Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc đến đời sống, việc làm của người dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - HÀ NỘI

ðỖ THỊ THÁI VĨNH

ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI
ðẤT XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH XUYÊN,
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ðẾN ðỜI SỐNG,
VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðỖ THỊ THÁI VĨNH

ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI
ðẤT XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH XUYÊN,
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ðẾN ðỜI SỐNG,
VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. CAO VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

ðỗ Thị Thái Vĩnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, học viên ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp

và gia ñình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Cao Việt Hà,
người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng và chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Ban Quản lý ñào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, UBND huyện Bình Xuyên, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người thân ñã
luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

ðỗ Thị Thái Vĩnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục


iv

Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục bảng

ix

Danh mục hình

x

MỞ ðẦU

1

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1

Thu hồi ñất và các vấn ñề liên quan

4

1.1.1


Thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư

4

1.1.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

4

1.2

Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của một số
nước, tổ chức trên thế giới và ở Việt nam khi thực hiện việc thu
hồi ñất

1.2.1

Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của Trung Quốc khi
thực hiện việc thu hồi ñất

1.2.2

9

Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của Nhật Bản khi thực
hiện việc thu hồi ñất

1.2.3


9

14

Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của Australia khi thực
hiện việc thu hồi ñất

15

1.2.4

Các tổ chức ngân hàng quốc tế

17

1.2.5

Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi thu hồi
ñất ở Việt Nam

1.3

20

Những ảnh hưởng của việc thu hồi ñất xây dựng Khu công
nghiệp ñến ñời sống và việc làm của người dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


34
iv


1.3.1

Ảnh hưởng dến môi trường ñất và nước

34

1.3.2

Tác ñộng ñến việc làm ở nông thôn

38

Chương 2

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

43

2.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

43


2.1.1

ðối tượng nghiên cứu

43

2.1.2

Phạm vi nghiên cứu

43

2.2

Nội dung nghiên cứu

43

2.2.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bình Xuyên

43

2.2.2

Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất của các dự án ñến ñời sống của
người dân

2.2.3


Tác ñộng của việc thu hồi ñất của các dự án ñến việc làm của
người dân

2.2.4

43
44

ðề xuất một số giải pháp nhằm nhanh chóng ổn ñịnh ñời sống, việc
làm của người dân bị thu hồi ñất trong những dự án tiếp theo.

44

2.3

Phương pháp nghiên cứu

44

2.3.1

Phương pháp ñiều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp

44

2.3.2

Phương pháp ñiều tra phỏng vấn


44

2.3.3

Phương pháp lựa chọn ñiểm nghiên cứu

45

2.3.4

Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu

45

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

46

3.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

46

3.1.1

Vị trí ñịa lý

46


3.1.2

ðặc ñiểm ñịa hình

47

3.1.3

ðặc ñiểm khí hậu

47

3.1.4

Hiện trạng sử dụng ñất

48

3.1.5

ðặc ñiểm kinh tế xã hội

48

3.2

Khái quát về dự án khu công nghiệp Bình Xuyên

51


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


3.2.1

Sơ ñồ vị trí và liên hệ vùng khu công nghiệp Bình Xuyên

3.2.2 Khái quát chung về khu công nghiệp Bình Xuyên
3.2.3

51
51

Tình hình thu hồi ñất và công tác bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư
của dự án

53

3.2.4

ðánh giá chung

59

3.3

Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất xây dựng KCN Bình Xuyên ñến
ñời sống người dân


