Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

nghiên cứu một số biện pháp thâm canh rau cải bản địa của đồng bào h’mông vụ đông 2012 tại mai sơn sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

VƯƠNG VĂN ðÀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÂM CANH
RAU CẢI BẢN ðỊA CỦA ðỒNG BÀO H’MÔNG VỤ ðÔNG 2012
TẠI MAI SƠN - SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Mã số

: 60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Minh Hằng

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Vương Văn ðàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Minh Hằng, người ñã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài
và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Rau Hoa Quả,
Khoa Nông học, Ban Quản lý ðào tạo, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
ðể hoàn thành luận văn, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên, khích lệ của
bạn bè và những người thân trong gia ñình. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả
những tình cảm cao quý ñó.
Sơn la, ngày ... tháng ... năm 2013
Tác giả luận văn

Vương Văn ðàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1


ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

2

1.2.1

Mục ñích

2

1.2.2

Yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa của ñề tài

3

1.3.1


Ý nghĩa khoa học

3

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

4.1

Thực trạng sản xuất rau cải của ñồng bào H’Mông tại Sơn La

4

4.1.1

Phương thức canh tác nương rẫy của ñồng bào H’Mông

4

4.1.2


Phương thức canh tác rau cải bản ñịa H’Mông trên ñất vuờn ở
vùng chuyên canh rau

4

2.2

Nguồn gốc, phân bố và phân loại của cây cải xanh

5

2.3

Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây cải xanh

6

2.4

Vai trò của phân khoáng ña lượng và khả năng tích tụ nitrat trong

7

2.4.1

Vai trò của phân ñạm

8


2.4.2

Vai trò của phân lân

11

2.4.3

Vai trò của phân kali

15

2.4.4

Nguy cơ tích tụ nitrat trong rau xanh

17

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


2.5

Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón NPK cho rau cải trên
thế giới

2.6


Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón NPK cho rau cải ở
Việt Nam

2.7

22
25

Tình hình nghiên cứu về khoảng cách trồng cho cây rau cải trên
thế giới

26

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

29

3.1.1

Vật liệu nghiên cứu

29


3.1.2

ðịa ñiểm nghiên cứu

29

3.1.3

Thời gian nghiên cứu

29

3.2

Nội dung nghiên cứu

29

3.3

Phương Pháp nghiên cứu

29

3.3.1

Phương pháp bố trí thí nghiệm:

29


3.3.2

Quy trình kỹ thuật áp dụng

30

3.3.3

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, ñánh giá

31

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

34

4.1

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến sinh

34

4.1.1

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến sự tăng trưởng chiều cao
cây rau cải H’Mông


4.1.2

Ảnh hưởng của khoảng cách ñến ñộng thái ra lá của cây rau cải
H’Mông

4.1.3

37

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến tình hình nhiễm sâu bệnh
hại của rau cải H’Mông

4.1.5

36

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng chủ yếu của rau cải H’Mông

4.1.4

34

39

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của rau cải H’Mông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


41
iv


4.1.6

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến năng suất của rau cải
H’Mông

4.2

42

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến sinh
trưởng, phát triển, tình hình nhiễm sâu bệnh hại, năng suất và
chất lượng của rau cải H’Mông tại Sơn La

4.2.1

44

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây rau cải H’Mông

45

4.2.2

ðộng thái ra lá cây rau cải H’Mông ở các mức bón NPK khác nhau


46

4.2.3

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng chủ yếu của rau cải H’Mông

4.2.4

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến tình hình nhiễm sâu
bệnh hại của rau cải H’Mông

4.2.5

54

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến năng suất của rau cải
H’Mông

4.2.7

52

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của rau cải của ñồng bào H’Mông

4.2.6

50


57

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến chất lượng rau cải
H’Mông

59

4.2.8

Hiệu quả bón NPK cho rau cải H’Mông

60

4.2.9

Chi phí ñầu tư cho sản xuất rau cải H’Mông (triệu ñồng/ha)

60

4.2.10 Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến hiệu quả kinh tế của sản
xuất rau cải H’Mông

61

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

64


5.1

Kết luận

64

5.2

ðề nghị

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

65

PHỤ LỤC

71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1

Tên bảng


Trang

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây rau cải H’Mông

4.2

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến ñộng thái ra lá của rau cải
H’Mông

4.3

50

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến tình hình nhiễm sâu
bệnh hại của rau cải H’Mông

4.11

48

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng chủ yếu của rau cải H’Mông

4.10

45

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến ñộng thái ra lá của rau

cải H’Mông

4.9

43

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây rau cải H’Mông

4.8

41

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến năng suất của rau cải
H’Mông

4.7

40

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của rau cải H’Mông

4.6

38

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến tình hình nhiễm sâu bệnh
hại của rau cải H’Mông


4.5

36

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng chủ yếu của rau cải H’Mông

4.4

35

53

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của rau cải của ñồng bào H’Mông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

54

vi


4.12

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến năng suất của rau cải
H’Mông

4.13


57

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến chất lượng rau cải
H’Mông

59

4.14

Hiệu quả bón NPK cho rau cải H’Mông

60

4.15

Chi phí ñầu tư cho sản xuất rau cải H’Mông (triệu ñồng/ha)

61

4.16

Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK ñến hiệu quả kinh tế của sản
xuất rau cải H’Mông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

63

vii



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1

Một số chỉ tiêu sinh trưởng chủ yếu của rau cải .................................38

3

Năng suất của rau cải H’Mông............................................................43

4

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của rau cải H’Mông ................................51

5

Yếu tố cấu thành năng suất của rau cải H’Mông ................................55

6

Năng suất của rau cải H’Mông...........................................................58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii


