa yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra: Công thức
2.
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh

=

Kết quả đầu ra

Ở công thức 1 kết quả tính được càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
càng cao và công thức 2 thì ngược lại.
Kết quả đầu ra, yếu tố đầu vào có thể đo bằng thước đo hiện vật, thước
đo giá trị tùy theo mục đích của việc phân tích.
Dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu kết quả đầu ra bao
gồm: Tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp về bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

8


Dựa vào Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu yếu tố đầu vào bao gồm:
Tổng tài sản bình quân, tổng nguồn vốn chủ sở hữu bình quân, tổng tài sản
dài hạn bình quân, tổng tài sản ngắn hạn bình quân. Hoặc chỉ tiêu chi phí, giá
vốn hàng bán, chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh...
Công thức 1 phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công,
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị...) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra
như doanh thu, lợi nhuận... trong một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

Công thức 2 phản ánh cứ 1 đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi
nhuận, giá trị sản lượng hàng hóa... thì cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào
(vốn, nhân công, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị...), chỉ tiêu này càng thấp
thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ
phân tích, do vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả
của một kỳ phân tích. Nhưng tùy theo mục tiêu của việc phân tích và nguồn
số liệu sẵn có, khi phân tích có thể tổng hợp các số liệu từ thông tin kế toán
tài chính và kế toán quản trị khi đó các chỉ tiêu phân tích mới đảm bảo chính
xác và ý nghĩa.
Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
cần được xem xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm về
hiệu quả.
1.1.3. Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro
Rủi ro là một khái niệm khá mới mẻ, đồng thời đang mang tính thời sự
đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay nói chung và với các
doanh nghiệp nói riêng. Rủi ro chính là các biến động tiềm ẩn trong các kết
quả, mức độ biến động càng lớn thì rủi ro càng cao.

9


Rủi ro tổng thể của một doanh nghiệp có thể có nhiều cách phân loại
khác nhau, trước nhất dựa theo cách thức đối phó với rủi ro, rủi ro có thể được
phân thành hai phần chính, đó là rủi ro không có tính hệ thống và rủi ro có
tính hệ thống. Rủi ro không có tính hệ thống còn có thể gọi là rủi ro có thể đa
dạng hóa, rủi ro đặc trưng, riêng có, rủi ro này có thể giảm thiểu được bằng
cách đa dạng hóa, bằng các quỹ góp chung. Rủi ro có tính hệ thống còn gọi là
rủi ro không thể đa dạng hóa, rủi ro do những tác động to lớn của thị trường,
rủi ro này không thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa, thông thường

nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó chỉ làm biến động
giá trị của doanh nghiệp chứ ít khi dẫn doanh nghiệp đến tình trạng phá sản.
Hiệu quả kinh doanh hay cụ thể hơn là khả năng sinh lợi và rủi ro có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, khả năng sinh lợi càng cao luôn tiềm ẩn rủi ro
cao. “Nguồn: Quản trị rủi ro 1998”.
Hiệu quả chính là chỉ tiêu so sánh giữa chi phí hay nguồn lực bỏ ra và
kết quả đạt được bao hàm cả quá khứ, hiện tại cũng như tương lai của các
khái niệm này. Tuy nhiên, theo cách tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
thì các số liệu về chi phí cũng như kết quả đạt được chủ yếu là các số liệu đã
diễn ra hoặc dự tính, đây là các biến số ngẫu nhiên. Do vậy, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó chính là một biến số ngẫu
nhiên, là kết quả tổng hợp ngẫu nhiên của nhiều nhân tố.
Hiệu quả kinh doanh cần được đánh giá mối quan hệ chặt chẽ với rủi
ro, cùng một mức độ rủi ro hiệu quả kinh doanh chỉ được đánh giá là tốt nhất
khi nó đạt được đồng thời hai điều kiện là cao hơn hiệu quả tối thiểu tương
xứng với rủi ro đó và cao nhất. Hiệu quả kinh doanh được coi là tốt hơn khi
mức độ rủi ro không đổi nhưng hiệu quả cao hơn hoặc với hiệu quả không đổi
nhưng mức độ rủi ro thấp hơn, hay nói cách khác hệ số biến thiên nhỏ hơn.

10


1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là trong
quá trình hội nhập kinh tế hiện nay. Vai trò của hiệu quả kinh doanh được thể
hiện ở cả ba mặt sau đây:
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả của nền kinh tế quốc dân phụ
thuộc vào hiệu quả kinh doanh cá biệt của các doanh nghiệp. Nếu hiệu quả
kinh doanh của từng doanh nghiệp được nâng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao

mức sống xã hội, giữ vững trật tự an ninh xã hội.
Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện qua các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả, được tối đa hoá và nó phụ thuộc vào môi trường kinh
doanh, trình độ công nghệ, quản lý vốn và nguồn lực của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, hiệu quả kinh doanh đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó quyết định khả năng cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Khi
có hiệu quả, doanh nghiệp mới có khả năng tái đầu tư để đổi mới công nghệ,
nâng cao năng suất hoạt động, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với người lao động: Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ
mang lại cho người lao động công việc và thu nhập ổn định, đời sống vật
chất và tinh thần, điều kiện và môi trường làm việc của người lao động
ngày càng được cải thiện, nâng cao. Mặt khác khi người lao động yên tâm,
gắn bó với doanh nghiệp thì họ sẽ toàn tâm toàn ý với công việc, khi đó
năng suất lao động sẽ tăng lên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

11


và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Đề tài tập trung đánh giá hiệu
quả kinh doanh dựa trên nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Cụ thể :
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Tỷ suất sinh lời của vốn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của

vốn (ROI)

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
=

Tổng vốn bình quân

Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay được lấy từ tổng 2 chỉ tiêu mã
số 50 và 23 thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn bình quân được hiểu là tài sản bình quân được tính như sau :
Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ
Tài sản bình quân

=

2

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng
vốn đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này mới thể hiện
hiệu quả thực chất của 1 đồng vốn sử dụng trong kinh doanh. Chỉ tiêu này
càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, đó là nhân tố hấp dẫn doanh
nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
(ROS)

Lợi nhuận sau thuế
=


Tổng doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số
60, doanh thu thuần được lấy từ chỉ tiêu mã số 10 thuộc Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.

12


Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được
1 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi
phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng
doanh thu. Chỉ tiêu này thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí
của các bộ phận.
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách
toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt
nó trong mối quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng
được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm
của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận
dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành
trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất các tài
sản đã đầu tư.
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản
mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính
như sau :

Tỷ suất sinh lời của tài
sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế
=

Tài sản bình quân

Lợi nhuận kế toán sau thuế được lấy từ chỉ tiêu mã số 60 thuộc Báo cáo
kết quả kinh doanh.
Tài sản bình quân được xác định như sau :

13


Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ
Tài sản bình quân

=

2

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1
đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Số vòng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản có thể xác định bằng công

thức :
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản

=

Tài sản bình quân

Doanh thu thuần được lấy từ chỉ tiêu mã số 10 thuộc Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp
phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu
của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ
bản để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần
như dự kiến. Chỉ tiêu này được tính như sau:

14


Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần

Tài sản bình quân
=


Doanh thu thuần bán hàng hóa, dịch vụ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một
đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng
thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao
doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản
mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được
xác định như sau :
Suất hao phí của tài sản
so với lợi nhuận sau thuế

Tài sản bình quân
=

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ
tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ
đông đầu tư.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận
dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan
hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp thể hiện bằng các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh
nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô hình tài
chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng dưới ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí,

doanh thu nào. Thông qua phân tích, giúp cho các nhà quản trị đưa ra các

15


×