Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò giống holstein friesian và brahman

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.59 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------

ðÀO VĂN LẬP

MỘT SỐ CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG VÀ
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH ðÔNG LẠNH CỦA
BÒ ðỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN VÀ BRAHMAN

CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. ðẶNG THÁI HẢI
2. TS. LÊ VĂN THÔNG

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2013

Tác giả luận văn

ðào Văn Lập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn của mình, tôi ñã
nhận ñược sự chỉ bảo tận tình, sự giúp ñỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học, các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên Trung tâm giống
gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh ñông lạnh Moncada.
Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. ðặng Thái Hải - Trưởng bộ môn Hóa sinh – Sinh lý ñộng vật,
Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, TS. Lê Văn Thông – Giám ñốc Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương,
ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề
tài, ñánh giá kết quả và hoàn thành luận văn.
Tập thể, các thầy giáo, cô giáo, Viện ñào tạo sau ñại học, bộ môn Hóa
sinh – Sinh lý ñộng vật, Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản - Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh ñạo, cán bộ công nhân viên Trung
tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh ñông lạnh
Moncada.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè, anh em,
ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi về mọi mặt, ñộng

viện khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2013

Tác giả luận văn

ðào Văn Lập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................ii
MỤC LỤC..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................viii
PHẦN I - MỞ ðẦU..........................................................................................................1
1.1. ðẶT VẤN ðỀ......................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI....................................................................... 2
PHẦN II - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
TINH DỊCH ................................................................................................... 3
2.1.1. Giống và cá thể ……………………………………………………….3
2.1.2. Tuổi bò ñực ………………………………………………………..….3
2.1.3. Thời tiết khí hậu …………………………………………………..…..4

2.1.4. Chế ñộ dinh dưỡng ……………………………………………………..5
2.1.5. Khoảng cách lấy tinh ……………………………………….………….6
2.1.6. Chăm sóc, nuôi dưỡng ………………………………………………..6
2.1.7. Tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch ………………………7
2.2. MỘT SỐ NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ ðÔNG LẠNH TINH TRÙNG.... 7
2.2.1. Hiện tượng ñông băng chất lỏng …………………………….……….7
2.2.2. Ảnh hưởng của hiện tượng ñông băng lên tế bào tinh trùng ……..……9
2.2.2.1. Hiện tượng ñông băng nội bào ...........................................................9
2.2.2.2. Sự mất nước của tế bào tinh trùng......................................................9
2.2.2.3. Hiện tượng ñông băng ngoại bào .......................................................9
2.2.2.4. Chuyển ñộng của nước và sự dãn nở của tinh thể nước.................... 10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


2.2.3. Một số yếu tố làm tăng sức kháng ñông của tinh trùng ……..………..11
2.2.3.1. Thành phần của môi trường pha loãng ............................................. 11
2.2.3.2. Nồng ñộ của glycerol và thời gian cân bằng..................................... 13
2.2.3.3. Tốc ñộ làm lạnh ............................................................................... 14
2.2.3.4. Tốc ñộ giải ñông .............................................................................. 14
2.2.3.5. Thời gian bảo quản .......................................................................... 15
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .................. 15
2.3.1. Lượng xuất tinh ………………………………………..……………..15
2.3.2. Hoạt lực tinh trùng …………………………………..………………..17
2.3.3. Nồng ñộ tinh trùng ………………………………..…………………18
2.3.4. Màu sắc tinh dịch ……………………………………………………..20
2.3.5. pH tinh dịch …………………………………………………………21
2.3.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ……………………………………………..22

2.3.7. Tỷ lệ tinh trùng sống ………………………………………………….24
2.3.8. Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng ……………………………………25
2.3.9. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong một lần khai thác …………….26
PHẦN III - ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .............................27
3.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................................27
3.2. THỜI GIAN VÀ ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU........................................ 27
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 27
3.3.1. Một số chỉ tiêu số lượng, chất lượng tinh dịch của bò ……………….27
3.3.2. Số lượng và chất lượng tinh dạng cọng rạ sau ñông lạnh ……………28
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 28
3.4.1. Tiêu chuẩn tinh dịch bò ñể sản xuất tinh ñông lạnh ………………….28
3.4.1.1. ðối với tinh tươi .............................................................................. 28
3.4.1.2. ðối với tinh ñông lạnh dạng cọng rạ sau ñông lạnh ......................... 28
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh dịch …29

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


3.4.3. Phương pháp nghiên cứu số lượng và chất lượng tinh dạng cọng rạ
sau ñông lạnh ……………………………………………………………….30
3.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU................................................................................... 31
PHẦN IV - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................32
4.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH ......... 32
4.1.1. Lượng xuất tinh ……………………………………………………….32
4.1.2. Hoạt lực tinh trùng …………………………………………………..35
4.1.3. Nồng ñộ trinh trùng ………………………………………………….38
4.1.4. Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng …………………………………..40
4.1.5. Màu sắc tinh dịch ………………………….………………………….43

4.1.6. pH tinh dịch ……………………….…………………………………45
4.1.7. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ………………………………………………47
4.1.8. Tỷ lệ tinh trùng sống ………………………………………………….50
4.2. SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TINH ðÔNG LẠNH ......................... 53
4.2.1. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất ……………………………………...53
4.2.2. Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông ………..……………………………55
4.2.3. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong năm ................ …………………59
PHẦN V - KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ........................................................................62
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 62
5.2. ðỀ NGHỊ .............................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa của chữ viết tắt