1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây cải xanh là một trong những loại rau ăn lá thuộc họ thập tự
Brassicaceae, chi Brassica, loài juncea. Rau cải xanh ñược trồng và tiêu thụ mạnh
không những trong nước mà cả thế giới. Ngoài những chất dinh dưỡng quan
trọng, và một lượng chất xơ lớn có tác dụng kích thích hoạt ñộng của nhu mô ruột
giúp tiêu hoá ñược thuận lợi, cải xanh còn là loại rau ăn ngon, dễ chế biến nên rất
ñược người tiêu dùng trong nước ưa chuộng. Ở Sơn La một tỉnh miền núi phía
Bắc của Việt nam rất nổi tiếng với rau cải H’Mông, ñây là một loại rau cải xanh
ñặc sản bản ñịa do ñồng bào dân tộc H’Mông gieo trồng và giữ giống từ lâu ñời.
Cải H’Mông là giống cải ñặc sản ñịa phương do cộng ñồng dân tộc
H’Mông thuộc các tỉnh vùng cao Tây Bắc như Sơn La, ðiện Biên, Lai Châu
gây trồng và giữ giống từ lâu ñời. Cải H’Mông thường ñược người dân thu
hái ñể chế biến nhiều món ăn lạ như cải xào, cải luộc, cải xào thịt bò… Rau
cải H’Mông còn ñược gọi là cải ñắng bởi cái vị ñắng ñặc trưng của họ cải
ñược nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Khi con ñường quốc lộ trọng yếu số 6
ñi qua các tỉnh tây Bắc ñược nâng cấp, ngày càng có nhiều khách thập
phương ñi công tác hoặc du lịch qua ñây và họ ñều bị hấp dẫn bởi món rau cải
H’Mông. Nắm bắt ñược thị hiếu của người tiêu dùng, nhiều người dân sống
gần quốc lộ 6 ñã mang sản phẩm rau cải H’Mông của mình ra bán ở dọc
ñường quốc lộ với giá khá cao so với giá rau cải xanh trồng ở dưới xuôi. Bên
cạnh ñó nhiều người dân trồng rau ở Sơn La ñã lấy giống cải H’Mông của
ñồng bào H’Mông về trồng ñể bán làm cho diện tích ñất trồng cải H’Mông
ngày càng ñược mở rộng. Tuy nhiên do cải H’Mông mới ñược chú trọng
trong sản xuất, qui trình canh tác truyền thống rất ñơn giản, sản xuất một cách
tự phát nên ảnh hưởng không nhỏ ñến năng suất, chất lượng và hiệu quả của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


sản xuất. ðồng thời nếu phát triển sản xuất trên nương rẫy sẽ gia tăng nguy cơ
xói mòn, lở ñất, ảnh hưởng ñến biến ñổi khí hậu của vùng.
Nhằm xây dựng ñược qui trình thâm canh thích hợp cho sản xuất cải
H’Mông tại Sơn La theo hướng hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế, khả năng
cạnh tranh của một loại ñặc sản bản ñịa của ñịa phương trên thị trường, việc
nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải H’Mông tại Mai Sơn là ñiều tất
yếu cần phải làm. Xuất phát từ những phân tích và nhận ñịnh trên, chúng tôi
tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp thâm canh rau cải
bản ñịa của ñồng bào H’Mông vụ ñông 2012 tại Mai Sơn - Sơn La”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh khoảng cách trồng và liều lượng bón phân khoáng ña lượng
tổng hợp NPK thích hợp cho giống cải H’Mông tại Sơn La nhằm ñạt năng
suất cao, chất lượng tốt, ñảm bảo an toàn về dư lượng nitrat trong sản phẩm,
nâng cao hiệu lực phân bón, tiết kiệm phân hoá học nhằm giảm ô nhiễm ñối
với môi trường và tăng hiệu quả kinh tế của cây cải H’Mông.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của khoảng cách trồng và liều lượng bón
phân NPK ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống cải
H’Mông tại Sơn La.
- ðánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại trên ñồng ruộng của cây cải
H’Mông ở các công thức bón phân khác nhau.
- Xác ñịnh ñược khoảng cách trồng và liều lượng bón NPK phù hợp
cho sản xuất cải H’Mông ñạt năng suất cao, chất lượng tốt.
- Xác ñịnh ñược hiệu lực của phân bón và hiệu quả kinh tế của việc bón

phân cho cải H’Mông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


1.3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc xây dựng khoảng cách
trồng và quy trình bón phân cho cây cải H’Mông tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La; cung cấp các dẫn liệu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo trên cây cải
bản ñịa tại Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là những ñóng góp có ý nghĩa thiết thực
trong việc phát triển sản xuất giống cải bản ñịa tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La, nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần xóa ñói giảm nghèo cho ñồng bào
dân tộc vùng cao của tỉnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4.1. Thực trạng sản xuất rau cải của ñồng bào H’Mông tại Sơn La
4.1.1.Phương thức canh tác nương rẫy của ñồng bào H’Mông
Cải bản ñịa của ñồng bào H’Mông ñược người dân trồng trên nương xen
với lúa nương hoặc ngô và một số cây trồng khác. Chỉ một số ít bà con vừa
trồng trên nương, vừa trồng ở vườn nhà. Thời vụ trồng chính vụ từ tháng 8

