Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn mai linh nam trung bộ và tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 146 trang )

Lời nói đầu
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh đặt trong
điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ, hiệu quả kinh tế trở thành mục đích sống của mỗi
đơn vị. Muốn nâng cao hiệu quả kinh tế thì điều cần thiết là những nhà quản trị
doanh nghiệp phải có được những thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh chóng,
kịp thời, để từ đó mới có những ý tưởng, những chiến lược phát triển cho doanh
nghiệp mình. Ngày nay, kế toán là nguồn cung cấp các dữ kiện tài chính để làm nền
tảng cho các quyết định kinh doanh mà nó liên quan trực tiếp đến tương lai của tổ
chức. Thông tin kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản lý của
bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác ở bên ngoài doanh nghiệp.
Điều đầu tiên mà người ta quan tâm đến chính là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Thể hiện được điều này thông qua hệ thống tổ chức hạch toán kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Đây cũng chính là một trong những
công cụ quản lý rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty. Thông qua
kết quả kinh doanh hàng quý, hàng năm, công ty có thể đánh giá, phân tích số liệu,
phân tích tình hình tài chính cho kỳ báo cáo, từ đó đưa ra các nguyên nhân cũng
như đề xuất các biện pháp để hoàn thiện hế thống kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh của công ty mình. Hơn nữa, từ kết quả kinh doanh đó, công
ty còn có thể lên được các báo cáo tài chính bắt buộc đảm bảo tính hợp pháp trong
kinh doanh.
Nhận thức được vai trò của công tác tổ chức hạch toán kế toán nên em đã chọn
đề tài “Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh” tại công ty cổ phần Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên làm
đồ án tốt nghiệp.
Kết quả của đề tài đã đưa ra được một số biện pháp để hoàn thiện hơn hệ thống
tổ chức hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nha Trang, tháng 10 năm 2007
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,


CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.1.

Nội dung và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1.1.1.1.

Nội dung


Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bởi giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
1.1.1.2
.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
2. Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia theo các quyết định của Bộ
tài chính và các quy định của Chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các
điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu.
3. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.

4. Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại
được chi tiết theo từng thứ doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ,
chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính
trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
6. Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán
được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Các tài khoản
thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.1.2
.
Tài khoản sử dụng
1.1.2.1
.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
a) Nội dung phản ánh của TK 511
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, …

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán.
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại, và doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
b) Kết cấu Tài khoản 511
- Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại
+ Khoản chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
- Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Các tài khoản này có thể chi tiết thêm theo yêu cầu quản lý.
1.1.2.2
.
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
lao vụ, tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty, …hạch toán toàn ngành.
Tài khoản 512 bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 cũng tương tự như tài
khoản 511.
1.1
.3
.
Kế toán các trường hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
a) Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho, thì số sản phầm này khi đã giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp











TK 911 TK 511 TK 111,112,131
TK 33311
Doanh thu
bán hàng
VAT
đầu ra
K/C DT
XĐKQKD
TK 632
K/C GVHB
XĐKQKD
TK 155
Xuất kho
thành
phầm bán
TK 154
Xuất bán
TP không
qua kho
b) Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã
quy định trước trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho vẫn còn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó mới được xác nhận tiêu thụ.
- Phản ánh giá thực tế sản phẩm xuất gửi bán theo hợp đồng:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: Gía thực tế xuất kho thành phẩm
Hoặc Có TK 154: Gía thành thực tế sản phẩm hoàn thành (trường hợp sản
phẩm hoàn thành gửi bán thẳng không qua nhập kho)
- Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (một phần hay
toàn bộ số hàng đã chuyển giao). Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng phát sinh
Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện nộp thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
Có TK 511: Doanh thu bao gồm cả thuế
- Phản ánh trị giá vốn hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Trường hợp sản phẩm chuyển đi theo hợp đồng bị từ chối trả về vì không
phù hợp với chất lượng, quy cách như hợp đồng đã ký, được nhập lại kho:
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 157: Hàng gửi bán (Theo giá thực tế đã xuất kho)
1.1.3.2. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (Ký gửi hàng)
a) Tại đơn vị có hàng ký gửi (Chủ hàng)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng qua đại lý
(chủ hàng)












b) Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi
Số sản phầm, hàng hoá nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị
này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong
trường hợp đại lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì
không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền thu về hoa
hồng.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu nhận bán hàng ký gửi