60

3.3.1

Tình hình thu hồi ñất của các hộ dân trong 2 nhóm ñiều tra

62

3.3.2

Tác ñộng ñến thu nhập

63

3.3.3

Tác ñộng ñến mua sắm tài sản sở hữu của các hộ

66

3.3.4

Tác ñộng ñến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội

70

3.3.5


Tác ñộng ñến môi trường sau khi thành lập KCN

72

3.4

Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến việc làm

75

3.4.1

Trình ñộ chuyên môn và ñộ tuổi

76

3.4.2

ðào tạo nghề

77

3.4.3

Việc làm của người bị thu hồi ñất

80

3.4.4


ðánh giá chung

82

3.5

Các giải pháp ñảm bảo ñời sống và việc làm cho người dân sau
khi bị thu hồi ñất

83

3.5.1

Nhóm giải pháp trước mắt

84

3.5.2

Nhóm giải pháp lâu dài

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91

1

Kết luận


91

2

Kiến nghị

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

PHỤ LỤC

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ

1

ADB

Ngân hàng phát triển châu á

2

AN-QP

An ninh - Quốc phòng

3

BHA

Những người bị ảnh hưởng

4

BT

Bồi thường

5

BTN & MT


Bộ Tài Nguyên và Môi trường

6

CNH

Công nghiệp hóa

7

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

8

GPMB

Giải phóng mặt bằng

9

HðH

Hiện ñại hóa

10

HT


Hỗ trợ

11

KCN

Khu công nghiệp

12

Lðð

Luật ñất ñai

13

Nð-CP

Nghị ñịnh – Chính phủ

14

NXB

Nhà xuất bản

15

Qð-UBND


Quyết ñịnh của uỷ ban nhân dân

16

ODA

Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức

17

PTNT

Phát triển nông thôn

18

UBND

Uỷ ban nhân dân

19

TðC

Tái ñịnh cư

20

TTLB


Thông tư liên bộ

21

TTg

Thủ tướng

22

TT-BTC

Thông tư – Bộ Tài chính

23

WB

Ngân hàng Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

3.1

Cơ cấu sử dụng ñất của KCN Bình Xuyên

53

3.2

Kết quả bồi thường giai ñoạn 2 về ñất của dự án

57

3.3

Kết quả bồi thường về tài sản của dự án (Giai ñoạn 2)

57

3.4

Phương án hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất xây dựng dự án KCN
Bình Xuyên (Giai ñoạn 2)

3.5

58


Kết quả ñiều tra về thu hồi ñất của các hộ dân ở dự án khu công
nghiệp Bình Xuyên

63

3.6

Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất

64

3.7

Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu/ năm nhóm 2 phân theo nguồn thu

65

3.8

Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân

67

3.9

Tài sản sở hữu của các hộ ñiều tra

69

3.10


ðánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của
các hộ dân sau khi bị thu hồi ñất

3.11

71

Tổng hợp kết quả phân tích một số chỉ tiêu kim loại nặng trong
ñất trên ñịa bàn thị trấn Hương Canh năm 2012

72

3.12

Kết quả phân tích mẫu nước thải KCN Bình Xuyên

73

3.13

Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí

74

3.14

Kết quả ñánh giá chất lượng môi trường khu công nghiệp Bình
Xuyên của các hộ dân


3.15

75

Kết quả ñiều tra về trình ñộ văn hóa, chuyên môn của số người
trong ñộ tuổi lao ñộng

76

3.16

Tình hình ñào tạo nghề của lao ñộng bị mất ñất

77

3.17

Mức ñộ phù hợp của nghề do gia ñình tự bỏ tiền ñào tạo

79

3.18

Số lao ñộng ñược tuyển dụng sau khi ñào tạo nghề

79

3.19

Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất


80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Cơ cấu sử dụng ñất của huyện Bình Xuyên năm 2012

48

3.2

Cơ cấu kinh tế huyện Bình Xuyên năm 2012

49

3.3

Sơ ñồ vị trí và liên hệ vùng khu công nghiệp Bình Xuyên


51

3.4

Khu công nghiệp Bình Xuyên

51

4.5

Cách thức sử dụng tiền của người dân sau khi nhận tiền bồi thường

68

3.6

Sự thay ñổi về ngành nghề của hộ

81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của ñất nước, nhiều khu
công nghiệp, khu ñô thị mới ñược xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ñược nâng cấp, xây mới ngày càng ñồng bộ và hiện ñại. Nhờ ñó, bộ