A

Activity: Hoạt lực tinh trùng

Asgñ

Hoạt lực tinh trùng sau giải ñông


C

Concentration: Nồng ñộ tinh trùng

cs

Cộng sự

ðVT

ðơn vị tính

HF

Holstein Friesian

K

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình

PTNT

Phát triển Nông thôn

SE

Standard Error: Sai số chuẩn

TCCS


Tiêu chuẩn cơ sở

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TTNT

Thụ tinh nhân tạo

V

Volume: Lượng xuất tinh

VAC

Tổng số tinh trùng tiến thẳng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang


Bảng 4.1: Lượng xuất tinh (V) của các ñực giống HF (ml)............................................33
Bảng 4.2: Lượng xuất tinh (V) của các ñực giống Brahman (ml)..................................33
Bảng 4.3: Hoạt lực tinh trùng (A) của các ñực giống HF (%) ........................................36
Bảng 4.4: Hoạt lực tinh trùng (A) của các ñực giống Brahman (%)..............................36
Bảng 4.5: Nồng ñộ tinh trùng (C) của các ñực giống HF (tỷ/ml)...................................38
Bảng 4.6: Nồng ñộ tinh trùng (C) của các ñực giống Brahman (tỷ/ml).........................39
Bảng 4.7: Tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC) của các ñực giống HF (tỷ/lần) ....41
Bảng 4.8: Tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC) của các ñực giống Brahman (tỷ/lần).......41
Bảng 4.9: Màu sắc tinh dịch khai thác của các ñực giống HF........................................44
Bảng 4.10: Màu sắc tinh dịch khai thác của các ñực giống Brahman............................44
Bảng 4.11: pH tinh dịch của các ñực giống HF...............................................................46
Bảng 4.12: pH tinh dịch của các ñực giống Brahman.....................................................46
Bảng 4.14: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) của các ñực giống Brahman (%)....................48
Bảng 4.15: Tỷ lệ tinh trùng sống của các bò ñực giống HF (%).....................................51
Bảng 4.16: Tỷ lệ tinh trùng sống của các ñực giống Brahman (%)................................51
Bảng 4.17: Số liều tinh sản xuất ñược trên lần khai thác của các ñực giống HF
(liều/ lần khai thác)...............................................................................................54
Bảng 4.18: Số liều tinh sản xuất ñược trên lần khai thác của các ñực giống
Brahman (liều/ lần khai thác)..............................................................................54
Bảng 4.19: Hoạt lực sau giải ñông (Asgñ) tinh ñông lạnh của ñực giống HF (%)..........56
Bảng 4.20: Hoạt lực sau giải ñông (Asgñ) tinh ñông lạnh của các ñực giống
Brahman (%)........................................................................................................56
Bảng 4.21: Số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong năm của ñực giống HF .....................59
Bảng 4.22: Số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong năm của ñực giống Brahman ...........60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Quá trình ñông lạnh dung dịch ..........................................................................8
Hình 2.2: ðông lạnh nước muối sinh lý ............................................................................8
Hình 2.3: Ảnh hưởng của glycerol trong dung dịch NaCl so với nồng ñộ NaCl
trong dung dịch còn lại khi dung dịch NaCl (0,154M) ñược ñông lạnh .........13
Hình 2.4: Các dạng kỳ hình phổ biến của tinh trùng .......................................................23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội,
cuộc sống của người dân ñã dần ñược nâng cao. Nhu cầu thực phẩm thịt,
trứng, sữa ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. ðể
ñáp ứng nhu cầu trên và ñồng thời cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), ngành chăn nuôi nói chung và ngành
chăn nuôi bò nói riêng cần thiết phải ñẩy mạnh và phát triển về quy mô cả
số lượng và chất lượng. Nhằm ñáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội và
thực hiện “Chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020”, của Thủ tướng
Chính phủ ñã phê duyệt tại Quyết ñịnh số 10/2008/Qð - TTg ngày

16/01/2008, với mục tiêu ñưa tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp
ñến năm 2020 ñạt trên 42%, trong ñó ñàn bò sữa tăng bình quân trên 11%
năm, ñạt 500 ngàn con, 100% số lượng bò sữa ñược nuôi thâm canh và bán
thâm canh, ñể sản lượng sữa ñạt khoảng trên 1.000 tấn và bình quân/người
ñạt trên 10kg. Thì tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng ñàn bò là rất
quan trọng. ðể nâng cao khả năng sản xuất, số lượng cũng như chất lượng
giống bò, nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi bò và ñáp ứng
nhu cầu tiêu thụ trong nước và ñể thực hiện mục tiêu kế hoạch ñề ra, nhà
nước ñã ñưa ra các chính sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và các chính sách xã
hội khác nhằm tạo ñiều kiện cho phát triển ñàn bò. Trong chiến lược phát
triển ñàn bò thì thụ tinh nhân tạo (TTNT) và sản xuất tinh ñông lạnh trong
nước là một nhân tố quan trọng, góp phần vào việc nhân nhanh ñàn bò,
khai thác có hiệu quả các bò ñực giống có tiềm năng và giảm chi phí trong
sản xuất từ việc phải nuôi nhiều bò ñực giống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


Ở Việt Nam ñã áp dụng TTNT từ rất lâu và ứng dụng công nghệ sản
xuất tinh bò ñông lạnh dạng cọng rạ từ năm 1998 tại Trạm Nghiên cứu và sản
xuất tinh ñông lạnh Moncada (thuộc Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương,
Viện Chăn nuôi), ñây cũng là cơ sở duy nhất trong nước sản xuất tinh bò ñông
lạnh dạng cọng rạ với thương hiệu VINALICA góp phần ñẩy nhanh tiến bộ di
truyền và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, bò thịt ở nước ta.
ðã có nhiều công trình nghiên cứu trên ñàn bò, trong ñó có TTNT,
nhằm hoàn thiện qui trình công nghệ tinh ñông lạnh trong ñiều kiện Việt Nam,
phát huy ý nghĩa to lớn của TTNT, ñẩy mạnh chương trình cải tiến ñàn bò sữa
Việt Nam và ñể tiếp tục các nghiên cứu về công nghệ sinh sản trên ñàn bò.

