Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện lương tài tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.6 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

CAO SỸ THỂ

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

CAO SỸ THỂ

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI


MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN VĂN CHÍNH

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Cao Sỹ Thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của

các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ
quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới Thầy giáo hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Trần Văn Chính ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập
thể Phòng Tài Nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban bồi
thường, GPMB huyện Lương Tài ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Cao Sỹ Thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................vii

MỞ ðẦU ........................................................................................................i
1 Tính cấp thiết của ñề tài...............................................................................1
2 Mục ñích, yêu cầu .......................................................................................3
2.1 Mục ñích ..................................................................................................3
2.2 Yêu cầu ....................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ........................4
1.1 Cơ sở lý luận của công tác bồi thường GPMB ..........................................4
1.1.1 Sự cần thiết của công tác bồi thường GPMB .........................................4
1.1.2 ðặc ñiểm của quá trình bồi thường GPMB ............................................6
1.1.3 Vai trò của công tác bồi thường GPMB .................................................8
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ở
Việt Nam......................................................................................................12
1.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ở
Việt Nam qua các thời kỳ .............................................................................12
1.2.2 Thực trạng của việc bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .......20
1.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số nước, một số tổ
chức ngân hàng quốc tế ................................................................................23
1.3.1 Tại Trung Quốc ...................................................................................23
1.3.2 Tại Vùng lãnh thổ ðài Loan ................................................................24
1.3.3 Tại Nam Australia ...............................................................................25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


1.3.4 Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) .....27
1.3.5 Nhận xét chung về chính sách của một số nước và tổ chức quốc tế......28
1.3.6 Những kinh nghiệm cho Việt Nan trong việc thực hiện chính sách bồi
thường GPMB ..............................................................................................30
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU.............................................................................................................33
2.1 ðối tượng nghiên cứu .............................................................................33
2.2 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................33
2.2.1 Nghiên cứu ñặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.............................................................................33
2.2.2 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB tại tại 02 dự án
ngiên cứu......................................................................................................33
2.2.3 ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường
GPMB trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh ...................................33
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................33
2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu thứ cấp......................33
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp....................................................33
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu ñiểm (lựa chọn dự án nghiên cứu)................34
2.3.4 Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu...34
2.3.5 Phương pháp chuyên gia......................................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................35
3.1 ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh ......................................................................................................35
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên ...............................................................................35
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................38
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội..........................40

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


3.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng ñất ñai của huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh. .....................................................................................................41
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất.........................................................................41

3.2.2 Thực trạng quản lý ñất ñai ...................................................................44
3.3 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà
nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Lương Tài ............................................52
3.3.1 Các văn bản pháp quy của trung ương và của ñịa phương....................52
3.3.2 Trình tự thực hiện trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Lương Tài.....................................52
3.3.3 Vài nét về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu
hồi ñất tại huyện Lương Tài..........................................................................53
3.4 Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại 02 dự án nghiên
cứu. ..............................................................................................................54
3.4.1 Khái quát về 02 dự án nghiên cứu........................................................54
3.4.2 ðánh giá việc thực hiện chính sách GPMB tại 02 dự án nghiên cứu ....57
3.4.3 Kết quả thực hiện chính sách bồi thường GPMB tại 02 dự án nghiên cứu....70
3.4.4 Tình hình về ñời sống, xã hội của các hộ bị ñất bị thu hồi....................80
3.4.5 ðánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB tại 02 dự
án trên ñịa bàn huyện Lương Tài ..................................................................83
3.5 ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng trên ñịa bàn huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh....................85
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ..........................................................................90
1. Kết luận ....................................................................................................90
2. Kiến nghị..................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG


SST

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu khí hậu của các tháng trong những
năm gần ñây .................................................................................................37
Bảng 3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài giai ñoạn 2005 - 2010 ................38
Bảng 3.3 Dân số và lao ñộng huyện Lương Tài giai ñoạn 2000 - 2012.........39
Bảng 3.4 Hiện trạng sử dụng ñất và cơ cấu diện tích, loại ñất huyện Lương
Tài năm 2012................................................................................................42
Bảng 3.5 Những nét chính của 02 dự án nghiên cứu:....................................54
Bảng 3.6 Các ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu ....60
Bảng 3.7 Mức bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu............................67
Bảng 3.8 Bảng tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi về việc xác ñịnh ñối
tượng và mức bồi thường, hỗ trợ. .................................................................69
Bảng 3.9 Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu ......71
Bảng 3.10 Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ .............80
Bảng 3.11 Tình hình lao ñộng, việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại 2 dự
án .................................................................................................................82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu


Chú giải

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

BT

Bồi thường

HT

Hỗ trợ

GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng



Nghị ñịnh

Qð-UBND

Quyết ñịnh của Uỷ ban nhân dân


QSD

Quyền sử dụng

TðC

Tái ñịnh cư

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

BT

Bồi thường

HT

Hỗ trợ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii


MỞ ðẦU

1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai không chỉ là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất ñặc biệt mà còn là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. ðiều 18 Hiến pháp nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy ñịnh “Nhà nước thống
nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng và có
hiệu quả”.
Hội nghị Ban chấp hành TW ðảng lần thứ X ñưa ra những chủ trương
lớn và các chính sách, giải pháp nhằm thực hiện chính sách ñiều tiết hữu hiệu
ñối với ñất ñai nhằm bảo ñảm lợi ích của Nhà nước (với tư cách là ñại diện
chủ sở hữu ñất ñai, là nhà ñầu tư lớn nhất về phát triển hạ tầng), ñáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Nhiều năm qua, Nhà nước ñã ñầu tư khá nhiều nguồn ngân sách hàng năm
cho việc thu hồi ñất phục vụ các dự án ñầu tư trong nước, nước ngoài, xây
dựng các khu ñô thị mới, phát triển ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng ñô thị [38].
ðể tạo cơ sở pháp lý và nâng cao năng lực thể chế trong công tác thu hồi
ñất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật ñất ñai ñã
ñược sửa ñổi, bổ sung nhiều nội dung mới phù hợp với thực trạng quản lý, sử
dụng ñất ñai hiện nay ở nước ta. Trong ñó, vấn ñề thu hồi ñất ñược quy ñịnh chi
tiết trong Luật ñất ñai, ñất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị quy ñịnh tại
Khoản 1, 2 - ðiều 86 - Luật ñất ñai 2003 và tại Khoản 1 - ðiều 36 - Nghị ñịnh
181/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy ñịnh về thi hành Luật ñất ñai
2003; hướng dẫn thực hiện các quy ñịnh của Luật về thu hồi ñất, Chính phủ ban

hành Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004, nghị ñịnh số 87/2007/ Nð-

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


CP quy ñịnh sửa ñổi bổ sung một số nội dung về bồi thường (BT), hỗ trợ (HT) và
tái ñịnh cư (TðC) khi nhà nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày
25/5/2007 và Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009.
Trong những năm gần ñây, nền kinh tế nước ta thay ñổi một cách nhanh
chóng, nhu cầu về ñất ñai cho các công trình xây dựng, các khu công nghiệp,
khu ñô thị… tăng lên mạnh mẽ làm cho ñất ñai càng trở nên “khan hiếm và
ñắt ñỏ”. ðể phục vụ cho các mục ñích ñó việc bồi thường, thu hồi ñất ñể phục
vụ việc quy hoạch và thực hiện các dự án xây dựng ngày càng phát triển trên
phạm vi toàn quốc. Nhiều ñịa phương phải ñiều chỉnh lại quy hoạch, sửa ñổi
thiết kế, dự án phải chờ ñợi ñất do không giải phóng ñược mặt bằng hoặc do
cơ sở hạ tầng không ñảm bảo. Hậu quả là làm ảnh hưởng tiến ñộ, gây thiệt hại
lớn về kinh tế của Nhà nước và nhà ñầu tư, làm bất ổn ñịnh về chính trị - xã
hội. Tồn tại lớn nhất ñang xảy ra ở hầu hết các ñịa phương là việc thực hiện
chính sách bồi thường không tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật, giá bồi
thường thấp, không công khai, thiếu dân chủ, tiêu cực, tham nhũng…... Có thể
thấy trên cả nước, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) và công tác tái
ñịnh cư (TðC) ñều gặp rất nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi công xây
dựng và kéo dài tiến ñộ thi công của các công trình, không những gây thiệt hại
cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện ñông người và
kéo dài, làm ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh kinh tế - xã hội của ñịa phương.
Lương Tài là một huyện nằm ở phía ðông Nam của tỉnh Bắc Ninh,
trong vùng ñồng bằng sông Hồng, cách Thành phố Bắc Ninh khoảng 30 km
về phía Bắc, cách thủ ñô Hà Nội 50 km về phía Tây Nam. Tuy nhiên, tại ñây