mặt của ñất nước ñã thay ñổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa và văn minh; không chỉ ñối với các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh mà còn ñối với hầu hết các tỉnh, thành phố khác trên phạm vi cả
nước, tạo nên ñộng lực mới cho sự phát triển, thúc ñẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa (CNH, HðH). Việc phát triển các khu, cụm công
nghiệp, khu ñô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, các công trình
công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia ñi liền ñồng thời với việc thu hồi ñất, bao
gồm cả ñất ở và ñất nông nghiệp của một bộ phận dân cư, chủ yếu là các vùng
ven ñô thị, vùng có ñiều kiện giao thông thuận lợi, vùng có tiềm năng, có ñiều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Giải quyết việc làm ổn ñịnh và
từng bước nâng cao ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nhiệm vụ của các cấp
ủy ðảng, chính quyền và toàn xã hội. ðể làm ñược ñiều ñó cần có một hệ
thống chính sách ñồng bộ ñể vừa thúc ñẩy nhanh sự phát triển kinh tế, xã hội
của ñất nước, vừa bảo ñảm ñược lợi ích của người bị thu hồi ñất.
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm phía Bắc, cách Hà
Nội 50 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 25 km, nằm trong vùng lan tỏa của
tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và có vị trí rất thuận lợi về
giao thông như: nằm trên quốc lộ số 2 và tuyến ñường sắt Hà Nội - Lào Cai,
là cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với Thủ ñô Hà Nội; liền kề
cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua ñường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải
Phòng và trục ñường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân.
Huyện Bình Xuyên ñược thành lập năm 1998, ñến nay huyện ñã trở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


thành một huyện có tốc ñộ CNH, HðH ñứng hàng ñầu tỉnh, chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ trước sự lan toả của các khu công nghiệp lớn thuộc Hà Nội như
Bắc Thăng Long, Quang Minh,... và của tỉnh như KCN Khai Quang,… ; Việc

chuyển nhiều ha ñất nông nghiệp sang các mục ñích phi nông nghiệp khác
làm nảy sinh vấn ñề cấp thiết là giải quyết việc làm và ổn ñịnh ñời sống của
người dân sau khi thu hồi ñất. Mặc dù trên ñịa bàn tỉnh ñã có những nghiên
cứu ñánh giá, các báo cáo về ñời sống của người dân sau khi bị thu hồi ñất
nhưng do ñặc ñiểm của mỗi ñịa bàn khác nhau, cộng với các hạn chế trong
ñiều tra thực tế nên vẫn còn gây ra những tranh cãi. ðể nhanh chóng khắc
phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thu hồi
ñất và khắc phục những hạn chế ñã nêu, các cấp, các ngành trong huyện cần
rất nhiều các giải pháp ñồng bộ từ trên xuống, kể cả sự tham gia của người
dân, ngoài việc ñánh giá thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ trên ñịa bàn,
cần thiết phải có những nghiên cứu ñi sâu về ảnh hưởng của việc thu hồi ñất
ñến ñời sống, việc làm của người dân.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, ñược sự phân công của Khoa Tài
Nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn của TS. Cao Việt Hà, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ ðánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi ñất xây dựng khu công nghiệp
Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ñến ñời sống và việc làm
của người dân”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi ñất ñể thực hiện dự án xây dựng khu công nghiệp Bình
Xuyên, huyện Bình Xuyên.
- ðánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi ñất xây dựng khu công nghiệp
Bình Xuyên ñến ñời sống, việc làm của người dân trong vùng.
- ðề xuất các giải pháp và chính sách hỗ trợ mới và hợp lý cho ñịa bàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2



nghiên cứu.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Các số liệu ñiều tra phải ñầy ñủ, chính xác, trung thực và khách quan;
- Phản ánh ñược chính xác các tác ñộng của việc thu hồi ñất ñể xây
dựng các khu công nghiệp ñến ñời sống, việc làm và môi trường của người
dân ở ñịa bàn nghiên cứu;
- ðánh giá một cách khách quan và ñưa ra ñược các biện pháp hợp lý
ñược người dân ñồng tình trên cơ sở ñầy ñủ khoa học và thực tiễn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thu hồi ñất và các vấn ñề liên quan
1.1.1 Thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư
Theo Luật ñất ñai (Lðð) các khái niệm có liên quan ñến thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất ñược ñịnh nghĩa như sau:
- Thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra Quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý [30].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất: là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [30].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới [30].
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.2.1 Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó

ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất
ñai ñòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính
ổn ñịnh cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, kinh tế - xã hội của ñất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng
theo ñó không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ khi Luật ñất ñai năm 1993
ñược ban hành ñến nay, ñể ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của ñất
nước, Quốc hội ñã 2 lần sửa ñổi bổ sung các quy ñịnh của Luật ñất ñai vào
các năm (1998 và 2001) và ban hành Luật ñất ñai năm 2003 với những ñổi
mới quan trọng, phạm vi ñiều chỉnh bao quát với một hệ thống quy phạm khá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, ñề cập mọi quan hệ ñất ñai phù hợp với
thực tế. ðồng thời, Chính phủ ban hành các Nghị ñịnh thi hành Luật; các Bộ
ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn thực hiện mà công tác bồi thường GPMB
là một trong những trọng tâm của chính sách ñất ñai. Với những nội dung ñổi
mới trên ñã góp phần ñưa công tác bồi thường GPMB ñạt ñược những kết quả
nhất ñịnh góp phần cải thiện môi trường ñầu tư và khai thác có hiệu quả
nguồn lực từ ñất ñai cho ñầu tư phát triển. Thực tiễn cho thấy công tác bồi
thường GPMB còn gặp khá nhiều khó khăn cản trở mà một trong những
nguyên nhân ñáng kể ñó là hệ thống pháp luật ñất ñai của chúng ta chưa ổn
ñịnh, tính thống nhất và sự phù hợp với ñời sống xã hội chưa cao.
Hệ thống văn bản pháp luật ñất ñai còn có những nhược ñiểm như là số
lượng nhiều, mức ñộ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ
thống chưa ñồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong
thực thi pháp luật.

Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất
ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật ñất ñai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy UBND các cấp ñều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp
luật về ñất ñai nhưng nhận thức về các quy ñịnh của pháp luật nói chung còn
yếu. Từ ñó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải
quyết giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều ñịa phương
còn tồn tại tình trạng nể nang hơn việc chấp hành quy ñịnh pháp luật trong
giải quyết các mối quan hệ về ñất ñai. Cán bộ ñịa chính, lãnh ñạo UBND xã
nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về ñất ñai trên ñịa bàn. ðó là nguyên nhân làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như
các nhà ñầu tư và ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB.
1.1.2.2 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Hiện nay ở nước ta ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả ñất ñai dựa trên
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất. nếu như trước ñây Nhà nước chỉ quy ñịnh
một loại giá ñất áp dụng cho mọi quan hệ ñất ñai khác nhau thì Luật ñất ñai 2003
ñề cập nhiều loại giá ñất ñể xử lý từng nhóm quan hệ ñất ñai khác nhau.
Tại Khoản 23 ðiều 4 Luật ñất ñai 2003 [30], quy ñịnh “Giá quyền sử
dụng ñất (sau ñây gọi là giá ñất) là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do
Nhà nước quy ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất”.
Giá ñất ñược hình thành trong các trường hợp sau ñây:

- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy ñịnh (căn cứ
vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá ñất theo quy ñịnh
của Chính phủ) và ñược công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
Giá ñất là công cụ kinh tế ñể nhà nước quản lý và người sử dụng ñất
tiếp cận với cơ chế thị trường. Giá ñất cũng là căn cứ ñể ñánh giá sự công
bằng trong phân phối ñất ñai người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và
Nhà nước ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai theo pháp luật [31].
ðịnh giá ñất là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị
của ñất ñai bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm xác ñịnh khi chúng tham
gia trong một thị trường nhất ñịnh. Vì vậy, về nguyên tắc việc ñịnh giá ñất
cũng như ñịnh giá các tài sản thông thường nhưng ñất ñai là một tài sản ñặc
biệt, giá ñất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi
phối, nó còn bị tác ñộng bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Cho nên, ñịnh giá ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