ñến tháng 10 thu hoạch, trái vụ từ tháng 2 ñến tháng 4 nhưng năng suất và sản
lượng không cao. Bà con trồng rất ñơn giản, ít ñược chăm sóc, canh tác chủ
yếu là nhờ nước trời, bón phân ít vì vậy thường gieo vào mùa mưa và cứ thế
gieo vãi hạt trên nương rẫy, có hộ sau khi gieo hạt xong, hoàn toàn không
chăm sóc, chủ yếu theo phương thức quảng canh. Có hộ chăm sóc cùng với
lúa hoặc ngô. ðất ñược cuốc tơi hoặc xới xáo ñể gieo hạt nhưng không làm
thành luống như trồng ở vườn nhà hiện nay. Thời gian sinh trưởng ngắn
khoảng 40 - 50 ngày ñem bán. Khoảng 75% các hộ bón lót phân NPK hoặc
phân chuồng với liều lượng không xác ñịnh và cũng không nhiều. Những hộ
dân này thường bón chủ yếu cho cây trồng chính là lúa cây ngô. Phần lớn rau
cải bản ñịa của ñồng bào H’Mông không ñược tưới mà chủ yếu dựa vào
nguồn nước mưa.
4.1.2.Phương thức canh tác rau cải bản ñịa H’Mông trên ñất vuờn ở vùng
chuyên canh rau
Những năm gần ñây giao thông ñi lại dễ dàng và gần ñường quốc lộ 6
nên giống cây rau cải bản ñịa ñã ñược người dân tộc: Thái, Kinh ñưa về trồng
ở vườn nhà, phát triển mạnh nhất là huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La, Mộc Châu
có ñiều kiện khí hậu ôn hoà. Từ ñó rau cải bản ñịa ngày càng trở nên nổi
tiếng, người dân ưa chuộng mua nhiều, giá thành cao dễ trồng.
Người dân chuyên canh rau như Sơn La, Mộc Châu, Mai Sơn,… bà con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


ñã ñưa cây cải bản ñịa vào sản xuất như những cây trồng khác, là một trong
những loại rau hàng hóa ñem lại hiệu quả kinh tế cao.
Ở các vùng chuyên canh rau trình ñộ thâm canh cao, biện pháp kĩ thuật
ngày càng ñược nâng cao và áp dụng một cách có hiệu quả. Vì vậy ñể nắm
ñược tình hình rau cải bản ñịa H’Mông thì chúng tôi tiến hành ñi ñiều tra, hệ

thống luân canh rau ở 3 huyện của tỉnh Sơn La.
2.2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại của cây cải xanh
Cây cải xanh [Brassica juncea (L.) Czern] hay còn gọi là cải canh, cải
sen có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc và Ấn ðộ. Cải xanh ñược trồng lấy
lá ñể làm rau ăn, có vị nồng cay, phân bố rộng khắp, có nguồn gốc từ miền
nhiệt ñới và cận nhiệt ñới châu Á, có nhiều ở vùng Trung Á hay Trung ðông.
Ở nước ta cây cải ñược trồng khắp cả nước, có thể trồng quanh năm trừ
những tháng nóng và mưa nhiều. Vị nồng của rau cải là do Benzil –
isotiocianat. Cây thảo hàng năm, cao 40 - 60cm hay hơn, rễ trụ ít phân nhánh.
Lá mọc từ gốc hình trái xoan, tù, có cuống, lá có cánh với 2 - 3 cặp tại lá, phiến
dài tới 1m, rộng 60cm, lá có hơi cay, có răng cưa không ñều, lá ở thân tiêu
giảm hơn, hoa vàng nhạt, xếp thành chum dạng ngù, hạt hình cầu, màu ñen
(Trần Khắc Thi , 2003) [6].
Cải xanh thuộc họ thập tự hay họ cải (Brassicaceae). ðặc trưng của các
cây trong họ là cây thân thảo, cây hàng năm, lá ñơn, mọc cách, không có lá
kèm, hoa tập hợp thành cụm hoa chùm ñơn hay chùm kép, hoặc hình ngù,
không có lá bắc. Hoa thường nhỏ, ñều, mẫu hai, ñài bốn mảnh, xếp thành hai
vòng chéo chữ thập. Quả thuộc loại quả cải (quả do hai noãn dính với nhau
thành bầu một ô), nhưng bị ngăn ñôi thành một vách giả, làm thành cái khung
mang hạt. Khi chín mở bởi bốn kẽ nứt dọc theo hai khung bên này ñể tách
thành hai mảnh vỏ, loại quả này ñặc trưng cho các cây họ cải… (Tạ Thị Thu
Cúc và cộng sự, 2000) [2]
Họ cải là một họ lớn với hơn 350 chi và khoảng 3000 loài phân bố chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


yếu ở Bắc bán cầu, ñặc biệt ở vùng ðịa Trung Hải và Trung Á. Ở nước ta có 6
chi và ñộ 20 loài (Tạ Thị Thu Cúc và cộng sự, 2000) [2].