công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc, kể cả việc thu hồi ñất ñể xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính cộng
ñồng dân cư bị thu hồi. ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất, sửa ñổi thiết kế dự
án, chờ ñợi do không giải phóng ñược mặt bằng hoặc do chính sách HT
không ñảm bảo là những nguyên nhân làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ các dự án,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


gây thiệt hại lớn về kinh tế của các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư và Nhà
nước, làm mất ổn ñịnh chính trị xã hội ở ñịa phương.
Do ñó việc ñiều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, ñánh giá có
cơ sở khoa học, trên cơ sở ñó ñề xuất ñể sửa ñổi bổ sung, hoàn thiện chính
sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm ñảm bảo lợi ích hợp
pháp của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần thiết lập
trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong
việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất là cần thiết.
ðề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn huyện
Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh” ñược thực hiện nhằm góp phần thực hiện mục
tiêu trên với những mục ñích, yêu cầu cụ thể dưới ñây.
2 Mục ñích, yêu cầu
2.1 Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi ñất tại 02 dự án trên ñịa bàn huyện Lương Tài.
- ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất, giúp cho công tác quản lý Nhà nước về ñất
ñai ngày càng hiệu quả.

2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñầy ñủ việc thực hiện các chính sách của cơ quan GPMB và
người dân khi Nhà nước thu hồi ñất tại 02 dự án trên ñịa bàn huyện Lương
Tài
- Các ñề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi và phù hợp với thực tiễn
của ñịa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của công tác bồi thường GPMB
1.1.1 Sự cần thiết của công tác bồi thường GPMB
1.1.1.1 Bản chất của việc bồi thường khi GPMB
ðặng Thái Sơn, 2002 [35] cho rằng bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao ñộng cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại
vì một hành vì của chủ thể khác.
Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (BT bằng
tiền, bằng vật chất khác...) có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc
do thoả thuận giữa các chủ thể.
Theo Nguyễn Vinh Diện, 2006 [18] thì bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất trong quá trình GPMB thực chất là việc giải quyết mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước, người ñược giao ñất, thuê ñất và người bị thu hồi
ñất. Bồi thường thiệt hại về ñất phải ñược thực hiện theo quy ñịnh của Nhà
nước về giá ñất, về phương thức thu hồi và hạch toán. Việc bồi thường thiệt
hại về ñất không giống với việc trao ñổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị
trường. Nó vừa phải ñảm bảo lợi ích của người bị thu hồi ñất, nhưng ñồng
thời phải ñảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận quyền sử dụng ñất

thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các ñối tượng tham
gia.
ðiều 4 Luật ðất ñai năm 2003 [26] quy ñịnh bồi thường khi Nhà nước
thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích
ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
1.1.1.2 Bản chất của việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất
Khái niệm về “hỗ trợ” ñược ñiều 4 Luật ðất ñai năm 2003 [26] quy
ñịnh: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


dời ñến ñịa ñiểm mới.
1.1.1.3 Bản chất của việc tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất
Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh quyền có chỗ ở là một trong những
quyền cơ bản của công dân. Do ñó, khi Nhà nước thu hồi ñất ở của người sử
dụng ñất thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện việc tái ñịnh cư cho họ.
Vậy tái ñịnh cư là gì? Theo từ ñiển Tiếng Việt: tái ñịnh cư ñược hiểu là: ñến
một nơi nhất ñịnh ñể sinh sống một lần thứ hai (lại một lần nữa) ðặng Thái
Sơn, 2002 [35];
Mặc dù ñưa ra thuật ngữ tái ñịnh cư nhưng pháp luật ñất ñai lại chưa ñề
cập ñến việc giải thích khái niệm tái ñịnh cư. Khái niệm về tái ñịnh cư không
ñược “tìm thấy” trong nội dung của Luật ðất ñai năm 1987, Luật ðất ñai năm
1993, Luật ðất ñai năm 2003 và trong các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật
ðất ðai năm 2003 chỉ quy ñịnh: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư trước khi thu hồi ñất ñể bồi
thường bằng nhà ở, ñất ở cho người bị thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở…

