Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng điểm thông quan nội địa và dự án cải tạo đường dốc hội đại học nông nghiệp trên địa bàn xã cổ bi, huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.25 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ MINH HUẾ

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ðIỂM
THÔNG QUAN NỘI ðỊA VÀ DỰ ÁN CẢI TẠO ðƯỜNG DỐC
HỘI- ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN XÃ CỔ BI,
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ MINH HUẾ

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ðIỂM
THÔNG QUAN NỘI ðỊA VÀ DỰ ÁN CẢI TẠO ðƯỜNG DỐC
HỘI- ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN XÃ CỔ BI,
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ



: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS.ðOÀN VĂN ðIẾM

HÀ NỘI - 2013




LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Huế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan, ñồng nghiệp và

nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS-TS. ðoàn Văn ðiếm ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tập thể Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng huyện Gia Lâm, phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Gia Lâm, Ban quản lý dự án huyện Gia Lâm, Trung tâm phát triển quỹ ñất
huyện Gia Lâm, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã của huyện Gia Lâm ñã
nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Huế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................vii
1.


MỞ ðẦU ...........................................................................................................1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài ....................................................................................1

1.2.

Mục ñích, yêu cầu..............................................................................................2

1.2.1.

Mục ñích ............................................................................................................2

1.2.2.

Yêu cầu...............................................................................................................2

2.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ...........................................4

2.1.

Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất .................................................................................................4

2.1.1.


Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư: ...............................................4

2.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ...........5

2.2.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư phục vụ công tác
GPMB của một số nước ....................................................................................9

2.2.1.

Trung Quốc ........................................................................................................9

2.2.2.

Thái Lan ...........................................................................................................11

2.2.3.

Hàn Quốc .........................................................................................................11

2.2.4.

Những kinh nghiệm cho Việt Nam ...............................................................14

2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi

ñất ở Việt Nam qua các thời kỳ ......................................................................14

2.3.1.

Thời kỳ trước 1987 ..........................................................................................14

2.3.2.

Thời kỳ 1987 ñến 1993 ...................................................................................15

2.3.3.

Thời kỳ 1993 ñến 2003 .................................................................................16

2.3.4.

Thời kỳ từ 2003 ñến nay .................................................................................22

2.4.

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam ..................................................................25

2.4.1.

Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư theo quy ñịnh
của Luật ðất ñai 1993 .....................................................................................25

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


iii


2.4.2.

Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư theo quy ñịnh
của Luật ðất ñai 2003 .....................................................................................28

2.5.

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất của Thành phố Hà Nội ................................................30

2.5.1.

Một số văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư...............................................................................30

2.5.2.

Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư trên ñịa
bàn thành phố Hà Nội một số năm gần ñây: ..................................................33

2.5.3.

ðánh giá việc thực hiện các chính sách và công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố
Hà Nội ..............................................................................................................36

3.


ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......40

3.1.

ðối tượng, phạm vi, ñịa ñiểm nghiên cứu và thời gian thực hiện dự án ................ 40

3.1.1.

ðối tượng, phạm vi nghiên cứu .....................................................................40

3.1.2.

ðịa ñiểm nghiên cứu .......................................................................................40

3.1.3.

Thời gian thực hiện dự án: ..............................................................................40

3.2.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................................40

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................41

3.3.1.

Phương pháp tiếp cận hệ thống ......................................................................41


3.3.2.

Phương pháp thu thập, ñiều tra, phỏng vấn ...................................................41

3.3.3.

Phương pháp chuyên gia, tranh thủ ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực chuyên môn ñể ñưa ra các giải pháp tối ưu phù hợp với thực tế. ............... 42

3.3.4.

Phương pháp so sánh .......................................................................................42

3.3.5.

Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu........................42

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................43

4.1.

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng ñến công tác
giải phóng mặt bằng tại huyện Gia Lâm ........................................................43

4.1.1.

ðiều kiện tự nhiên ...........................................................................................43


4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................43

4.1.3.

Dân số và lao ñộng ..........................................................................................46

4.1.4.

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
xã Cổ Bi ...........................................................................................................46

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


4.2.

Thực trạng quản lý ñất ñai trên ñịa bàn xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm ..............48

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn xã Cổ Bi................................................48

4.2.2.

Thực trạng quản lý Nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn xã Cổ Bi ...................50


4.2.2.

Những tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai liên quan
ñến chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi ñất trên ñịa bàn xã
Cổ Bi huyện Gia Lâm. ....................................................................................51

4.3.

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội............................................................................................... 53

4.3.1.

Công tác tổ chức, trình tự thực hiện ......................................................... 53

4.3.2.

Trách nhiệm của các cấp, các ngành......................................................... 55

4.4.

ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất ñối với 2 dự án nghiên cứu ............................... 59

4.4.1.