Họ này bao gồm các loài cây thân thảo với chu kỳ sống là một, hai hay lâu
năm. Các thành viên trong họ chủ yếu có các lá mọc so le (ít khi mọc ñối). Phần
lớn các loài chia sẻ một bộ các hợp chất glucosinolat có mùi hăng ñặc trưng
thường gắn liền với các loại rau cải. (Tạ Thị Thu Cúc và CS, 2000) [2].
Họ này trước ñây ñược gọi là Cruciferae ("thập tự"), do bốn cánh hoa
trên hoa của chúng trông tương tự như hình thập tự. Nhiều nhà thực vật học
vẫn còn gọi các thành viên của họ này là các loài "hoa thập tự". Theo ñiều
18.5 của ICBN (Quy tắc St Louis) thì Cruciferae ñược coi là tên gọi hợp lệ và
vì thế nó là tên gọi khác của họ Cải ñược chấp nhận. Tên gọi Brassicaceae có
nguồn gốc từ chi ñiển hình của họ là chi Brassica. Quan hệ gần gũi giữa họ
Brassicaceae và họ Bạch hoa (Capparaceae), một phần là do các thành viên
trong cả hai nhóm này ñều sản sinh ra các hợp chất glucosinolat (dầu cải).
Nghiên cứu gần ñây (Hall và ctv, 2002) [18] cho rằng Capparaceae theo ñịnh
nghĩa truyền thống là cận ngành trong tương quan với họ Brassicaceae, với chi
Cleome và một số chi họ hàng khác là có quan hệ họ hàng gần gũi với họ
Brassicaceae hơn là so với các chi còn lại trong họ Capparaceae. Hệ thống
APG II vì thế ñã trộn cả hai họ này thành một họ lớn dưới tên gọi Brassicaceae.
Các hệ thống phân loại khác vẫn tiếp tục công nhận họ Capparaceae nhưng
với ñịnh nghĩa chặt chẽ hơn, hoặc là ñưa cả chi Cleome và các họ hàng gần
của nó vào trong họ Brassicaceae hoặc là công nhận chúng như một họ riêng
dưới tên gọi Cleomaceae (Trần Khắc Thi, 2003) [6].
2.3. Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây cải xanh
a. Yêu cầu về nhiệt ñộ
Rau cải xanh là cây có thể sinh trưởng và phát triển ở phổ nhiệt ñộ rất rộng.
Hạt có thể nảy mầm ñược ở nhiệt ñộ dưới - 50C nhưng chậm hơn. Nhiệt ñộ thích
hợp nhất ñể hạt nảy mầm từ 15 – 25oC. Nhiệt ñộ thích hợp cho giai ñoạn sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6



trưởng và phát triển là từ 18 – 23oC. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao (trên 28 - 30oC)
kết hợp với ñộ ẩm không khí thấp cây sẽ ảnh hưởng xấu ñến sinh lý và chất lượng
rau lúc thu hoạch (Mai Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi,1996) [1].
b. Yêu cầu về ánh sáng
Các giống cải xanh ưa ánh sáng tán xạ, ñặc biệt là giai ñoạn cây con và
giai ñoạn sinh trưởng. Cây quang hợp mạnh ở bức xạ mặt trời 20000 – 22000
lux. Ở cường ñộ ánh sáng vừa phải có khả năng chịu bóng râm hơn các cây rau
ăn quả. Vì vậy nhiều giống cải xanh có thể trồng xen, gieo lẫn với một số giống
rau khác tăng năng suất trên ñơn vị diện tích.
Ánh sáng mạnh cùng với nhiệt ñộ không khí cao sẽ làm cho cây cằn cỗi
dẫn ñến năng suất và chất lượng giảm. Một số giống có thể qua giai ñoạn ánh sáng
trong ñiều kiện chiếu sáng ngắn (Mai Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc
Thi, 1996) [1].
c. Yêu cầu về ñộ ẩm
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây rau cải yêu cầu ñộ ẩm
của ñất và không khí cao do cường ñộ thoát hơi nước ở lá của cây rau cải rất
cao. Các nhà nghiên cứu ñã xác ñịnh cường ñộ thoát hơi nước của cây rau cải
ngọt là 12g/h/m2 diện tích bề mặt lá. ðộ ẩm tối thích trong giai ñoạn sinh
trưởng là 80 – 85% ñộ ẩm ñồng ruộng, ñộ ẩm không khí là 85 – 90% (Mai
Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi, 1996) [1].
2.4. Vai trò của phân khoáng ña lượng và khả năng tích tụ nitrat trong
rau xanh
Phân bón có vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. ðó là
một trong những nhân tố chính làm tăng năng suất cây trồng ñể nuôi sống nhân
loại trên thế giới. Ngay từ thời cổ ñại, người Trung Quốc và Hy Lạp ñã biết dùng
tro ñốt và phân chăn nuôi ñể bón cho cây trồng. Theo Hiệp hội phân bón thế giới,
mức tiêu thụ phân bón toàn cầu ñã tăng ñều qua các năm và ñạt 155,44 triệu tấn
quy về dinh dưỡng nguyên chất (N+P2O5+K2O) vào năm 2005, tăng 19,75% so
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7


với năm 1995. Gần ñây mức tiêu thụ tại các nước ñang phát triển tăng mạnh, trong
khi các nước phát triển lại có xu hướng giảm. Trung Quốc là nước tiêu thụ nhiều
phân bón nhất trên thế giới 46,2 triệu tấn năm 2005, chiếm tỷ lệ 29,7% so với toàn
cầu (Nguyễn Như Hà, 2006) [4].
2.4.1. Vai trò của phân ñạm [48]
Phân ñạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp ñạm
cho cây. ðạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng ñối với cây.
ðạm là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, prôtit, các
axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây. Bón ñạm thúc ñẩy quá
trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, nhiều lá, lá cây có kích
thước to, màu xanh, quang hợp mạnh, do ñó làm tăng năng suất cây. Phân
ñạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, ñặc biệt là giai ñoạn cây
sinh trưởng mạnh. Thiếu ñạm cây sinh trưởng còi cọc, trên lá già xuất hiện màu
xanh lợt ñến vàng nhạt, bắt ñầu từ chóp lá, tiếp ñó bị chết hoặc rụng tùy mức ñộ
thiếu. Nếu thừa ñạm cây thường có màu xanh xẫm, lá nhiều nhưng số rễ hạn chế,
phát triển kém. Trong số các nhóm cây trồng, ñạm rất cần cho các loại cây ăn lá
như rau cải, cải bắp… Có các loại phân ñạm thường dùng sau ñây:
- Phân Urê CO(NH4)2: Phân urê có 44 – 48% nitơ nguyên chất. Loại
phân này chiếm 59% tổng số các loại phân ñạm ñược sản xuất ở các nước trên
thế giới. Urê là loại phân có tỷ lệ nitơ cao nhất. Trên thị trường có hai loại
phân urê có chất lượng giống nhau: Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan
trong nước, có nhược ñiểm là hút ẩm mạnh; loại có dạng viên, nhỏ như trứng
cá. Loại này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, dễ vận chuyển nên
ñược dùng nhiều trong sản xuất nông nghiệp. Phân urê có khả năng thích nghi
rộng và có khả năng phát huy tác dụng trên nhiều loại ñất khác nhau và ñối với
các loại cây trồng khác nhau. Phân này bón thích hợp trên ñất chua phèn. Phân