Trường hợp không có khu tái ñịnh cư thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường
bằng tiền và ñược ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước ñối
với khu vực ñô thị; bồi thường bằng ñất ở ñối với khu vực nông thôn…”
(khoản 3, ðiều 42);
Khi nghiên cứu tái ñịnh cư của các dự án Phạm Mộng Hoa, 2000 [21]
tổng kết bằng một số nhận ñịnh: Tái ñịnh cư là việc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện do pháp
luật quy ñịnh cho người bị Nhà nước thu hồi ñất ở ñể giúp họ nhanh chóng ổn
ñịnh cuộc sống.
1.1.1.4 Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trong GPMB
Phạm Mộng Hoa, 2000 [21] cho rằng: Trong công tác GPMB thì chính
sách BT, HT và TðC ñảm bảo việc bồi hoàn ñất ñai, tài sản trên ñất bị thu hồi
ñúng ñối tượng, ñúng chính sách và hơn nữa là ñảm bảo ổn ñịnh ñời sống cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


người bị thu hồi ñất bằng những chính sách phù hợp ñể tạo hướng phát triển
nghề nghiệp ổn ñịnh.
Chính sách BT, HT khi Nhà nước thu hồi một phần ñất, tài sản trên ñất
của người dân (phần còn lại vẫn có thể tiếp tục sử dụng), cùng với ñó là một
số chính sách hỗ trợ khác ñể ñảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi ñất.
Mặt khác chính sách tái ñịnh cư ña phần ñược thực hiện khi Nhà nước
thu hồi toàn bộ phần ñất và tài sản trên ñất (hoặc nếu còn lại thì không thể tiếp
tục sử dụng ñược). Cùng với chính sách tái ñịnh cư là các chính sách hỗ trợ ñể
phát triển nghề nghiệp, ổn ñịnh ñời sống cho người bị thu hồi ñất phải di
chuyển chỗ ở.
Nói cách khác tái ñịnh cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về ñất và

tài sản trên ñất, chi phí di chuyển, ổn ñịnh và khôi phục ñời sống cho người bị
thu hồi ñất. Ngoài ra tái ñịnh cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ
cho người bị tác ñộng do việc thực hiện các dự án ñầu tư gây ra nhằm khôi
phục và cải thiện mức sống.
1.1.2 ðặc ñiểm của quá trình bồi thường GPMB
Nguyễn Vinh Diện, 2006 [18] cho rằng: Bồi thường khi Nhà nước thu
hồi ñất ñể xây dựng các công trình mang tính ña dạng và phức tạp.
1.1.2.1 Tính ña dạng thể hiện
Với mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau với ñiều
kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật ñộ
dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên ñất lớn; khu vực
ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt
ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản
xuất nông nghiệp. Do ñó mỗi khu vực BT, GPMB có những ñặc trưng riêng
và ñược tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những ñặc ñiểm
riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


1.1.2.2 Tính phức tạp
ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong ñời sống
kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. ðối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý người dân vùng này là giữ
ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là

sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên
vùng ñó cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng người dân
tham gia di chuyển, ñịnh giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống của người dân sau này.
- ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng ñất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế ñộ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm
ñất ñai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ ñất do xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu
tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục ñường giao thông chính làm kế sinh nhai nay chuyển ñến ở
khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ không muốn di
chuyển.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB
ñược thực hiện khác nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


1.1.3 Vai trò của công tác bồi thường GPMB
1.1.3.1 ðối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
ðặng Thái Sơn, 2007 [36] cho rằng: Ở mỗi gia ñoạn phát triển kinh tế
xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách
là những phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực
lượng sản xuất quyết ñịnh ñến sự phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong

ñó giải phóng mặt bằng là ñiều kiện tiên quyết ñể dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng có ñược triển khai hay không.
- Về mặt tiến ñộ hoàn thành dự án:
+ Tiến ñộ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều ñiều kiện khác nhau
như: Tài chính, lao ñộng, công nghệ, ñiều kiện tự nhiên, tập quán của những
người dân trong diện bị giải toả… Nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời
gian tiến hành giải phóng mặt bằng.
+ GPMB ñúng tiến ñộ ñề ra sẽ tiết kiệm ñược thời gian và việc thực
hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh
hưởng ñến tiến ñộ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng ñến việc sử dụng
lao ñộng cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong
ñầu tư xây dựng.
- Về mặt kinh tế của dự án
Giải phóng mặt bằng ñược thực hiện tốt sẽ giảm chi phí, có ñiều kiện
tập chung vốn cho các công trình khác. Giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn ñến
chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến ñộ dự án dẫn ñến sự quay
vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà ñầu tư.
+ ðối với các dự án ñầu tư sản xuất kinh doanh do không ñáp ứng ñược tiến
ñộ ñầu tư vì vậy nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
+ ðối với dự án ñầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài,
tiến ñộ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất
lượng công trình. ðặc biệt các nhà ñầu tư trong nước có vốn ñầu tư hạn hẹp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


thì việc quay vòng vốn là cần thiết ñể ñảm bảo cơ hội ñấu thầu của các công
trình khác. Thực tế trên ñịa bàn cả nước nói chung còn ñọng lại khá nhiều dự

án phải dừng lại do không giải phóng ñược mặt bằng hoặc ngắt quãng, một
phần do không có sự ñồng bộ về chính sách bồi thường thiệt hại của các cấp
chính quyền, mặt khác các dự án ñó chưa ñược sự quan tâm ñúng mức của
các cấp, các ngành trên ñịa bàn ñó cũng như sự ủng hộ của người dân sở tại
gây ra sự trì trệ kéo dài. ðây cũng là một trở ngại lớn tác ñộng tiêu cực ñến
khả năng thu hút vốn ñầu tư, công nghệ nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam.
ðể tạo ñiều kiện thuận lợi cho các nhà ñầu tư xây dựng công trình thì
Nhà nước cần phải quan tâm ñiều tiết lĩnh vực này bằng các biện pháp như:
- ðối với GPMB: sau khi phương án ñược phê duyệt, cần khẩn trương
tiến hành giải phóng mặt bằng ngay. Nhà nước giao cho các cơ quan liên quan
như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính - Vật giá tiến hành công tác
giải phóng mặt bằng, thành lập Ban chỉ ñạo giải phóng mặt bằng quận (huyện)
cho dự án với sự tham gia của chính quyền sở tại, các cơ quan ban ngành liên
quan khác cũng như các ñoàn thể quần chúng và các hộ dân phải di dời ñể quán
triệt chủ trương của dự án ñồng thời vận ñộng quần chúng tham gia.
- Về bồi thường thiệt hại: ñiều tra, khảo sát và lập phương án bồi
thường hợp lý nhằm giải tỏa nhanh chóng.
Tuy nhiên, dù thực hiện theo hình thức nào thì Nhà nước cũng phải
quan tâm, quản lý chặt chẽ các hoạt ñộng cũng như tiến ñộ thực hiện các dự
án, tránh sự tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện. Nhà nước cần ñề
ra mức bồi thường cụ thể ñối với từng dự án tránh trường hợp các dự án của
doanh nghiệp muốn ñẩy nhanh tiến ñộ giải phóng mặt bằng, họ thường chi trả
bồi thường cao hơn dự án có vốn ngân sách, gây ra sự suy bì của người dân
có ñất bị thu hồi trong các dự án gây khó khăn trong giải phóng mặt bằng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9