Từ những nhận thức trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Một số
chỉ tiêu số lượng, chất lượng và khả năng sản xuất tinh ñông lạnh của bò ñực
giống Holstein Friesian và Brahman”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
ðánh giá ñược khả năng sản xuất tinh ñông lạnh, phẩm chất tinh dịch
và tinh ñông lạnh của bò ñực Holstein Friesian (HF) và Brahman thương hiệu
VINALICA trong ñiều kiện chăn nuôi tại Việt Nam nhằm hoàn thiện quy
trình sản xuất và chủ ñộng ñược nguồn tinh bò ñông lạnh phục vụ công tác
phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt cao sản của nước ta.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
TINH DỊCH
2.1.1. Giống và cá thể
Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường ñộ trao ñổi chất mạnh hay
yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà số lượng và
chất lượng tinh dịch khác nhau. Bò ñực giống ôn ñới (800 – 1.000kg) mỗi lần
lấy tinh có thể cho 8-9 ml hay thậm chí 10-15 ml, còn bò nội của ta chỉ cho
ñược 3-5 ml. Bò ôn ñới nhập vào nước ta do thích nghi với khí hậu mùa hè
kém nên lượng tinh dịch giảm và tính hăng cũng kém so với bản gốc của
chúng (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
2.1.2. Tuổi bò ñực
Lượng xuất tinh và số lượng tinh trùng của bò ñực trưởng thành thường
nhiều và ổn ñịnh hơn so với bò ñực trẻ. Bò ñực sản xuất tinh dịch tốt và ổn

ñịnh nhất ở ñộ tuổi từ 3 ñến 6 năm tuổi, ở những bò ñực già hơn tinh dịch
thể hiện những ñặc trưng như giảm tỷ lệ tinh trùng sống, tăng tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình và giảm khả năng có thể ñông lạnh (Hiroshi, 1992; Hà Minh Tuân
và cs., 2012).
Tuổi thọ của bò ñực giống có thể ñạt 18-20 năm nhưng do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên thường chỉ ñược sử dụng từ 5 ñến 8 năm (Nguyễn Xuân
Trạch và cs., 2006).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


2.1.3. Thời tiết khí hậu
Như mọi cơ thể sống khác, bò ñực chịu tác ñộng trực tiếp của môi
trường, chủ yếu là các yếu tố tự nhiên như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng vv...
Theo quy luật giới hạn sinh thái (Hà Văn Chiêu, 1999), mỗi loài hoặc mỗi cơ
thể ñều có một khoảng thích hợp của một yếu tố khí hậu nào ñó. Nếu ngoài
giới hạn thích hợp sẽ làm giảm khả năng sống của cơ thể và bị tác ñộng cộng
hưởng bởi các yếu tố môi trường. Trong mối quan hệ giữa ngoại cảnh với
sinh vật, tác ñộng của môi trường tới sinh sản là quan trọng nhất, việc tác
ñộng của môi trường ñến sản xuất tinh dịch của con ñực là rất phức tạp, khó
xác ñịnh ñược yếu tố nào là quan trọng vào từng thời ñiểm nhất ñịnh. Cùng
một giống, ñược nuôi trong cùng một ñiều kiện, lượng tinh dịch khác nhau rõ
rệt. ðến nay chưa rõ yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ hay ñộ dài ngày.. tác ñộng mạnh
hơn ñến số lượng và chất lượng tinh dịch. Ở nhiệt ñộ không khí 60C, dịch
hoàn ñược nâng lên gần với thân bò ñực, khi nhiệt ñộ không khí 240C dịch
hoàn buông thõng xuống ñể ñiều hòa nhiệt ñộ dịch hoàn. Thông qua sự ảnh
hưởng của nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí, yếu tố mùa vụ biểu hiện khá rõ rệt. Ở
các tháng mát mẻ, nhiệt ñộ không khí 180C - 200C và ñộ ẩm thích hợp là 83%

- 86%, bò ñực HF, bò Zêbu ñều thể hiện sức sản xuất tinh cao hơn. Vào các
tháng nắng nóng nhiệt ñộ không khí trên 300C và ñộ ẩm quá cao trên 90%,
hoặc thấp <40%, sức sản xuất tinh của bò ñực giống giảm ñi rõ rệt (Hà Văn
Chiêu, 1999).
Ở các nước ôn ñới chất lượng tinh dịch kém nhất vào mùa ñông, tốt nhất
vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng (Fiaz và cs.,
2009; Chacur và cs., 2011). Ở nước ta, tinh dịch thường kém nhất vào mùa hè
do nắng nóng. Tinh dịch tốt nhất là vụ ðông-Xuân, mùa hè giảm nhiều, mùa
thu lại tăng lên (Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2006).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


Nghiên cứu của Lê Bá Quế và cs. (2009) cho biết khả năng sản xuất tinh
ñông lạnh của bò ñực HF trong mùa vụ ðông-Xuân cao hơn mùa vụ Hè-Thu.
2.1.4. Chế ñộ dinh dưỡng
Thức ăn là một trong những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp ñến số lượng và chất lượng tinh dịch. Trao ñổi chất của bò ñực giống cao
hơn bò thường 10-12%, thành phần tinh dịch cũng ñặc biệt hơn các sản phẩm
khác. Vì vậy, nhu cầu thức ăn cho bò ñực giống ñòi hỏi ñầy ñủ cả về số lượng
và chất lượng (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004).
Chế ñộ dinh dưỡng kém làm chậm thành thục về tính, giảm tính hăng
của ñực giống, giảm sự hình thành tinh trùng, tăng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
Chế ñộ nuôi dưỡng tốt, cân bằng dinh dưỡng có tác dụng làm cho con ñực
sớm thành thục về tính, khả năng sinh tinh cao. Nhưng nếu chế ñộ dinh dưỡng
quá cao sẽ làm bò ñực béo, trong thân thể và dịch hoàn tích mỡ, tuần hoàn
máu kém lưu thông, làm giảm khả năng sinh tinh, tăng tỉ lệ tinh trùng chết và
tỉ lệ tinh trùng kỳ hình cao (Bùi ðức Lũng và cs., 1995).