ñược biểu hiện là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng ñất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục ñích ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh. Việc
ñịnh giá ñất hiện nay chủ yếu ñược sử dụng là phương pháp so sánh trực tiếp
và phương pháp thu nhập [31].
Theo quy ñịnh tại luật ñất ñai 2003, việc ñịnh giá ñất phải ñảm bảo
nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường
trong ñiều kiện bình thường. Thực tế cho thấy, bảng giá ñất các ñịa phương công
bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của

người bị thu hồi ñất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thường, GPMB.
1.1.2.3 Yếu tố pháp chế tác ñộng ñến công tác bồi thường GPMB và tái ñịnh cư
Theo ðiều 12 Hiến pháp năm 1992 ñặt ra yêu cầu không ngừng tăng
cường pháp chế, coi pháp chế là nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu của Nhà nước
và là tổ chức hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước. ðảm bảo tính thống nhất của
pháp chế là pháp luật ñược nhận thức, áp dụng thực hiện thống nhất trong
toàn bộ lãnh thổ quốc gia và trên tất cả mọi lĩnh vực. Văn bản ñược ban hành
của các cơ quan Nhà nước và ñịa phương, văn bản dưới luật phải phù hợp
không mâu thuẫn với văn bản pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành.
ðây là những phương tiện do nhà nước và các tổ chức xã hội tạo ra, nhằm
ñảm bảo cho các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà
nước, ổn ñịnh chế ñộ xã hội. Việc xây dựng và ban hành các văn bản dưới
luật có tác ñộng trực tiếp ñến các chủ thể thi hành pháp luật, nếu phù hợp sẽ
có tác ñộng tích cực trong công tác bồi thường GPMB và TðC. Còn ngược lại
sẽ gây ra nhiều khiếm khuyết hạn chế tính khả thi, làm giảm hiệu lực pháp
luật, làm giảm lòng tin của người dân ñối với chủ trương chính sách của ðảng
và Nhà nước, nảy sinh khiếu kiện trong nhân dân [22].
ðể lập lại kỷ cương của pháp luật ngoài việc tuyên truyền và giáo dục
pháp luật trong nhân dân, khi cần thiết ñại diện các cơ quan Nhà nước tại ñịa
phương phải áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


trường hợp ñối với các hộ gia ñình, cá nhân cố tình vi phạm quy ñịnh của pháp
luật (có thể dùng hình thức cưỡng chế), ñồng thời cũng kịp thời xử lý ñối với
các cán bộ các cấp khi có hành vi làm trái quy ñịnh, làm sai chính sách.
Như vậy việc quy ñịnh các chế tài cụ thể làm căn cứ ñể áp dụng các
biện pháp cưỡng chế theo quy ñịnh của pháp luật nói chung và của Luật ñất

ñai nói riêng sẽ ñược thực hiện tốt hơn ñảm bảo tính pháp chế trong công
tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi triển khai
các dự án.
1.1.2.4 Yếu tố thị trường bất ñộng sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất ñộng sản
ngày càng ñược hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất ñộng sản ñã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của
nền kinh tế quốc dân, nó có những ñóng góp vào ổn ñịnh xã hội và thúc ñẩy
nền kinh tế ñất nước trong thời gian qua và trong tương lai [12].
Luật ñất ñai 1987 là cơ sở ñầu tiên mở ñường cho thị trường bất ñộng
sản hình thành và phát triển. Luật ñất ñai 2003 là văn bản pháp quy tập trung
nhất phản ánh chính sách ñất ñai hiện hành, quy ñịnh chi tiết về các ñiều kiện
hình thành thị trường bất ñộng sản và các hoạt ñộng về tài chính ñất ñai, thể
hiện tập trung trong các mục: ‘Tài chính về ñất ñai và giá ñất”, “Quyền sử
dụng ñất trong thị trường bất ñộng sản”.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể ñáp ứng
nhu cầu về ñất ñai thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời người bị
thu hồi ñất có thể tự mua hoặc cho thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết
phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường [12].
Giá cả của bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
ñộng tới giá ñất tính bồi thường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


1.2. Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của một số nước,
tổ chức trên thế giới và ở Việt nam khi thực hiện việc thu hồi ñất