urê ñược dùng ñể bón thúc. Có thể pha loãng theo nồng ñộ 0,5 – 1,5% ñể phun
lên lá. Phân này cần ñược bảo quản kỹ trong túi pôliêtilen và không ñược phơi ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


nắng. Bởi vì khi tiếp xúc với không khí và ánh nắng urê rất dễ bị phân huỷ và
bay hơi. Các túi phân urê khi ñã mở ra cần ñược dùng hết ngay trong thời gian
ngắn. Trong quá trình sản xuất, urê thường liên kết các phần tử với nhau tạo
thành biurat. ðó là chất ñộc hại ñối với cây trồng. Vì vậy, trong phân urê không
ñược có quá 3% biurat ñối với cây trồng cạn, 5% ñối với lúa nước.
- Phân amoni nitrat (NH4NO3): Phân amoni nitrat có chứa 33 – 35%
nitơ nguyên chất. Ở các nước trên thế giới loại phân này chiếm 11% tổng số
phân ñạm ñược sản xuất hàng năm. Phân này ở dưới dạng tinh thể muối kết
tinh có màu vàng xám. Amoni nitrat dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ vón
cục, khó bảo quản và khó sử dụng. Là loại phân sinh lý chua. Tuy vậy, ñây là
loại phân bón quý vì có chứa cả NH 4+ và cả NO3− . Phân amoni nitrat có thể bón
cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại ñất khác nhau. Amoni nitrat bón thích
hợp cho nhiều loại cây trồng cạn như thuốc lá, bông, mía, ngô…, nó ñược
dùng ñể pha thành dung dịch dinh dưỡng ñể tưới cây trong nhà kính và tưới
bón thúc cho nhiều loại rau.
- Phân ñạm sunphat (NH4)2SO4: Còn gọi là phân SA. ðạm sunphat có
chứa 20 – 21% nitơ nguyên chất. Trong phân này còn có 29% lưu huỳnh.
Trên thế giới, loại phân này chiếm 8% tổng lượng phân hoá học sản xuất hàng
năm. Phân có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân có mùi
nước tiểu, vị mặn và hơi chua nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm. Sunphat
ñạm là loại phân bón tốt vì có cả nitơ và lưu huỳnh là hai chất dinh dưỡng
thiết yếu cho cây. Phân dễ tan trong nước, không vón cục, thường ở trạng thái
tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, nếu ñể trong môi trường ẩm phân

dễ vón cục, ñóng lại thành từng tảng rất khó ñem bón cho cây. Có thể ñem
bón cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại ñất khác nhau, miễn là ñất
không bị phèn, bị chua. Nếu ñất chua cần bón thêm vôi, lân mới dùng ñược ñạm
sunphat amoni. Phân ñạm sunphat ñược sử dụng tốt cho cây trồng trên ñất ñồi,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


trên các loại ñất bạc màu (thiếu lưu huỳnh). Cần lưu ý ñạm sunphat là loại phân
có tác dụng nhanh, rất chóng phát huy tác dụng ñối với cây trồng, cho nên
thường ñược dùng ñể bón thúc và bón thành nhiều lần ñể tránh mất ñạm. Khi
bón cho cây con cần chú ý là phân này dễ gây cháy lá. Không nên sử dụng phân
ñạm sunphat ñể bón trên ñất phèn, vì phân dễ làm chua thêm ñất.
- Phân ñạm clorua (NH4Cl): Phân này có chứa 24 – 25% N nguyên
chất. ðạm clorua có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà. Phân này dễ
tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục, thường tơi rời nên dễ sử dụng. Là
loại phân sinh lý chua. Vì vậy, nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón
khác. ðạm clorua không nên dùng ñể bón cho thuốc lá, chè, khoai tây, hành,
tỏi, bắp cải, vừng, v.v.. Ở các vùng khô hạn, ở các chân ñất nhiễm mặn không
nên bón phân ñạm clorua, vì ở những nơi này trong ñất có thể tích luỹ nhiều
clo, dễ làm cho cây bị ngộ ñộc.
- Phân phôtphat ñạm (còn gọi là phốt phát amoni): Là loại phân vừa có
ñạm, vừa có lân. Trong phân có tỷ lệ ñạm là 16%, tỷ lệ lân là 20%. Phôtphat
ñạm có dạng viên, màu xám tro hoặc trắng. Phân dễ chảy nước. Vì vậy, người
ta thường sản xuất dưới dạng viên và ñược ñựng trong các bao nilông. Phân
rất dễ tan trong nước và phát huy hiệu quả nhanh. Phân ñược dùng ñể bón lót,
bón thúc ñều tốt. Phân là loại dễ sử dụng. Thường dùng thích hợp ở ñất nhiễm
mặn vì không làm tăng ñộ mặn, ñộ chua. Phân có tỷ lệ ñạm hơi thấp so với
lân, cho nên cần bón phối hợp với các loại phân ñạm khác, nhất là khi bón

cho các loại cây cần nhiều ñạm.
Ở nước ta có 3 loại phân ñạm thường ñược dùng phổ biến nhất, ñó là:
phân urê, phân amoni sunphat và phân amoni phôtphat. ðể ñảm bảo hiệu quả
sử dụng các loại phân hoá học cần chú ý ñến những ñiểm sau ñây:
+ Phân cần ñược bảo quản trong các túi nilông. Chỗ ñể phân cần
thoáng mát, khô ráo, mái kho không bị dột. Không ñể chung phân ñạm cùng
với các loại phân khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