Khẩu phần ăn cân ñối, giàu ñạm, giàu vitamin sẽ làm tăng số lượng tinh
dịch và tinh trùng. Thức ăn thiếu vitamin A hoặc ít caroten, quá trình sinh tinh
bị giảm ñi rõ rệt, khẩu phần thức ăn giàu chất xanh sẽ khắc phục ñược nhược
ñiểm trên. Trong thực tế chăn nuôi ở miền Bắc nước ta, vào vụ ðông-Xuân
do thiếu thức ăn xanh bò chỉ ăn các thức ăn như cỏ khô thì nên quan tâm bổ
sung vào khẩu phần ăn các loại vitamin cần thiết cũng như các chất khoáng
ñặc biệt là khoáng vi lượng. Khẩu phần ăn cho bò phải ñáp ứng ñược nhu cầu
dinh dưỡng của chúng, theo tuổi, giống, tốc ñộ tăng khối lượng, khối lượng
cơ thể và năng lực sản xuất tinh dịch.
Trong khẩu phần các vitamin A, D và E vô cùng quan trọng trong chăn
nuôi bò nói chung và bò ñực giống nói riêng. Bò trưởng thành thiếu vitamin

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


A có bộ lông xơ xác, da thô. Kéo dài mắt bị ảnh hưởng, ñục giác mạc rồi phát
triển hiện tượng khô kết giác mạc, thần kinh thị giác bị teo dẫn ñến quáng gà.
Ở bò làm giống thì không có khả năng sinh sản (Vũ Duy Giảng, 2007).
2.1.5. Khoảng cách lấy tinh
Thời gian từ ngày lấy tinh này ñến ngày lấy tinh tiếp theo là khoảng
cách lấy tinh của ñực giống. Khoảng cách lấy tinh ảnh hưởng ñến lượng xuất
tinh, chất lượng, nồng ñộ và hoạt lực của tinh trùng. ðối với bò ñực giống
thường khoảng cách từ 3 ñến 5 ngày lấy tinh một lần là tốt nhất, nếu khoảng
cách lấy tinh ngắn có thể mỗi lần lấy tinh ñược ít, nhưng tổng lượng xuất tinh
trong một khoảng thời gian nhất ñịnh cao hơn so với lấy tinh có khoảng cách
dài. Nếu khoảng cách lấy tinh dài, lượng xuất tinh lấy ñược nhiều nhưng tỷ lệ
tinh trùng chết cao, hoạt lực tinh trùng yếu. Việc xác ñịnh khoảng cách lấy
tinh phải căn cứ vào lượng xuất tinh và chất lượng tinh lấy ñược lần trước của

từng con bò ñực ñể xác ñịnh lần lấy tinh tiếp theo. ðể duy trì khả năng sinh
sản lâu dài của bò ñực thì khoảng cách lấy tinh thích hợp cho bò từ 3 ñến 4
ngày/lần (Cheng Ruihe, 1992; Hà Văn Chiêu, 1996).
2.1.6. Chăm sóc, nuôi dưỡng
Chăm sóc là công việc tác ñộng trực triếp lên cơ thể bò ñực gồm: cách
cho ăn, tắm chải vận ñộng, thái ñộ của người chăm sóc và lấy tinh sẽ có ảnh
hưởng rất lớn ñến số lượng và chất lượng tinh khai thác. Có thể sẽ không lấy
ñược ít tinh dịch nào trong một thời gian dài và có thể làm hỏng bò ñực giống
nếu chăm sóc quản lý không tốt (Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2006).
Chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa ñông, bò
ñược tắm, chải, vận ñộng thoải mái hàng ngày, tuần hoàn máu lưu thông vv…,
giúp bò ñực khoẻ mạnh sẽ làm tăng khả năng sinh tinh và chất lượng tinh
cũng ñược tăng lên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


2.1.7. Tay nghề của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch
ðể có ñược tinh dịch có chất lượng tốt thì ngoài các yếu tố trên, tay nghề
của kỹ thuật viên khai thác tinh dịch cũng là một trong những yếu tố hết sức
quan trọng. Từ khâu chuẩn bị bò ñực giống khai thác tinh, chọn lựa bò giá
như: thao tác bắt, cố ñịnh, vệ sinh tắm chải, thao tác cho nhảy nhứ, nhảy
thật… chuẩn bị dụng cụ thụ tinh như: âm ñạo giả, ñộ nhớt, ñộ ấm, ñộ căng
trong lòng âm ñạo giả… (nếu khai thác tinh bằng phương pháp dùng âm ñạo
giả), chuẩn bị máy, phễu hứng tinh, ống hứng tinh… (nếu khai thác tinh bằng
ñiện). Các thao tác chuẩn bị của kỹ thuật viên ñảm bảo tốt theo ñúng quy trình
sẽ làm cho bò ñực giống cảm thấy ñược gần như nhảy trực tiếp sẽ cho số
lượng, chất lượng tinh dịch tốt hơn.
2.2. MỘT SỐ NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ ðÔNG LẠNH TINH TRÙNG