Khái quát về 02 dự án nghiên cứu: ........................................................... 59


4.4.2.

ðối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường .................................................. 62

4.4.3.

Bồi THƯờNG thiệt hại về ñất và bồi thường chi phí hợp lý ñầu tư
vào ñất còn lại.......................................................................................... 71

4.4.4.

Bồi thường, hỗ trợ về tài sản ................................................................... 78

4.4.5.

Chính sách hỗ trợ, tái ñịnh cư................................................................... 83

4.4.6.

Tốc ñộ và kết quả việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi ñất tại 02 dự án trên ñịa bàn huyện Gia Lâm........................ 93

4.4.7.

ðánh giá chung ........................................................................................ 95

4.5.

Một số giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, giải phóng mặt bằng ...... 98


4.5.1.

Về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư ............................................ 98

4.5.2.

Về tổ chức thực hiện .............................................................................100

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................101

5.1.

Kết luận ..................................................................................................101

5.2.

Kiến nghị: ...............................................................................................102

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................103

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất xã Cổ Bi huyện Gia Lâm................................... 49
Bảng 4.2. ðối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường.......................... 67

Bảng 4.3. Ý kiến của người bị thu hồi ñất về ñối tượng ñược bồi thường và
không ñược bồi thường.......................................................................... 69
Bảng 4.5. So sánh mức ñộ chênh lệch giữa giá bồi thường của 2 dự án và giá
thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất ........................................................ 75
Bảng 4.6. Ý kiến của người bị thu hồi ñất về giá ñất tính bồi thường tại 2 dự án ............76
Bảng 4.7. Tổng hợp ñơn giá bồi thường tài sản tại 02 dự án .................................. 80
Bảng 4.8. Ý kiến của người bị thu hồi ñất trong việc bồi thường về tài sản gắn
liền với ñất ............................................................................................ 82
Bảng 4.9. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu............................... 86
Bảng 4.10. Tổng hợp số hộ gia ñình, cá nhân ñã ñược hưởng chính sách hỗ trợ
của 02 dự án bị thu hồi ñất..................................................................... 87
Bảng 4.11. Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ............................................................................................. 89
Bảng 4.12. So sánh giá ñất bồi thường và giá ñất tái ñịnh cư ñối với ñất ở tại 2
dự án. .................................................................................................... 92
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả ñạt ñược của các dự án ............................................ 94

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Chữ viết tắt


1

BððC

Bản ñồ ñịa chính

2

BT- HT

Bồi thường, hỗ trợ

3

CNH-HðH

Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa

4

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

5

CP

6


GCN-QSDð

7

GPMB

Giải phóng mặt bằng

8

HðND

Hội ñồng nhân dân

9

HSðC

Hồ sơ ñịa chính

10

HTX

Hợp tác xã

11




Nghị ñịnh

12

Qð-UBND

13

QSDð

14

TðC

15

UBND

Chính phủ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

Quyết ñịnh ủy ban nhân dân
Quyền sử dụng ñất
Tái ñịnh cư
Ủy ban nhân dân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii



1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, ñịa bàn ñể phân
bố dân cư, các công trình xây dựng cơ bản và các hoạt ñộng kinh tế, xã hội quốc
phòng, an ninh; là nguồn nội lực ñể xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình ðổi mới, ñặc biệt những năm gần ñây việc xây dựng cơ sở
hạ tầng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñã phát triển nhanh, ñáp ứng yêu cầu
CNH-HðH ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta trở thành một nước Công nghiệp vào
năm 2020.
Thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng ñể thực hiện các công trình
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một khâu quan
trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng mặt bằng là ñiều
kiện ban ñầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện các dự án. Có thể nói: “Giải
phóng mặt bằng nhanh là ñã thực hiện ñược một nửa quá trình của dự án”. Bồi
thường giải phóng mặt bằng cũng là một vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác
ñộng tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội và cộng ñồng dân cư ảnh hưởng trực tiếp
ñến lợi ích của Nhà nước, của chủ ñầu tư, ñặc biệt với hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị
thu hồi trên phạm vi cả nước, ñến từng ñịa phương, cơ sở.
Nguyên nhân gây nên tình trạng này ngoài vấn ñề về giá ñất tính bồi thường
chưa hợp lý, còn nguyên nhân quan trọng là do chính sách, thủ tục về thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư còn nhiều vướng mắc, bất cập hoặc do quá trình
thực hiện chính sách pháp luật chưa khoa học gây chậm trễ trong công tác giải
phóng mặt bằng.
Gia Lâm là một huyện kinh tế trọng ñiểm của thành phố Hà Nội. ðể thực
hiện nhiệm vụ xây dựng Gia Lâm theo hướng hiện ñại, văn minh, giàu ñẹp nhằm
góp phần ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa Thủ ñô ñã ñược Nghị quyết ðại
hội ðảng bộ huyện Gia Lâm lần thứ XX khẳng ñịnh. Trong thời gian qua trên ñịa
bàn huyện ñã và ñang triển khai nhiều dự án ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, dự án