+ Cần bón ñúng ñặc tính và nhu cầu của cây trồng. Cây có những ñặc
tính rất khác nhau. Nhu cầu của cây ñối với N cũng rất khác nhau. Có cây yêu
cầu nhiều N, có cây yêu cầu ít. Nếu bón N nhiều, vượt quá yêu cầu của cây, N
cũng gây ra những tác hại ñáng kể. Bón ñúng yêu cầu của cây, N phát huy tác
dụng rất tốt.
+ Cần bón ñạm ñúng với ñặc ñiểm của ñất.
Phân có tính kiềm nên bón cho ñất chua. Phân chua sinh lý nên bón cho
ñất kiềm. ðất lầy thụt, nhiều bùn không cần bón phân ñạm.
+ Cần bón ñạm ñúng lúc. Tốt nhất là bón vào thời kỳ sinh trưởng mạnh
nhất của cây.
+ Cần bón ñạm ñúng liều lượng và cân ñối với lân và kali.
+ Bón phân ñạm cần lưu ý ñến diễn biến của thời tiết. Không bón lúc
mưa to, lúc ruộng vườn ñầy nước.
+ Không bón ñạm tập trung vào một lúc, một chỗ, mà cần chia thành
nhiều lần ñể bón và bón vãi ñều trên mặt ñất ở những nơi cần bón. Không bón
ñạm quá thừa. Vì khi thừa ñạm, cây phát triển mạnh, dễ ñổ ngã, ra hoa chậm,
ít hạt, hạt lép nhiều, quả dễ rụng, nhiều sâu bệnh, phẩm chất quả giảm. Tốn
tiền mua phân ñạm mà không thu ñược kết quả gì, gây lãng phí.

+ Bón phân ñạm cần kết hợp với làm cỏ, xới ñất, sục bùn (ñối với lúa).
2.4.2. Vai trò của phân lân
Trung bình rau hút 3 nguyên tố N:P:K theo tỉ lệ 2,5:1:3,8. Các loại rau
khác nhau có yêu cầu ñối với các nguyên tố dinh dưỡng ña lượng không giống
nhau và tác ñộng của các yếu tố này ñối với các loại rau cũng thay ñổi (Nguyễn
Như Hà, 2006) [4].
Tuy lân có tỉ lệ hút thấp nhất trong các nguyên tố trên nhưng lân là yếu
tố dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành bộ rễ và khả
năng hấp thu dinh dưỡng của cây rau. Lân là thành phần quan trọng của axit
nucleotit, adenozin triphotphat là các chất có vai trò rất quan trọng trong quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


trình phân chia tế bào, hình thành chất béo và protein trong cây rau. Lân có
tác dụng tăng cường khả năng hút ñạm làm giảm tác hại của việc thừa ñạm,
tạo khả năng bón ñược nhiều ñạm hơn ñể ñạt năng suất rau cao. Lân còn là yếu
tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra tính ñệm cho dịch tế bào
của cây rau, tạo ñiều kiện ñể rau sinh trưởng bình thường dù pH môi trường
sống thay ñổi. Dinh dưỡng lân cân ñối với ñạm và kali còn là ñiều kiện rất
quan trọng ñể cây rau sinh trưởng phát triển khoẻ mạnh, rút ngắn thời gian
sinh trưởng của cây rau một cách hiệu quả (Nguyễn Như Hà, 2006) [4].
Lân là yếu tố dinh dưỡng ña lượng tuy cây rau có nhu cầu không cao
nhưng cũng có vai trò rất quan trọng ñối với sinh trưởng, phát triển năng suất
và chất lượng rau. Cây rau hút lân trong suốt quá trình sinh trưởng, nhưng giai
ñoạn hút lân có tác dụng quan trọng nhất khi cây rau còn nhỏ, nó kích thích hệ
rễ cây phát triển tạo khả năng hút và vận chuyển các chất dinh dưỡng vào
trong cây. Vì vậy lân là yếu tố dinh dưỡng rất cần thiết cho tất cả các loại rau
ở giai ñoạn cây con. Cây rau ñược cung cấp ñủ lân nhanh ra nụ, ra hoa, ra

quả, làm hạt và chín. Tạo khả năng rút ngắn thời gian cho thu hoạch, làm tăng
tính cạnh tranh hàng hoá theo mùa vụ của các loại rau, làm cho quả và hạt chắc,
sáng mã, tăng chất lượng hàng hoá cho rau. Lân còn làm cho cây rau cứng cáp
tăng tính chống lốp và ñổ, tăng tính chống chịu với sâu bệnh và ñiều kiện khí
hậu bất thuận như rét, hạn. ðồng thời còn làm tăng khả năng chịu ñựng của sản
phẩm rau trong vận chuyển và chế biến (Nguyễn Như Hà, 2006) [4].
Thiếu lân, cây rau tăng trưởng chậm, quả, hạt lâu chín. Thiếu lân lá
thường có màu xanh tối, ở thời kỳ ñầu lá có màu tím do trong lá hình thành
nhiều sắc tố antxoxyan, ñôi khi lá có màu ñồng xỉn, màu nâu, thiếu quá nhiều
cây có thể bị chết (Nguyễn Như Hà, 2006) [4].
Lân ñặc biệt rất cần cho các loại rau lấy hạt, rau ăn quả như cà chua, các
loại ñậu rau, ngô ñường, các rau ăn rễ củ, các rau thân củ. Lân là yếu tố dinh
dưỡng mà cây trồng nói chung có thể hút ñược từ ñất với nồng ñộ rất thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