Tinh trùng là một tế bào sống, vận ñộng ngoài cơ thể, rất mẫn cảm với
sự thay ñổi của ñiều kiện môi trường xung quanh. Trong quá trình ñông lạnh
tinh dịch, ngoài việc dựa vào nguyên lý lý học, hóa học còn phải dựa vào
nguyên lý sinh học và mối tương tác của chúng sao cho tinh trùng khi ñông
băng vẫn giữ nguyên hình thái, trao ñổi chất tạm ngừng và sau khi giải ñông
tinh trùng vẫn hoạt ñộng bình thường (Ditto, 1992; Nguyễn Xuân Hoàn, 1993).
2.2.1. Hiện tượng ñông băng chất lỏng
Trong quá trình ñông lạnh, tinh trùng sẽ chịu ảnh hưởng của hiện tượng
ñông băng chất lỏng.
Khi một chất lỏng ñược làm lạnh, quá trình ñông băng xảy ra, quá trình
này gồm: Tiền ñông băng, tạo nhân, giãn nở của tinh thể băng và kết tinh
hoàn thiện tại một nhiệt ñộ nhất ñịnh, diễn biến nhiệt ñộ trong quá trình ñông
băng theo ñồ thị như hình 2.1. Khi ñông lạnh tinh dịch sự tạo tinh thể và giãn
nở tinh thể băng chỉ xảy ra trong ñiều kiện ñông lạnh chậm, còn khi ñông lạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


cực nhanh thì hai hiện tượng trên không xảy ra, mà xảy ra hiện tượng thủy
tinh hóa (Vitrification), tạo ra các hạt băng nhỏ li ti, loại trừ ñược hiện tượng
giãn nở tinh thể (Mazur, 1998).

Hình 2.1: Quá trình ñông lạnh dung dịch (Hiroshi, 1992)

Hình 2.2: ðông lạnh nước muối sinh lý (Hiroshi, 1992)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8


2.2.2. Ảnh hưởng của hiện tượng ñông băng lên tế bào tinh trùng
2.2.2.1. Hiện tượng ñông băng nội bào
Tinh trùng bị chết hoặc mất năng lực hoạt ñộng, khi cấu tạo nội bào bị
phá vỡ do việc hình thành tinh thể nước nội bào. Nếu tinh trùng nằm trong
dung dịch muối sinh lý có thể loại trừ ñược hiện tượng này vì ñược các phân
tử nước dạng lỏng bao quanh, mặc dù dung dịch ngoại bào bắt ñầu ñông băng
ở nhiệt ñộ -20C hoặc -50C. Như vậy quá trình ñông băng sẽ không làm hại tới
tế bào tinh trùng cho ñến khi nước nội bào ñông lạnh mặc dù dung dịch môi
trường bao quanh ñã ñông lạnh (Mazur, 1998).
2.2.2.2. Sự mất nước của tế bào tinh trùng
Nếu nước nội bào thoát ra ngoài, tinh trùng sẽ bị teo lại, nhưng vẫn có
tinh trùng sống ñược ở nhiệt ñộ thấp hoặc siêu thấp chẳng hạn -1960C. Trong
quá trình làm lạnh, nước ngoại bào ñông băng làm áp suất thẩm thấu chênh
lệch, nước nội bào thoát ra khỏi tinh trùng và tiếp tục ñông băng phần ngoại
bào. Có 80% nước nội bào bị ñông lạnh ở -150C và ñược thoát ra ngoài do ñó
ngăn ngừa ñược hiện tượng ñông băng nội bào (Hà Văn Chiêu, 1999).
Phần lớn nước nội bào thoát ra khỏi tinh trùng ở -300C. Tinh trùng có thể
chịu lạnh ở -300C, có thể tồn tại ñược ở -1960C, còn tế bào bình thường thì bị
phá hủy, tuy nhiên cũng có tinh trùng không có khả năng chịu lạnh do các biến
ñổi lý - hoá - sinh xảy ra. Những biến ñổi lý - hóa - sinh có thể xảy ra trong tế
bào bị phá hủy ở nhiệt ñộ thấp, thay ñổi trong cấu trúc nội bào là do thay ñổi
liên kết hydro ở chuỗi polyme. Sự ñông ñặc hóa không thể quay trở lại như cũ
và sự kết tủa protein do mất nước của nguyên sinh chất (Aritani, 1989).
2.2.2.3. Hiện tượng ñông băng ngoại bào
Trong khi ñông lạnh ngoại bào, sẽ xảy ra hiện tượng nồng ñộ chất hòa
tan kèm theo áp suất thẩm thấu tăng lên và kéo theo những thay ñổi về ñộ pH.
Các chất ñiện giải như natri và kali có nhiều nhất trong tinh thanh và chúng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