1.1.3.3. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
TK 511 TK 111, 112, 131
TK 33311
TK 641
Số tiền nhận
được sau

khi trừ hoa
hồng đại lý
Thuế GTGT
đầu ra
Hoa hồng
đại lý
Doanh thu
bán hàng
qua đại lý
TK 911
K/C DT XĐ
KQKD
TK 111, 112, 131 TK 3388
Tổng số tiền phải
thanh toán cho chủ
hàng gồm cả giá ký
gửi theo quy định và
số thuế GTGT
TK 511
TK 111, 112
Hoa hồng được hưởng
Số tiền thực trả cho
chủ hàng sau khi trừ
l
ại
kho
ản
hoa h
ồng


a) Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng trả chậm ,trả góp
(PP khấu trừ)














b) Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:










TK 511 TK 911 111, 112

K/C DT
XĐKQKD
TK 33311
TK 3387 TK 515
DT tiền
lãi bán
tr

ch
ậm

TK 131
Thu tiền
bán hàng
lần tiếp
sau

Thuế GTGT phải nộp
Chênh lệch
giữa giá bán
trả chậm với
giá trả ngay
Số tiền trả lần đầu
Số tiền
còn phải
thu của
người mua
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng trả chậm
(PP trực tiếp)
















c) Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
1.1.3.4. Kế toán cho thuê tài sản là cho thuê hoạt động
1) Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt
động:
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trươc ngắn hạn, dài hạn
Có TK 111, 112, 331…
2) Đối vơi doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phươnng pháp khấu
trừ thuế :

TK 111, 112
TK 131
TK 3387
TK 515

TK 33311
TK 911 TK 511
Chênh
lệch giữa
giá bán trả
chậm với
giá trả
ngay
Tiền lãi trả
chậm, trả góp
Số tiền trả lần đầu
Thu tiền bán
hàng lần
tiếp sau
Số
tiền
còn
phải
thu
Thuế GTGT
phải nộp
K/C DT XĐKQKD
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán TSCĐ cho thuê hoạt động
(PP khấu trừ)














3) Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán TSCĐ cho thuê hoạt động (PP trực tiếp)










4) Định kỳ, tính trích khấu hao tài sản cho thuê hoạt động vào chi phí sản xuất
kinh doanh, ghi:
TK 511

TK 131

TK 111, 112

TK 33311

Khi thu

được
tiền
TK 3387

Tổng số tiền nhận trước về
HĐ cho thuê TS nhiều kỳ
Thuế GTGT
phải nộp

DT cho thuê hoạt động
theo định kỳ
K/C chuyển
doanh thu chưa
thực hiện
TK 511 TK 131
DT cho thuê
hoạt động theo
định kỳ
TK 111, 112
Khi thu
được tiền
TK 3387
Nhận trước tiền
cho thuê HĐ
trong nhiều năm
K/C DT của kỳ
kế toán
TK 33311
Phản ánh số
thuế GTGT

phải nộp theo
PP trực tiếp
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (2147)
5) Định kỳ, phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt
động (nếu phân bổ dần) phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động,
ghi:
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 142, 242: Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn.
1.1.3.5. Phương thức trao đổi hàng
Doanh thu sản phẩm đem trao đổi bằng số lượng sản phẩm đem trao đổi nhân
(x) giá bán trên thị trường tại thời điểm thực hiện việc trao đổi
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu trao đổi hàng



















TK 131 TK 511
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu
trao đổi
sản phẩm
TK 152, 153
TK 133
Trị giá vật
tư, hàng hoá
nhập kho
Thuế GTGT
đầu vào
TK 111, 112
Khoản chênh được
thanh toán bổ sung
Khoản chênh phải
thanh toán bổ sung
TK 911
K/C DT
XĐKQKD
1.1.3.6. Trường hợp trả lương cho nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá
Số sản phầm hàng hoá dùng để trả lương cho nhân viên cũng được xem là tiêu
thụ và tính vào doanh thu bán hàng:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (Gía có thuế GTGT)
Có TK 512: Doanh thu nội bọ chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc sản xuất

kinh doanh sản phẩm hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 512: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
1.1.3.7. Trường hợp dùng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra để phục vụ
lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc dùng để biếu
tặng
- Phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 627, 641, 642 Doanh thu bán hàng tính theo giá thành sản xuất
Có TK 512 (hoặc giá vốn)
- Phản ánh thuể GTGT phải nộp (được khấu trừ)
Nợ TK 133
Có TK 33311
1.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại
a) Nội dung chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
b) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Kết cấu tài khoản 521:
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “Doanh thu
bán hàng cà cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
c) Sơ đồ chữ T
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán kế toán chiết khấu thương mại