Nhưng nhiều loại rau thường có hệ rễ kém phát triển nên khả năng khai thác
lân từ ñất cũng bị hạn chế (Nguyễn Như Hà, 2006)[4].
Dạng phân lân thích hợp cho rau là supe lân do hoà tan trong nước và
là nguồn chứa lưu huỳnh. Dạng lân không tan trong nước như phân lân nung
chảy có thể dùng ñể bón lót nhằm vừa tạo dự trữ lân, vừa cải tạo ñộ chua của
ñất và cung cấp magiê cho cây rau (Nguyễn Như Hà, 2006) [4].
Một số loại phân lân thường dùng [49]
- Phôtphat nội ñịa: Là loại bột mịn, màu nâu thẫm hoặc ñôi khi có màu
nâu nhạt. Tỷ lệ lân nguyên chất trong phân thay ñổi rất nhiều, từ 15% ñến
25%. Loại phân thường có trên thị trường có tỷ lệ là 15 – 18%. Trong phân
phôtphat nội ñịa, phần lớn các hợp chất lân nằm ở dạng khó tiêu ñối với cây
trồng. Phân có tỷ lệ vôi cao, cho nên có khả năng khử chua. Vì lân trong phân

ở dưới dạng khó tiêu, cho nên phân chỉ dùng có hiệu quả ở các chân ñất chua.
Ở các chân ruộng không chua, hiệu lực của loại phân này thấp; ở loại ñất này,
loại phân này dùng bón cho cây phân xanh có thể phát huy ñược hiệu lực.
Phân này chỉ nên dùng ñể bón lót, không dùng ñể bón thúc. Khi sử dụng có
thể trộn với phân ñạm ñể bón, nhưng trộn xong phải ñem bón ngay, không
ñược ñể lâu. Phân này dùng ñể ủ với phân chuồng rất tốt. Phân phôtphat nội
ñịa ít hút ẩm, ít bị biến chất, cho nên có thể cất giữ ñược lâu. Vì vậy, bảo quản
tương ñối dễ dàng.
- Phân apatit: Là loại bột mịn, màu nâu ñất hoặc màu xám nâu. Tỷ lệ
lân nguyên chất trong phân thay ñổi nhiều. Thường người ta chia thành 3 loại:
loại apatit giàu có trên 38% lân; loại phân apatit trung bình có 17 – 38% lân; loại
phân apatit nghèo có dưới 17% lân. Thường loại apatit giàu ñược sử dụng ñể chế
biến thành các loại phân lân khác, còn loại trung bình và loại nghèo mới ñược
ñem nghiền thành bột ñể bón cho cây. Phần lớn lân trong phân apatit ở dưới
dạng cây khó sử dụng. Apatit có tỷ lệ vôi cao nên có khả năng khử chua cho ñất.
Phân này ñược sử dụng tương tự như phôtphat nội ñịa. Sử dụng và bảo quản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


phân này tương ñối dễ dàng vì phân ít hút ẩm và ít biến chất.
- Supe lân: Là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc màu xám thiếc.
Một số trường hợp supe lân ñược sản xuất dưới dạng viên. Trong supe lân có
16 – 20% lân nguyên chất. Ngoài ra, trong phân này có chứa một lượng lớn
thạch cao. Trong phân còn chứa một lượng khá lớn axit, vì vậy phân có phản
ứng chua. Phân dễ hoà tan trong nước cho nên cây dễ sử dụng. Phân thường
phát huy hiệu quả nhanh, ít bị rửa trôi. Supe lân có thể dùng ñể bón lót hoặc
bón thúc ñều ñược. Phân này có thể sử dụng ñể bón ở các loại ñất trung tính,
ñất kiềm, ñất chua ñều ñược. Tuy nhiên, ở các loại ñất chua nên bón vôi khử

chua trước khi bón supe lân. Supe lân có thể dùng ñể ủ với phân chuồng. Nếu
supe lân quá chua, cần trung hoà bớt ñộ chua trước khi sử dụng. Có thể dùng
phôtphat nội ñịa hoặc apatit. Nếu ñất chua nhiều dùng 15 – 20% apatit ñể
trung hoà, ñất chua ít dùng 10 – 15%. Nếu dùng tro bếp ñể trung hoà ñộ chua
của supe lân thì dùng 10 – 15%, nếu dùng vôi thì tỷ lệ là 5 – 10%. Phân supe
lân thường phát huy hiệu quả nhanh, cho nên ñể tăng hiệu lực của phân, người
ta thường bón tập trung, bón theo hốc, hoặc sản xuất thành dạng viên ñể bón
cho cây. Phân này có thể dùng ñể hồ phân rễ mạ. Supe lân ít hút ẩm, nhưng
nếu cất giữ không cẩn thận phân có thể bị nhão và vón thành từng cục. Phân
có tính axit nên dễ làm hỏng bao bì và dụng cụ ñong ñựng bằng sắt.
- Tecmô phôtphat (phân lân nung chảy, lân Văn ðiển): Phân có dạng
bột màu xanh nhạt, gần như màu tro, có óng ánh. Tỷ lệ lân nguyên chất trong
tecmô phôtphat là 15 – 20%. Ngoài ra trong phân còn có canxi 30% một ít
thành phần kiềm, chủ yếu là magiê 12 – 13%, có khi có cả kali. Tecmô
phôtphat có phản ứng kiềm, cho nên không nên trộn lẫn với phân ñạm vì dễ
làm cho ñạm bị mất. Phân này không tan trong nước, nhưng tan ñược trong
axit yếu. Cây sử dụng dễ dàng. Phân có thể sử dụng ñể bón lót hoặc bón thúc
ñều tốt. Tecmô phôtphat phát huy hiệu lực tốt ở các vùng ñất chua, vì phân có
phản ứng kiềm. Phân sử dụng có hiệu quả trên các vùng ñất cát nghèo, ñất bạc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