tồn tại ở dạng natri clorua, kali clorua. Ở ñiểm kết tinh hoàn thiện, nồng ñộ
các muối này cao nhất, là khi nhiệt ñộ -21,20C ñối với natri clorua và -11,10C
ñối với kali clorua và biên ñộ nhiệt ñộ này có hại cho tinh trùng. Do có sự
tăng nồng ñộ chất hòa tan ñi kèm với tăng áp suất thẩm thấu cũng như pH
thay ñổi tất cả xảy ra trong biên ñộ nhiệt ñộ này, mà người ta không rõ cái gì
có tác hại nhất ñến tinh trùng (Hà Văn Chiêu, 1999).
2.2.2.4. Chuyển ñộng của nước và sự dãn nở của tinh thể nước
Hiện tượng giải ñông giống như ñông lạnh có ảnh hưởng ñến tinh trùng
do chênh lệch áp suất thẩm thấu, sự di chuyển của nước qua màng tế bào tinh
trùng và sự dãn nở của các tinh thể nước ñá trong quá trình ñông lạnh hoặc
tan băng có thể gây tổn thương tinh trùng. Bọt khí tồn tại trong tinh thể băng
cũng có thể gây tổn hại tinh trùng trong quá trình này (Hà Văn Chiêu, 1999).
Các tổn thương trên có thể loại trừ ñược bằng cách giảm kích cỡ các tinh
thể băng và làm tăng số lượng tinh thể nhỏ hơn. Tốc ñộ làm lạnh nhanh có thể
làm tăng tinh thể nhỏ ñó khi ñông lạnh. Nói cách khác là khi làm lạnh nhanh sẽ
ngăn chặn ñược sự lớn lên của các tinh thể băng trong dung dịch và tạo ñiều kiện
ñông lạnh giống như thủy tinh hóa. Tuy vậy, băng thủy tinh gồm các tinh thể
băng sẽ không ổn ñịnh ở nhiệt ñộ trên -1290C và sự chuyển ñộng và tái tinh thể
hóa của chúng sẽ gây tổn hại tế bào tinh trùng. Chuyển ñộng sẽ tăng lên ở trên 400C và dễ gây tổn hại tinh trùng ñặc biệt là ở khoảng -200C (Hiroshi, 1992).
Những ảnh hưởng trên có thể gây biến ñổi hình thái tinh trùng, ñặc biệt
là sự dị hình acrosome; gây rò rỉ lipide ra khỏi thể ñỉnh, ở tinh trùng bò ñực
thấy rõ hiện tượng rò rỉ choline plasmalogen, lecithin và sphingomielin, gây
ra phá hủy màng sinh chất và giảm nguồn năng lượng cho tế bào tinh trùng;
gây hiện tượng thấm qua của các hợp chất vô cơ, với tinh trùng bò ñực, ion

K+ và Mg+ ra khỏi tế bào còn ion Na+ và Ca+ thì ở lại; các hợp chất cao phân
tử thoát khỏi tinh trùng như các enzyme gồm: hyaluronidase, lactate

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


dehyrogenase, glutamate-oxaloacetate transaminase và alkaline phosphatase.
Nói chung, hiện tượng ñông băng làm giảm sức sống, sức vận ñộng và trao
ñổi chất, có khoảng từ 10% ñến 50% số tinh trùng trong tinh dịch bị chết, mặc
dù ñã ñược pha vào môi trường có chứa glycerol. Tuy nhiên, các tinh trùng
sống có cả các tinh trùng vận ñộng và trao ñổi chất kém. Sự giảm trao ñổi
chất của tinh trùng thấy rõ ở quá trình glycolysis hơn là quá trình hô hấp
(Hiroshi, 1992).
2.2.3. Một số yếu tố làm tăng sức kháng ñông của tinh trùng
Khi ñông lạnh hoặc giải ñông, các hiện tượng nêu trên sẽ ñe doạ sự
sống của tinh trùng, nhưng khi có biện pháp chống ñông thì khả năng tồn tại
của tinh trùng là thực tế. Các yếu tố sau ñây giúp tinh trùng tồn tại khi ñông
lạnh hoặc giải ñông (Ditto, 1992).
2.2.3.1. Thành phần của môi trường pha loãng
Thành phần cơ bản của môi trường pha loãng tinh dịch là saccharide,
chất ñệm và lòng ñỏ trứng gà. Sức sống của tinh trùng khi ñông lạnh và giải
ñông khác nhau tùy theo các thành phần này.
Nồng ñộ tối ưu của lòng ñỏ trứng từ 15% ñến 20%, nếu nồng ñộ này quá
thấp hoặc quá cao thì không tốt cho tinh trùng, mặc dù lòng ñỏ trứng ñã bảo vệ
tinh trùng không bị tổn hại trong khi ñông lạnh. Chức năng này chủ yếu do tác
ñộng của lipoprotein và lecithin trong lòng ñỏ. Saccharide ñóng vai trò quan
trọng trong môi trường, do tác ñộng ñến áp suất thẩm thấu, nó có tác dụng bảo
vệ tinh trùng khi ở nhiệt ñộ thấp và là nguồn năng lượng cho tinh trùng.

Những saccharide có khối lượng phân tử cao, làm cho hoạt lực của tinh
trùng tốt hơn sau khi ñông lạnh và giải ñông. Các saccharide có phân tử lượng
cao (tính theo phân tử lượng giảm dần) bao gồm: trisaccharide, disaccharide,
hexose và pentone. Trong số hexose thì glucose có hiệu quả nhất, còn các chất
ña ñường polysaccharide thì ít có tác dụng. Bảo vệ lạnh bằng saccharide là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


nhờ có nhiều nhóm hydroxyl (-OH) trong cấu trúc, do ñó có xu hướng hình
thành liên kết hydro.
Chất ñệm có vai trò quan trọng trong duy trì màng sinh chất của tinh
trùng khi ñông lạnh và khi giải ñông, trong kích thích trao ñổi chất diễn ra bình
thường ở tinh trùng sau giải ñông ñồng thời duy trì sức sống của chúng. Chất
ñệm phải phù hợp như là môi trường khi ñông lạnh và phải có ñặc tính sau:
+ Duy trì mức thấp nhất về sự tổn hại cho tinh trùng do các muối gây ra.
+ Phải tan trong nước với hằng số phân ly ñiện tích là 6-8.
+ Khả năng thấm qua màng sinh chất phải thấp và có sức ñề kháng mạnh
với các enzyme. ðệm ion zwitter có những tính chất trên nên nó tốt hơn so với
ñệm phosphat hoặc ñệm Natri citrat. ðệm ion zwitter là Trihydroxy methyl
aminomethane (Tris) và N-hydroxymethyl-2- aminoethane sulfonic acid (TES).
+ Bảo quản ở 50C trước khi ñông lạnh
Bảo quản ở 50C trước khi ñông lạnh sẽ tăng cường sức kháng ñông cho
tinh trùng bò. Thông thường tinh bò sau khi khai thác và ñủ tiêu chuẩn pha
chế thì tiến hành xử lý gồm:
+ Pha loãng lần ñầu tinh dịch ở 350C.
+ Làm lạnh dần xuống 50C và bảo quản từ 1,5 ñến 2 giờ (cách 1).
+ Pha loãng lần hai với môi trường có chứa glycerol.