1.1.3.2. ðối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng ñể chỉ những phương tiện
làm cơ sở phục vụ cho hoạt ñộng kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc kế dân sinh
như cung cấp ñiện năng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thuỷ lợi, ñề
ñiều, trạm xá, trường học…
Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia phản ánh trình ñộ phát
triển kinh tế cũng như nền văn minh của quốc gia ñó. Ở Việt Nam, công tác
quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết ñã không ñược thực hiện trong thời
gian dài do ñó việc phát triển ñô thị mang tính tự phát. Các quy ñịnh về kiến
trúc khu phố cũng như việc kết hợp cảnh quan không ñược thiết lập, bộ mặt
ñô thị xuống cấp. Nguyên nhân của vấn ñề này một phần do buông lỏng quản
lý nhất là trật tự xây dựng, mặt khác do dân số ñô thị tăng lên nhanh chóng,
diện tích nhà ở bình quân ngày càng bị thu hẹp, nhu cầu nhà ở ngày một tăng
cộng với ý thức về kiến trúc ñô thị của người dân thấp, mạnh ai lấy làm. Gây
ảnh hưởng, khó khăn trong sắp xếp lại ñô thị cũng như xây dựng phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng ñô thị.
Những năm trở lại ñây, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở các thành phố
lớn ñã nhanh chóng ñược cải tạo, khôi phục, phát triển, phần nào ñã bắt kịp
với yêu cầu của sự chuyển ñổi kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống ñô
thị, thúc ñẩy sự chuyển ñổi kinh tế và thay ñổi bộ mặt một số khu vực nông
thôn. ðạt ñược kết quả này công tác giải phóng mặt bằng ñóng vai trò không
nhỏ ñể ñưa các dự án ñi vào hoạt ñộng.
Phạm Mộng Hoa, 2000 [21] cho rằng: Tái ñịnh cư là quá trình bồi
thường thiệt hại về ñất ñai và tài sản gắn liền với ñất, chi phí di chuyển, ổn
ñịnh và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng
các dự án nhằm mục ñích phát triển. TðC còn bao gồm hàng loạt các hoạt
ñộng nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây
ra, khôi phục và cải thiện mức sống tạo ñiều kiện phát triển những cơ sở kinh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


tế và văn hoá - xã hội của họ và cộng ñồng. Tuy nhiên, trên thực tế ñã triển
khai nhiều dự án xây dựng khu tái ñịnh cư ñể di dân giải phóng mặt bằng,
bước ñầu ổn ñịnh ñời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở do bị thu
hồi ñất song quá trình thực hiện ñã nảy sinh nhiều vấn ñề cần ñược xem xét.
* Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở
+ Một số khu tái ñịnh cư không ñảm bảo ñiều kiện cơ sở hạ tầng tối
thiểu như: Hệ thống ñiện, nước, ñường giao thông, trường, trạm xá…. Từ ñó
ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống của những người TðC.
+ Việc bố trí TðC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng ñồng dân cư, các
nhóm họ, tập quán sinh hoạt sản xuất.
* Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp
ða số người dân mất ñất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất
nông nghiệp, trình ñộ dân trí thấp, không có khả năng tìm nghề nghiệp nhất
ñịnh do ñó thu nhập không ổn ñịnh.
Nền kinh tế chậm phát triển không tạo ra ngành nghề mới ñể thu hút
lao ñộng dư thừa. Nhà nước không ñủ khả năng ñào tạo nghề nghiệp. Vì vậy,
việc chuyển ñổi nghề nghiệp là trách nhiệm của Nhà nước cũng như của
người dân.
Trong những năm trước ñây, việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp chưa
ñược quan tâm ñúng mức gây khó khăn cho ñời sống người dân. Tuy nhiên
cũng có hình thức hỗ trợ ñược thực hiện thông qua một khoản tiền nhất ñịnh
ñối với mỗi dự án. Khoản tiền này phát huy tác dụng khác nhau. Với người
năng ñộng, có khả năng thì nó phát huy tác dụng thông qua ñầu tư sinh lợi,
với một số người khác thì khoản tiền ñó ñược tiêu dùng trong khoảng thời
gian nhất ñịnh sau ñó dẫn ñến thất nghiệp, ảnh hưởng ñến cuộc sống gia ñình,

ñôi khi có người mắc vào tệ nạn xã hội. Vì vậy, vấn ñề tạo công ăn việc làm
cụ thể có thu nhập ổn ñịnh là mục tiêu phấn ñấu của mọi thời kỳ phát triển.
Nó tạo ñiều kiện ổn ñịnh cuộc sống gia ñình, ổn ñịnh xã hội tạo ñiều kiện thúc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


ñẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất
ở Việt Nam
1.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất
ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.2.1.1 Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1988
Trong thời kỳ các triều ñại phong kiến trị vì ñất nước, chính sách bồi
thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ yếu
tập trung vào bồi thường ruộng ñất canh tác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng
tiền, mức bồi thường này ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại của
người bị thu hồi ñất.
Giai ñoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất
bình ñẳng ñể chiếm hữu ñất, Nghị ñịnh của Toàn quyền ðông Dương ngày 17
tháng 12 năm 1913 là văn bản chính thức ñịnh ra những nguyên tắc nhượng
ñịa, núp dưới hình thức mua bán ñể chiếm ñoạt ñất ñai.
Sau khi Cách mạng tháng tám thành công, năm 1946 nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa ñã ban hành Hiến pháp ñầu tiên, trong ñó chỉ rõ:” Nhiệm vụ
của dân tộc ta trong giai ñoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành ñộc lập hoàn
toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Ngày 14/12/1953, Luật Cải
cách ruộng ñất ra ñời ñã thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp
và tay sai ở Việt Nam, xóa bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của giai

cấp ñịa chủ, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 151/TTg
quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. ðây có thể coi là văn bản pháp
quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt Nam.
Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành
Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


các nguyên tắc cơ bản như những người có ruộng ñất bị trưng dụng ñược bồi
thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm; chỉ
ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày cấy,
trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sỹ, nhà thờ,
chùa, ñền. Cách BT tốt nhất là vận ñộng nông dân ñiều chỉnh hoặc nhượng
ruộng ñất cho người bị trưng dụng ñể họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không
thực hiện ñược như vậy, về ñất sẽ ñược BT bằng tiền từ 1 ñến 4 năm sản lượng
thường niên của ruộng ñất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng
nơi, ñời sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh.
Trong thực tiễn thì việc bồi thường còn phức tạp hơn nhiều. Nguyễn Thị Song
Hiền, 2009 [19] cho rằng ñề bù cho các vị trí ñất bị ñào sâu ñể phục vụ cho các
mục ñích khác nhau như: Tu bổ ñường, làm ñập thì tuỳ theo ñất bị ñào sâu hay
nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà ñịnh mức bồi thường không quá 2 năm
sản lượng thường niên...
Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg
quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, ñất ñai, cây cối
hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố trên
nguyên tắc “Phải ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và của
nhân dân”.

Về mức bồi thường, Thông tư 1792/TTg quy ñịnh:
+ ðối với nhà cửa thì căn cứ vào giá trị sử dụng, diện tích mà ñịnh giá
bồi thường.
+ ðối với ñất ñai, vùng ñồng bằng chia làm 4 loại, vùng trung du ñồi núi
chia làm 5 loại, mỗi loại có giá tối thiểu và giá tối ña.
+ ðối với các loại cây lưu niên, việc bồi thường các cây ăn quả dài ngày
và ngắn ngày phải căn cứ vào sản lượng thu hoạch hàng niên và thời hạn trồng,
hoa lợi của mỗi loại cây ñể quy ñịnh giá bồi thường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


Về thể thức bồi thường: trước hết là các ngành cơ quan xây dựng phải
liên hệ với chính quyền các cấp ñể tiến hành công khai chính sách bồi thường
với nhân dân, rồi căn cứ vào tài sản hiện có (nhà cửa, sản lượng thu hoạch
thường niên và thời hạn hưởng lợi hoa màu) công sức bỏ ra khai phá và phân
loại ñất ñai của ñịa phương mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp.
Sau khi thống nhất ñất nước 1975, Hiến pháp 1980 ra ñời, tại ðiều 19 quy
ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, Pháp luật không quy ñịnh ñất ñai có giá, tại
Quyết ñịnh số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội ñồng Chính phủ quy ñịnh “
không ñược phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng ñất dưới bất kỳ
hình thức nào, không ñược dùng ñất ñể thu những khoản lợi không do lao ñộng
mà có...” Nhà nước cấp ñất không thu tiền sử dụng ñất, quan hệ ñất ñai là quan
hệ ñơn thuần.
1.2.1.2 Thời kỳ từ năm 1988 ñến năm 1993
Luật ñất ñai năm 1988 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 ðiều 48 quy ñịnh:
“ðền bù thiệt hại thực tế cho người ñang sử dụng ñất bị thu hồi ñể giao cho