1.1.4.2. Kế toán giảm giá hàng bán
a) Nội dung
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp
đồng.
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Kết cấu tài khoản 532
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có:
TK 521 TK 511 TK 111, 112
TK 131
TK 3331
Thu bằng tiền
Giảm nợ phải thu khách hàng
K/C số tiền
CKTM sang
TK doanh thu
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 “Doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Ghi chú: Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 “giảm giá hàng bán” các khoản giảm
trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá
đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản 532 số giảm giá đã được ghi trên
hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn.
d) Sơ đồ chữ T
Sơ đồ 1.10 : Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản giảm giá hàng bán








1.1.4.3. Kế toán hàng bán bị trả lại
a) Nội dung
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
động kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại:


Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại
toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo
chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
b) Tài khoản sử dung:
Doanh thu hàng
bán bị trả lại

Số lượng hàng bị
trả lại
Đơn giá bán đã
ghi trên hoá đơn
x

=

TK 532 TK 511 TK 111, 112
K/C khoản giảm giá
hàng bán sang TK
Doanh thu
TK 131
Giảm nợ phải thu
khách hàng
Số tiền giảm giá trả lại
cho khách hàng
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Kết cấu Tài khoản 531:
Bên Nợ:
Các khoản giá trị hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp đã chấp nhận
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 ”Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
c) Sơ đồ chữ T:
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán giá trị hàng bán bị trả lại













1.1.4.4. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
a) Nội dung
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị gia tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp được xác định như sau:

TK 531 TK 111, 112, 131
Gía trị hàng bán bị
trả lại chưa có thuế
GTGT
TK 33311
Số tiền trả lại cho
KH về thuế GTGT
TK 641
K/C giá trị hàng bán
bị trả lại sang TK
Doanh thu

TK 511
Các khoản chi phí

liên quan đến hàng
bán bị trả lại
Số thuế GTGT
phải nộp
Gía trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ
=

x

Thuế suất thuế
GTGT (%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp
Kết cấu TK 3331:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp
c) Sơ đồ chữ T
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán kế toán thuế GTGT theo PP trực tiếp













TK 511, 515, 711
TK 3331
TK 911
Số thuế GTGT
phải nộp cuối kỳ
TK 111, 112
Nộp thuế vào
ngân sách
Nhà nước
TK 111, 112
Số thuế GTGT
được giảm,
được NSNN trả
lại bằng tiền
K/C để xác định
kết quả kinh doanh
Số thuế GTGT được giảm trừ
vào số thuế GTGT phải nộp


1.1.4.5. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
a) Nội dung:
• Thuế tiêu thụ đặc biệt: được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân
dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá, …
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất.
Trong đó:
- Gía tính thuế của hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra
tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.


- Gía tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế
nhập khẩu + thuế nhập khẩu:


Tài khoản sử dụng: TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”
• Thuế xuất khẩu:
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu: Tất cả hàng hoá, dịch vụ mua bán, trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới nước Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu: Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu
hoặc uỷ thác xuất khẩu.
Tài khoản sử dụng: TK 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu”
b) Sơ đồ chữ T:
Thuế TTĐB
phải nộp

=
Gía bán đã có thuế TTĐB

1 + (%) Thuế suất
x

Thuế suất
(%)
Thuế TTĐB
phải nộp
Số lượng hàng
nhập khẩu
=

Gía tính
thuế đơn vị
Thuế suất
(%)
x

x


Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán kế toán thuế xuất khẩu và thuế TTĐB










Trường hợp uỷ thác xuất khẩu:
- Khi chuyển tiền nhờ đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ thuế xuất khẩu:
Nợ TK 138
Có TK 111, 112
- Khi nhận được biên lai nộp thuế xuất khẩu do đơn vi nhận uỷ thác giao:
Nợ TK 3333
Có TK 138 : Thuế xuất khẩu đã nộp
- Đồng thời phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.Nội dung
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối
với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn
thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