+ Cân bằng trong 2 ñến 3 giờ.
+ ðông lạnh tinh trùng.
+ Bảo quản tinh trùng ñã làm lạnh ở 50C trước khi pha loãng lần hai ñã
nâng cao ñáng kể tỷ lệ sống của tinh trùng sau khi ñông lạnh và giải ñông.
Một cách khác (cách 2) của phương pháp này là bảo quản qua ñêm (từ
20 ñến 22 giờ), tinh trùng ñã làm lạnh ở 50C, trước khi pha loãng lần hai. Sức
sống của tinh trùng theo cách xử lý hai tốt hơn so với cách sử lý thông thường
(cách 1). Cách 3 là bảo quản tinh trùng qua ñêm khi ñã cân bằng với glycerol

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


trong 20 ñến 22 giờ, ở 50C sau khi pha loãng lần hai. Cách hai tốt hơn nhiều
so với cách 3 và ñiều này thể hiện sức kháng ñông của tinh trùng có khác
nhau tùy theo giai ñoạn nhạy cảm với nhiệt ñộ thấp (Tsuyoshi, 1992).
2.2.3.2. Nồng ñộ của glycerol và thời gian cân bằng
Nồng ñộ glycerol trong môi trường pha loãng cuối cùng ñể làm ñông
lạnh tinh trùng bò vào khoảng 7%, nhưng tỷ lệ này có hơi khác nhau tùy theo
các thành phần của môi trường pha loãng. Nồng ñộ tối ưu cho sức sống của
tinh trùng là 11% với sữa khử bơ. Nồng ñộ glycerol trong môi trường pha
loãng có mối tương quan ñáng tin cậy với tốc ñộ giải ñông, ñó là nồng ñộ
glycerol cao trong môi trường pha loãng là cần thiết cho tốc ñộ giải ñông
nhanh (Hiroshi, 1992).
Thời gian từ lúc bổ sung glycerol vào môi trường pha loãng (pha loãng
lần hai) ñến khi bắt ñầu làm ñông lạnh ñược gọi là thời gian cân bằng glycerol.

Hình 2.3: Ảnh hưởng của glycerol trong dung dịch NaCl so với nồng ñộ
NaCl trong dung dịch còn lại khi dung dịch NaCl (0,154M) ñược ñông

lạnh (Hiroshi, 1992)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


2.2.3.3. Tốc ñộ làm lạnh
Tốc ñộ làm lạnh quá nhanh sẽ gây tổn hại tới tinh trùng vì nó gây ra
siêu lạnh, thể vẩn và nước lưu giữ trong tế bào. ðiều ñó gây ra ñông lạnh
ngoại bào và sau ñó ñông lạnh nội bào. Tốc ñộ làm lạnh chậm sẽ gây ra tập
trung nồng ñộ cho cả dung dịch ngoại bào và dung dịch nội bào và sẽ làm rối
loạn tế bào, ñây ñược coi là ảnh hưởng của dung dịch. Tốc ñộ làm lạnh tối ưu
là tốc ñộ làm giảm tối ña cả ñông lạnh nội bào và ảnh hưởng của dung dịch.
Tốc ñộ làm lạnh tối ưu này khác nhau không chỉ theo loại tế bào mà
còn theo các yếu tố như các thành phần của thể vẩn tế bào và loại chất chống
ñông băng. Chẳng hạn dung dịch ñường saccharide ñược ñông lạnh nhanh
(ñông lạnh từ 2 ñến 4 phút, 50C xuống -790C), cho hoạt lực tinh trùng sau giải
ñông cao hơn so với ñông lạnh chậm (ñông lạnh 45 phút, từ 50C xuống -790C),
vì ñã ngăn cản ñược ảnh hưởng của dung dịch. Môi trường pha loãng có nồng
ñộ glycerol từ 5 ñến 7% ñược ñông lạnh nhanh (ñông lạnh từ 3 ñến 5 phút, từ
50C xuống -1300C) cho hoạt lực tinh trùng cao hơn so với ñông lạnh chậm
(ñông lạnh từ 20 ñến 40 phút, từ 50C xuống -790C) (Hiroshi, 1992).
2.2.3.4. Tốc ñộ giải ñông
Tốc ñộ giải ñông tinh ñông lạnh có ảnh hưởng lớn ñến sức sống, hoạt
lực, tỷ lệ acrosome bình thường và quá trình trao ñổi chất của tinh trùng. Giải
ñông tinh cọng rạ bằng nước 350C sức sống tinh trùng cao hơn so với nước
40C hoặc 200C. Giải ñông ở nước từ 350C ñến 750C cũng cho tỷ lệ acrosome
bình thường cao hơn so với nước 40C hoặc 200C. Nhưng nếu giải ñông bằng
nước có nhiệt ñộ cao hơn nữa, chẳng hạn nước 900C, sẽ làm giảm sức sống
của tinh trùng. Nếu tinh trùng ñược bảo quản ở nhiệt ñộ 370C sau khi giải