1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của Trung Quốc khi thực
hiện việc thu hồi ñất
Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Việt Nam về chế ñộ sở hữu
và các hình thức sử dụng ñất ñai. Ở Trung Quốc thực hành chế ñộ ñất ñai
công hữu, tức là chính sách sở hữu toàn dân (ñối với ñất ñô thị) và chính
sách sở hữu tập thể (ñất ở nông thôn, ngoại ô ñô thị ngoài phần sở hữu Nhà
nước do pháp luật quy ñịnh), ñất tự canh tác (ñồi núi).
Về thẩm quyền thu hồi ñất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi ñất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi ñất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên ñối với các loại ñất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết ñịnh thu hồi ñất. ðất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ ñất thuộc sở hữu tập thể thành ñất thuộc sở hữu
nhà nước[18].
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh,
người nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
ñất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật ñất ñai Trung quốc còn quy ñịnh mức nộp
lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha[18].
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất
ñai, tiền trợ cấp TðC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính
tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp TðC căn cứ theo giá trị của ñất ñai
những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy ñịnh. Còn ñối
với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác ñịnh theo giá thị trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9



tại thời ñiểm thu hồi ñất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi ñất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc
Kinh, phần lớn các gia ñình dùng số tiền bồi thường ñó cộng với khoản tiền
tiết kiệm của họ có thể mua ñược căn hộ mới. Còn ñối với người dân ở khu
vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua ñược hai căn hộ ở cùng
một nơi. Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia ñình sau khi ñược
bồi thường cũng không mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường ñược hưởng chính sách mua nhà ưu ñãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường[18].
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài
nguyên ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng.
Người nhận khu ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
khu ñất ñó, thường là các ñơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
ñất giải tỏa[18].
Ở Trung Quốc do có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành
thị và nông thôn nên có sự phân biệt về bồi thường nhà ở giữa hai khu vực
này. ðối với trường hợp bồi thường cho người dân ở thành thị, chủ yếu Nhà
nước tiến hành bồi thường bằng tiền. Giá tiền bồi thường do các tổ chức do
các tổ chức tư vấn về giá ñất xác ñịnh căn cứ vào giá bất ñộng sản tại thời
ñiểm thu hồi. Ngược lại, việc bồi thường cho người dân ở khu vực nông
thôn lại có những ñặc ñiểm riêng biệt. Ở Trung Quốc Nhà nước quan tâm
tới nông dân, tạo ñiều kiện cho họ ñược hưởng những thành quả công
nghiệp hóa, ñô thị hóa khu thu hồi ñất. Khi Nhà nước thu hồi ñất nông
nghiệp hoặc là thu hồi ñất ở thuộc khu vực nông thôn ñể sử dụng vào mục
ñích khác thì người nông dân ñược lưu ý, quan tâm về lợi ích cũng như
ñược bồi thường một cách hợp lý. Một vấn ñề rất quan trọng ñó là gắn
công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn ñề xã hội. Thông thường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


khi bị thu hồi ñất, người nông dân khó tìm ñược việc làm thích hợp với khả
năng của mình. ðể giải quyết vấn ñề này, Trung Quốc ñã thực hiện chế ñộ
dưỡng lão ñối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở
lên) và hỗ trợ tiền cho những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng ñể các ñối
tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão ñược trả từ 90.000 –
110.000 nhân dân tệ/một lần do Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc
diện này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 – 120.000 nhân dân tệ/người[18].
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật
về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và
giao thông “ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TðC” [18].
Về ổn ñịnh ñời sống của người dân khi bị thu hồi ñất:
Trung Quốc là quốc gia ñông dân nhất thế giới. Tốc ñộ CNH-HðH
cũng ñang diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích ñất canh tác hạn chế trong khi
dân số ñang tăng làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông thôn ngày càng
tăng. Hiện nay, ước tính Trung Quốc có từ 100 - 120 triệu lao ñộng nông thôn
không có việc làm, hàng năm lại tăng thêm 6-7 triệu lao ñộng. Với lực lượng
lao ñộng nông thôn dư thừa này, hàng năm có hàng triệu người nhập cư vào
các vùng thành thị. Thực trạng này ñã gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác
quản lý ñô thị về các mặt như: quản lý dân cư, lao ñộng việc làm, an ninh, sức
khoẻ, kế hoạch hóa gia ñình, giáo dục và nhiều vấn ñề xã hội khác. Trong
những năm qua, mặc dù vẫn còn tình trạng di cư ñến các ñô thị lớn nhưng với

các biện pháp hữu hiệu Trung Quốc ñã ñạt ñược những thành công trong việc
hạn chế sức ép về việc làm. Giải pháp chủ yếu mà Trung Quốc áp dụng ñể
giải quyết việc làm cho các KCN là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


+ Phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñể thu hút việc làm. Các giai
ñoạn phát triển của xí nghiệp ñịa phương ở Trung Quốc bao gồm:
Giai ñoạn ñầu tiên là từ khi tiến hành ñổi mới ñến năm 1984. Trong
giai ñoạn này, nhờ vào chủ trương ñổi mới của Trung Quốc về nông thôn, ñặc
biệt là hệ thống hợp ñồng trách nhiệm với các hộ gia ñình ñã tạo ñiều kiện
thúc ñẩy phát triển kinh tế nông thôn, các nhân tố cho sản xuất ñã bắt ñầu xuất
hiện và những người nông dân bắt ñầu tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế phi
nông nghiệp. Các ñội sản xuất ñược ñổi tên thành các xí nghiệp ñịa
phương[13].
Giai ñoạn thứ hai từ năm 1985 ñến năm 1988 khi sản xuất nông nghiệp có
những biến ñộng lớn và có sự giảm sút thì các xí nghiệp ñịa phương lại rất phát
triển giúp cho kinh tế nông thôn phát triển một cách mạnh mẽ và toàn diện. Nhờ
vào các chính sách khuyến khích phát triển của nhà nước ñối với xí nghiệp ñịa
phương. Năm 1988 tổng giá trị sản lượng của các xí nghiệp ñịa phương này ñạt
tới 645,9 tỷ nhân dân tệ; tăng gấp hơn 6 lần so với năm 1983. Các xí nghiệp này
hàng năm ñã thu hút ñược lực lượng lao ñộng dư thừa lên ñến 10 triệu người và
ñến năm 1988 số lao ñộng làm trong các xí nghiệp này lên tới 95,45 triệu người,
xấp xỉ với số lao ñộng làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước[13].
Giai ñoạn thứ ba từ năm 1989 ñến năm 1991: ðây là giai ñoạn có nhiều
biến ñổi trong sự phát triển của các xí nghiệp ñịa phương. Nhờ vào các chính
sách mở cửa của Trung Quốc, do ñặc ñiểm của ñịa lý gần với Hồng Kông, Ma
Cao và có sự góp mặt của nhiều Hoa Kiều thông qua ñầu tư nước ngoài làm

cho các xí nghiệp ñịa phương phát triển mạnh mẽ ở các khu vực duyên hải.
Các hoạt ñộng ñầu tư về vốn, kỹ thuật trong các ngành chế biến, các ngành
ñặc trưng có thế mạnh khác rất phát triển. Năm 1991, tổng giá trị sản lượng
của các xí nghiệp ñịa phương ñạt 11000 tỷ nhân dân tệ, trong ñó tổng giá trị
sản lượng công nghiệp ñạt 850 tỷ nhân dân tệ, chiếm 1/3 tổng giá trị công
nghiệp quốc gia, thu hút hàng trăm triệu lao ñộng[13].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