mình, bồi hoàn thành quả lao ñộng và kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của
ñất ñó theo quy ñịnh của pháp luật.”
Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Quyết ñịnh 186-HðBT ngày 31/5/1990,
về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích
khác. Căn cứ ñể tính mức bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp và ñất có
rừng tại Quyết ñịnh này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Toàn bộ tiền bồi
thường phải nộp vào ngân sách Nhà nước và ñược ñiều tiết theo phân cấp
ngân sách Trung ương 30%, ðịa phương 70% ñể sử dụng vào mục ñích khai
hoang, phục hoá và ñịnh canh, ñịnh cư cho nhân dân vùng bị thu hồi ñất.
Hiến pháp 1992 ra ñời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp luật ñất ñai nói chung và chính sách BT, GPMB nói riêng, ñó là:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


+ Tại ðiều 17 Hiến pháp 1992 [20] quy ñịnh “ðất ñai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại ðiều 18 Hiến pháp 1992 [20] quy ñịnh “Các tổ chức và cá nhân
ñược Nhà nước giao ñất sử dụng lâu dài và ñược chuyển nhượng quyền sử
dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật”.
+ Tại ðiều 23 Hiến pháp 1992 [20] quy ñịnh “Tài sản hợp pháp của cá
nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị
trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật ñịnh” .
1.2.1.3 Thời kỳ từ năm 1993 ñến năm 2003
Luật ðất ñai 1993 ra ñời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993.
Với các quy ñịnh tại Luật này thì “ñất có giá” và người sử dụng ñất có quyền

và nghĩa vụ cụ thể.
+ Tại ðiều 12 Luật ðất ñai 1993 [24] quy ñịnh “Nhà nước xác ñịnh
giá các loại ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất
hoặc cho thuê ñất. Tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại khi
thu hồi ñất. Chính phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất ñối với từng vùng
theo thời gian”.
+ ðiều 27 Luật ðất ñai 1993 [24] quy ñịnh “Trong từng trường hợp
thật cần thiết, Nhà nước thu hồi ñất ñang sử dụng của người sử dụng ñất ñể sử
dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích
công cộng thì người bị thu hồi ñất ñược ñền bù thiệt hại”.
Căn cứ Luật ðất ñai 1993, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 90/CP
ngày 17/8/1994 quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
ðể ñáp ứng yêu cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


tế, Quốc hội ñã liên tục sửa ñổi Luật ñất ñai vào các năm 1998 và 2001. Theo
ñó, Chính phủ và các bộ ngành ñã ban hành các văn bản quy ñịnh về chính
sách bồi thường GPMB.
+ Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
+ Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
Chính sách bồi thường GPMB theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh
22/1998/Nð-CP và thông tư 145/1998/TT-BTC:

ðối tượng ñược ñền bù thiệt hại: người bị thu hồi ñất có quyền sử dụng ñất,
quyền sở hữu tài sản hợp pháp phù hợp với quy ñịnh của pháp luật.
ðối tượng phải ñền bù thiệt hại: người sử dụng ñất ñược Nhà nước giao
ñất, cho thuê ñất.
Phạm vi áp dụng: ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng
vào mục ñích quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Phạm vi ñền bù thiệt hại:
+ ðền bù thiệt hại về ñất cho toàn bộ diện tích ñất thu hồi.
+ ðền bù về tài sản hiện có.
+ Trợ cấp ñời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở,
di chuyển ñịa ñiểm sản xuất kinh doanh.
+ Trả chi phí chuyển ñổi nghề nghiệp cho người có ñất bị thu hồi mà
phải chuyển nghề nghiệp.
+ Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện ñền bù,
di chuyển, GPMB.
ðiều kiện ñược ñền bù thiệt hại về ñất: ðược quy ñịnh rất cụ thể, chi tiết
tại ðiều 6 Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16


×