ñông, cọng rạ nào ñược giải ñông nhanh ở nhiệt ñộ cao hơn sẽ có sức sống
tinh trùng cao hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


2.2.3.5. Thời gian bảo quản
Tinh trùng ñông lạnh phải luôn luôn ñược bảo quản ngập chìm trong
nitơ lỏng (-1960C), nếu bảo quản tốt sau vài chục năm, tỷ lệ sống và sức hoạt
ñộng của tinh trùng vẫn không thay ñổi, khả năng thụ tinh vẫn không bị giảm
(Hà Văn Chiêu, 1996). Ở Thụy Sỹ, tinh bò ñông lạnh bảo quản 20 năm vẫn
thụ tinh và bò mẹ ñẻ bê con ngày 25/07/1975.
Ở Nhật Bản, tinh cọng rạ bảo quản từ 4 ñến 13 năm vẫn có sức hoạt
ñộng từ 45% ñến 55% và có tỷ lệ thụ tinh 54%. Có nhiều trường hợp tinh
ñông lạnh bảo quản 20 năm vẫn có tỷ lệ thụ tinh cao, lên ñến 69,8%
(Hiroshi, 1992).
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.3.1. Lượng xuất tinh
Lượng xuất tinh (thể tích tinh dịch: V) là số ml tinh dịch lấy ñược trong
một lần xuất tinh thành công (ml/lần khai thác). Lượng xuất tinh liên quan
chặt chẽ tới giống, tuổi, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, kích thước dịch hoàn,
mùa vụ, mức ñộ kích thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhẩy giá và kỹ
thuật khai thác tinh. Garner và cs. (1996) cho biết, bò ñực giống HF trẻ có
lượng xuất tinh ít hơn bò trưởng thành. Ở bò ñực giống, lượng xuất tinh bình
quân thường từ 5ml ñến 6 ml, dao ñộng từ 2ml ñến 12ml. Nếu lấy tinh hai lần
thì lượng xuất tinh thu ñược lần lấy thứ hai thường cao hơn lần lấy ñầu. Trong
thực tế sản xuất, không phải tinh dịch của lần lấy tinh nào cũng ñạt tiêu chuẩn
pha chế và sản xuất tinh ñông lạnh (Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh

Dương, 1997), chỉ những lần lấy tinh qua kiểm tra ñánh giá có các chỉ tiêu ñạt
tiêu chuẩn quy ñịnh của từng nước, ở Việt Nam quy ñịnh hoạt lực tinh trùng
≥ 70%, nồng ñộ tinh trùng ≥ 800 triệu tinh trùng/ml, kỳ hình tinh trùng

<20% ... mới ñủ tiêu chuẩn pha chế sản xuất tinh ñông lạnh, nếu không ñạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


tiêu chuẩn thì loại bỏ ngay (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003; Trung tâm
Giống gia súc lớn Trung ương, 2011).
Theo nghiên cứu của Brito và cs. (2002), ở Brazil, bò ñực giống nói
chung có lượng xuất tinh từ 6,0ml/lần khai thác ñến 7,8 ml/lần khai thác; ở bò
ñực giống HF có lượng xuất tinh trung bình ñạt 7,0ml/lần khai thác; trong lúc
ñó, ở bò ñực giống Brahman có lượng xuất tinh trung bình ñạt 6,6ml/lần khai
thác. Tác giả Sarder (2003) cho biết, lượng xuất tinh của bò ñực giống ở
Pakistan từ 5 ml/lần khai thác ñến 6 ml/lần khai thác.
Nghiên cứu trên giống bò Brahman nuôi tại Florida, Mỹ, Michael và cs.
(1982) cho biết, lượng xuất tinh trung bình ñạt 5,3ml/lần khai thác. Leon và cs.
(1991) nghiên cứu trên 30 bò ñực Nâu Thụy Sỹ và 30 bò ñực Zêbu cho biết
lượng xuất tinh ñạt 6,4ml/lần khai thác. Ahmad và cs. (2003) nghiên cứu trên
bò ñực giống Sahiwal ở Pakistan cho biết lượng xuất tinh ñạt 4,59ml/lần khai
thác. Herliantien (2009) cho biết lượng xuất tinh của giống bò ñực Brahman
tại Trung tâm thụ tinh nhân tạo Singosari ở Indonesia biến ñộng từ 2ml/lần
khai thác ñến 14ml/lần khai thác.
Tại Việt Nam, Hà Văn Chiêu (1999) nghiên cứu trên ñàn bò ñực HF và
Brahman nuôi tại Việt Nam công bố: ở bò ñực giống HF lượng xuất tinh
trung bình ñạt 5,7ml/lần khai thác và ở bò ñực giống Brahman lượng xuất tinh

trung bình ñạt 4,25ml/lần khai thác. Kết quả nghiên cứu của Trần Trọng
Thêm và cs. (2004) trên bò ñực giống HF cho biết lượng xuất tinh biến ñộng
từ 3ml/lần khai thác ñến 5ml/lần khai thác. Nghiên cứu trên nhóm bò lai F3 HF, Nguyễn Văn ðức và cs. (2004) công bố lượng xuất tinh bình quân là
4,11ml/lần khai thác; Lê Bá Quế và cs. (2009), nghiên cứu trên bò ñực giống
HF trưởng thành cho biết lượng xuất tinh trung bình ñạt 7,41 ml/lần khai thác.
Phùng Thế Hải và cs. (2009), nghiên cứu trên bò ñực giống HF trẻ sinh ra tại
Việt Nam công bố lượng xuất tinh ñạt 5,42ml/lần khai thác. Phạm Văn Tiềm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16


×