Giai ñoạn thứ tư bắt ñầu từ năm 1992: Trong giai ñoạn này các chính sách
cải cách và mở cửa ra bên ngoài ñược thúc ñẩy tạo ra một nền kinh tế hướng
ngoại trên toàn quốc. Giá trị xuất khẩu của các xí nghiệp này ñạt 190 tỷ nhân dân
tệ vào năm 1993. Năm 1994, số lượng các xí nghiệp ñịa phương có vốn ñầu tư
nước ngoài mới thành lập ñã tăng gấp hai lần và có sự mở cửa rộng từ vùng
duyên hải vào trong ñất liền và biên giới của các tỉnh. Các công ty nước ngoài
ñến từ Hồng Kông, Ma Cao, ðài Loan, Châu Âu, Bắc Mỹ và các nước ðông
Nam Á với sự tăng trưởng cả quy mô lẫn số dự án. Các doanh nghiệp ñịa
phương ñã trở thành một ñộng lực mới cho nền kinh tế và góp phần quan trọng
vào giải quyết công ăn việc làm, giảm sức ép lao ñộng cho các ñô thị lớn[13].
+ Thúc ñẩy phát triển các doanh nghiệp ñịa phương, tạo ñiều kiện thu
hút lao ñộng dư thừa. Cho ñến nay, các doanh nghiệp ñịa phương ñóng vai trò
chính trong việc thu hút lực lượng lao ñộng dôi dư. Các chính sách khuyến
khích ñầu tư của nhà nước ñã thúc ñẩy sự phát triển của các doanh nghiệp ñịa
phương. Trong những năm ñầu tiên có tới 20% tổng số thu nhập của người
dân nông thôn là từ các doanh nghiệp ñịa phương. Ở những vùng phát triển
hơn tỷ lệ này lên tới 50%. Năm 1992, tổng giá trị sản lượng công nghiệp nông
thôn lần ñầu tiên chiếm trên 50% tổng giá trị xã hội, số lượng lao ñộng làm
việc trong khu vực này cũng tăng lên ñáng kể. Tốc ñộ tăng trưởng cao của các

doanh nghiệp ñịa phương ñã tạo ra rất nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao
ñộng dôi dư ở khu vực nông thôn. Trung Quốc ñã xuất hiện hai mô hình công
nghiệp hoá nông thôn là mô hình cá nhân ở phía nam tỉnh Giang Tô và mô
hình tập thể ở thành phố Giang Châu. Khuyến khích xây dựng các doanh
nghiệp ñịa phương là một trong những giải pháp quan trọng của Trung Quốc
nhằm giải quyết vấn ñề việc làm nông thôn[13].
+ Xây dựng các ñô thị quy mô vừa và nhỏ ñể giảm bớt lao ñộng nhập cư
ở các thành phố lớn. Sự phát triển các ñô thị nhỏ ở các vùng nông thôn cùng
với công nghiệp hoá nông thôn sẽ là một giải pháp ñể thu hút lao ñộng dư thừa,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


góp phần tối ña hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các khu vực và thu hẹp
khoảng cách giữa các thành phố và vùng nông thôn. Những người nông dân có
kỹ năng sẽ có cơ hội tham gia vào các ngành công nghiệp và dịch vụ mà không
phải tham gia sản xuất nông nghiệp. Như vậy, qua bài học kinh nghiệm của
Trung Quốc về giải quyết vần ñề dư thừa lao ñộng nông thôn trong quá trình
CNH-HðH trong từng giai ñoạn phát triển là một bài học bổ ích cho nước ta,
nhất là ñối với giai ñoạn ñô thị hoá mạnh ñang diễn ra hiện nay [13].
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư của Nhật Bản khi thực
hiện việc thu hồi ñất
Về chính sách trong thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư:
Luật trưng thu ñất ñai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy ñịnh việc
trưng dụng ñất có bồi thường ñể xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu ñược
pháp luật cho phép, chẳng hạn ñường xã, công viên theo luật quy hoạch ñô thị,
ñê ñiều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau:
- Xin phép trưng dụng;

- ðăng ký ñất ñai và công trình trong diện trưng dụng;
- Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng thương lượng thỏa thuận;
- Trình Hội ñồng trưng dụng thẩm ñịnh;
- Ra quyết ñịnh trưng dụng;
- Hoàn tất trưng dụng.
Nhật Bản chỉ trưng dụng ñất khi giao dịch ñất ñai thông thường bị trở
ngại và ñược bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp
lợi ích công cộng và hội ñủ ñiều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời
ñiểm công bố trưng dụng, có ñiều chỉnh cho phù hợp với biến ñộng giá trước
lúc ra quyết ñịnh trưng dụng [18].
Về ổn ñịnh ñời sống của người dân khi bị thu hồi ñất:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


×