TK 111, 112,131 TK 511
Doanh thu
bán hàng
(tổng giá
thanh toán)
TK 3332, 3333
Số thuế
TTĐB, thuế
xuất khẩu

phải nộp
TK 911
K/C DT XĐKQKD
TK 111, 112
Nộp thuế
TTĐB, thuế
XK vào
NSNN
1.2.2
.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 “Gía vốn hàng bán”
Kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất cố định không phân bổ không được tính vào giá trị
hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến BĐS đầu tư đem cho thuê, bán,
thanh lý và giá trị còn lại của BĐS đem bán, thanh lý.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (31/12)
- Gía vốn của hàng bán bị trả lại.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
và toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
1.2.3. Sơ đồ kế toán




Sơ đồ 1.14 : Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán























1.3. Kế toán chi phí bán hàng
1.3.1
.
Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển
TK 152, 153, 156, 138,…
TK 155 TK 157 TK 632
TK 911
TK 154
Xuất kho để bán
Xuất hàng bán không qua nhập kho
Hàng gửi
bán đ
ã bán

Nhập kho
thành phẩm
Hàng
gửi bán
Hàng bán bị trả lại
TK 627
CP SXC CĐ không phân bổ
Kết chuyển
GVHB
XĐ KQKD

Hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
TK 214,154
CP xây dựng, tự chế TSCĐ vượt
quá mức bình thường
TK 159
Lập dự phòng và bổ sung dự phòng
Hoàn nhập dự phòng
hàng đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn.
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng goi sản phẩm, bảo quản sản
phẩm,nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế cho việc
sửa chữa TSCĐ cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng
cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay…
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hoá bộ phận
bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như chi phí
sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá đi tiêu
thụ, hoa hồng phải trả cho đại lý các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu…
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm: chi
phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách
cho bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức cho hội nghị khách hàng, chi phí bảo quản
sản phẩm,…
1.3.2
.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Kết cấu tài khoản 641:
Bên Nợ:

- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có)
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
1.3.3. Sơ đồ kế toán
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng















1.
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1.
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản ký hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp, bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương và các khoản phụ
cấp, ăn giữa ca phải trả cho giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
TK 641
TK 334,338
Tiền lương, các khoản trích
theo lương của nhân viên bộ
phận bán hàng
TK 152,153,142(242)
Gía trị vật liệu và công
cụ dụng cụ xuất kho
TK 214
Khấu hao TSCĐ phục vụ
cho ho
ạt động bán h
àng

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho BPBH
TK 911
Kết chuyển CPBH,
xác định KQKD

- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp: nhà, văn
phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn, thiết bị văn phòng…
- Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí khác
- Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện,
nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục
vụ khối văn phòng doanh nghiệp …
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý
chung của toàn doanh nghiệp: Chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí
kiểm toán.
1.4.2.

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Kết cấu tài khoản 642:
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 “xác định kết
quả kinh doanh”
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí

TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
1.4.3. Sơ đồ kế toán
Sơ đồ 1.16 : Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

















1.5
. Kế toán hoạt động tài chính
1.5
.1
.
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.5.1.1.


Nội dung
Nội dung doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; lãi
cho thuê tài chính; …
TK 642 TK 334,338
Tiền lương, các khoản trích
theo lương của nhân viên
bộ phận quản lý DN
TK 152,153,142(242)
Gía trị vật liệu và công cụ
dụng cụ xuất kho
TK 214
Khấu hao TSCĐ phục vụ
chung cho DN
TK 111,112,331
Chi phí mua ngoài phục vụ
cho doanh nghiệp
TK 911
Kết chuyển
CPQLDN, xác định
KQKD
TK 142,242,335
Phân bổ CP trả trước về tiền
thuê nhà, CP SCL TSCĐ
TK 152
Gía trị vật liệu thừa
trong định mức
nhập kho
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế,

nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính …)
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về hoạt động đầu tư khác
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn,…
1.5.1.2
.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Kết cấu tài khoản 515:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
1.5.2
.

Kế toán chi phí tài chính
1.5.2.1. Nội dung chi phí tài chính
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn
liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán,…; khoản lập và hoàn nhập dự phong giảm giá đầu tư chứng khoán,
đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,…
1.5.2.2
.

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”
Kết cấu tài khoản 635:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí hoạt động tài chính

×