màu vì phân chứa nhiều vôi, có các nguyên tố vi lượng và một ít kali. Phân
này thường ñược bón rải, ít khi bón tập trung và ít ñược sản xuất dưới dạng
viên. Không sử dụng tecmô phôtphat ñể hồ phần rễ mạ. Tecmô phôtphat ít hút
ẩm, luôn ở trong trạng thái tơi rời và không làm hỏng dụng cụ ñong ñựng.
- Phân lân kết tủa: Phân có dạng bột trắng, nhẹ, xốp trong giống như
vôi bột. Phân có tỷ lệ lân nguyên chất tương ñối cao, ñến 27 – 31%. Ngoài ra

trong thành phần của phân có một ít canxi. Phân này ñược sử dụng tương tự
như tecmô phôtphat. Phân ít hút ẩm cho nên bảo quản dễ dàng.
2.4.3. Vai trò của phân kali [50]
Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá
trình ñồng hoá các chất dinh dưỡng của cây rau cải. Kali làm tăng khả năng
chống chịu của cây rau ñối với các tác ñộng không lợi từ bên ngoài và chống
chịu ñối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít ñổ ngã, tăng khả
năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Kali làm tăng phẩm chất và góp phần làm
tăng năng suất của rau cải. Trên phương diện khối lượng, rau trồng cần nhiều
K hơn N. Nhưng vì trong ñất có tương ñối nhiều K hơn N và P, nên người ta
ít chú ý ñến việc bón K cho cây xanh. Kali có nhiều trong nước ngầm, nước
tưới, trong ñất phù sa ñược bồi hàng năm. Vì vậy, việc bón phân kali cho cây
xanh không ñược chú ý ñến nhiều. Những nghiên cứu gần ñây của các nhà
khoa học cho thấy trừ ñất phù sa sông Hồng có hàm lượng kali tương ñối khá,
còn lại phần lớn các loại ñất ở nước ta ñều nghèo kali. Hàm lượng kali ở các
loại ñất này thường là dưới 1%. Ở các loại ñất xám, ñất cát, ñất bạc màu, ñất
nhẹ ở miền Trung nước ta, kali có ý nghĩa rất lớn trong việc làm tăng năng
suất cây xanh trồng. Kali cũng cho kết quả tốt trên ñất xám ðông Nam Bộ. ðể
sử dụng hợp lý phân kali cần chú ý ñến những ñiều sau ñây:
+ Bón kali ở các loại ñất trung tính dễ làm cho ñất trở nên chua. Vì vậy
ở các loại ñất trung tính nên kịp thời bón thêm vôi.
+ Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


+ Kali có thể bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá.
+ Có thể bón tro bếp ñể thay thế phân kali.
Bón quá nhiều kali có thể gây tác ñộng xấu lên rễ cây rau, làm cây teo

rễ. Nếu bón quá thừa phân kali trong nhiều năm, có thể làm cho mất cân ñối
với natri, magiê. Khi xảy ra trường hợp này cần bón bổ sung các nguyên tố vi
lượng magiê, natri. Thiếu kali cây bị úa vàng dọc mép lá, chóp lá chuyển màu
nâu, các triệu chứng lan dần vào phía trong, cây phát triển chậm, còi cọc, thân
yếu, dễ bị ñổ ngã.
Một số loại phân kali hay dùng:
- Phân kali clorua: Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt. Nông dân
ở một số nơi gọi là phân muối ớt. Cũng có dạng kali clorua có màu xám ñục
hoặc xám trắng. Phân ñược kết tinh thành hạt nhỏ. Hàm lượng kali nguyên chất
trong phân là 50 – 60%. Ngoài ra trong phân còn có một ít muối ăn (NaCl). Kali
clorua là loại phân chua sinh lý. Phân này khi ñể khô có ñộ rời tốt, dễ bón.
Nhưng nếu ñể ẩm phân kết dính lại với nhau khó sử dụng. Hiện nay, phân kali
clorua ñược sản xuất với khối lượng lớn trên thế giới và chiếm ñến 93% tổng
lượng phân kali. Cloria kali có thể dùng ñể bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại
ñất khác nhau. Có thể dùng phân này ñể bón lót hoặc bón thúc. Bón thúc lúc cây
xanh sắp ra hoa làm cho cây xanh cứng cáp, tăng phẩm chất nông sản. Không
nên dùng phân này ñể bón vào ñất mặn, là loại ñất có nhiều clo.
- Phân kali sunphat: Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân
dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên ít vón cục. Hàm lượng kali nguyên chất trong
kali sunphat là 45 – 50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%. Sử
dụng có hiệu quả cao ñối với cây rau cải, thuốc lá, chè, cà phê. Kali sunphat là
loại phân chua sinh lý. Sử dụng lâu trên một chân ñất có thể làm tăng ñộ chua
của ñất. Không dùng kali sunphat liên tục nhiều năm trên các loại ñất chua, vì
phân có thể làm tăng thêm ñộ chua của ñất.
Một số loại phân kali khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16



×