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


ñường giao thông, các khu ñô thị, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ … Song
trong ñó có nhiều dự án quá trình thu hồi ñất, bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo
dài trên 3 năm. Những vướng mắc, bất cập nào về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư cần phải tiếp tục kiến nghị tháo gỡ là các câu hỏi cần phải ñược giải ñáp
qua thực tiễn ñể ñề xuất giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ giải phóng mặt bằng,
góp phần hoàn thiện chính sách ñất ñai trong thời gian tới.
Vì vậy việc ñiều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, ñánh giá có cơ sở
khoa học, từ ñó ñề xuất ñể sửa ñổi bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm ñảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia
ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn
chế tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi ñất là cần thiết.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá
việc thực hiện chính sách bồi thườn giải phóng mặt bằng dự án xây dựng ñiểm
thông quan nội ñịa và dự án cải tạo ñường Dốc Hội - ðại học Nông nghiệp trên
ñịa bàn xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” với những mục ñích, yêu
cầu cụ thể dưới ñây:
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn xã Cổ Bi - huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội.
- ðề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Gia Lâm – Thành
phố Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu

- Nắm vững chính sách, pháp luật ñất ñai, chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng và các văn bản có liên quan ñã ñược ban hành.
- ðiều tra, ñánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một
số dự án sử dụng ñất vào mục ñích phục vụ lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


- Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra phản ánh quá trình thực hiện các chính sách
bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án ñã ñược thực hiện trên ñịa bàn
nghiên cứu có ñộ tin cậy và chính xác. Các số liệu ñiều tra thu thập phải ñược phân
tích, ñánh giá một cách khách quan khoa học.
- ðề xuất các giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ và thực hiện tốt chính sách
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, áp dụng với ñịa bàn nghiên cứu.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất
2.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư:
2.1.1.1. Thu hồi ñất
Thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử
dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy ñịnh của Luật này [12].

2.1.1.2. Bồi thường
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [1].
Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất nhất ñịnh ñược
quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên ñó [24].
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội ñồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ ñầu tư.
2.1.1.3. Hỗ trợ.
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào [23].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi
ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa
ñiểm mới.
2.1.1.4. Tái ñịnh cư.
TðC là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh sống và
làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản; di
chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


cơ sở vật chất, tinh thần tại ñó. Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác
ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát
triển chung.

Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở.
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát triển và phải
ñược thực hiện như các dự án phát triển khác [17].
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất ñai và tổ
chức thực hiện các văn bản ñó
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất ñai ñòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính ổn ñịnh cao phù
hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993 ñến nay, Chính phủ ñã ba lần
trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai (1998, 2001 và
2003) nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ñất nước. Theo ñó, chính
sách bồi thường, GPMB cũng luôn ñược Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa
ñổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những ñổi mới về pháp Luật ðất
ñai, ñã cơ bản ñáp ứng ñược tính chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp Luật ðất
ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và
cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản
lý, sử dụng ñất ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường, GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: Nhận thức

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


5


của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý ñất ñai ở ñịa phương
về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến
chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng
pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các ñịa phương chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân
cũng như các nhà ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB [7].
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là ñiều kiện
không thể thiếu ñược trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt nguồn tài
nguyên ñất không chỉ sẽ quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế ñất nước mà còn là sự ñảm
bảo cho mục tiêu ổn ñịnh chính trị và phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem
là một giải pháp tổng thể ñịnh hướng cho quá trình phát triển và quyết ñịnh tương lai của
nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất
ñai, khắc phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn ñề mà quá
trình phát triển ñang ñặt ra [15].
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà Nhà
nước ñóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào ñều dựa
trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng ñất không chỉ
là công cụ "tạo cung" cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực
hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi
thường, GPMB và cũng là công việc mà hoạt ñộng quản lý nhà nước có ảnh hưởng
nhiều nhất, hiệu quả nhất, ñúng chức năng nhất [15].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất
ñai trên hai khía cạnh:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, mà theo
quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược thực hiện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất tính bồi thường.
c. Công tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, người sử
dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử dụng ñất của các tổ chức, hộ gia ñình, cá
nhân ñối với những mảnh ñất (lô ñất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng ñất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử
dụng ñất. Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là
căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi
thường. Hiện nay, công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn kém, ñặc biệt là ñăng
ký biến dộng về sử dụng ñất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất vẫn chưa
hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn.
Làm tốt công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất thì công
tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.
d. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay ñó là giá bồi thường cho người có ñất bị thu hồi.

Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy ñịnh hoặc
ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất. Theo quy ñịnh của pháp luật ñất
ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình thành trong các trường hợp sau ñây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh)
quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá ñất do
Chính phủ quy ñịnh) và ñược công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
- Do người sử dụng ñất thoả thuận về giá ñất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng ñất;
góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


ðể xác ñịnh ñược giá ñất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải có những
hiểu biết về ñịnh giá ñất. ðịnh giá ñất ñó là những phương pháp kinh tế nhằm tính
toán lượng giá trị của ñất bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm khi chúng tham
gia trong một thị trường nhất ñịnh. Hay nói cách khác, ñịnh giá ñất ñược hiểu là sự
ước tính về giá trị quyền sử dụng ñất bằng hình thái tiền tệ cho một mục ñích cụ thể
ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh.
Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục ñích sử dụng của từng
loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho phù hợp với
thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền
thống như các nước trên thế giới thực hiện, ñó là phương pháp so sánh trực tiếp và
phương pháp thu nhập.
Theo TS. Phạm ðức Phong [19], giá ñất tính bồi thường thiệt hại về ñất là thước
ño phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi ñất và nhà ñầu tư.
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải sát với giá

thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá
ñất cho các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng nguyên tắc ñó, dẫn
tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường GPMB và phát sinh khiếu kiện. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy
trong 17.480 ñơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về ñất ñai thì có tới 12.348 trường hợp là
khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về
bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá ñất nông nghiệp bồi thường quá
thấp so với giá ñất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở ñược giao tại
nơi TðC lại quá cao so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi bị thu hồi [6].
Như vậy, nếu công tác ñịnh giá ñất ñể bồi thường, GPMB không ñược làm
tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng ñầu tư, làm chậm
tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.
e. Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản tác ñộng vào công tác bồi thường, GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


- Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất ñộng
sản trong một thời gian và không gian nhất ñịnh. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án
ñầu tư (do người ñầu tư có thể ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai thông qua các giao dịch
trên thị trường); ñồng thời, người bị thu hồi ñất có thể tự mua hoặc thuê ñất ñai, nhà
cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TðC và bồi
thường.
- Giá cả cả bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác ñộng tới
giá ñất tính bồi thường [5].

2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư phục vụ công tác GPMB
của một số nước
Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan trọng, cơ bản
của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho
các mục ñích của Quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ ñời sống kinh tế của hàng triệu
người dân, người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng về số lượng. ðặc biệt ở
những nước ñang phát triển người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp thì ñó là vấn
ñề sống còn của họ. Dưới ñây là một số kinh nghiệm trong công tác bồi thường,
GPMB của một số nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam trong việc hoàn
thiện chính sách bồi thường GPMB.
2.2.1. Trung Quốc
Về pháp luật ñất ñai, Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất
cao, việc sử dụng ñất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do ñất ñai thuộc sở hữu của Nhà nước nên không có chính sách bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất nông nghiệp, tuy nhiên trường hợp cụ
thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi ñất. Nhà nước chỉ bồi
thường cho các công trình gắn liền với ñất khi bị thu hồi của các chủ sử dụng.
Việc phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong phạm vi một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt haị bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi
thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng

ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời ñược ñiều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà nước tác ñộng ñiều
chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp, bồi thường thiệt hại theo
tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý
ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà nước
có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC ñược
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thông ñộng và tĩnh.
Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý ñối với việc sắp
xếp bồi thường khi không ñạt ñược sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương
thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau ñó theo khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu thuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà hiện nay
ñược thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường, giá
tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn mà chính
quyền thành phố, thành phố nơi mà có nhà di dời lập ra ñối với những người có khó
khăn về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa
vào khu vực bố trí nhà ở ñể tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong thành
phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm có thể là 70%,80%
hay 100% [3].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10



2.2.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục
ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước,
phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác phải theo giá thị
trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp luật về tất cả các
thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho
người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh
này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành
mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho việc trưng
dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng, quốc phòng, phát triển
nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước, phát triển ñô thị, nông nghiệp, công
nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về
trưng dụng ñất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó,
từng ngành ñưa ra các quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc
cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục
thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán, nhận tiền
bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra toà án. Ví dụ: trong ngành ñiện
năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi thường TðC lớn nhất nước,
họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng
một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức
tối ña nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược
tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi
cần thu hồi ñất trong nhiều dự án [16].
2.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là ñất ñồi, núi cho nên
ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử dụng
ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như một hình

thức pháp luật.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


Luật ñất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch ñô thị cho
từng ñô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị, Nhà nước chỉ
ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ.
ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai rõ
ràng về ñất ñai. ðây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và quyền sử
dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của ñất công cộng trong xã hội. Chế ñộ này
giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy quyền sử dụng ñất
nhiều hơn quyền sở hữu ñất. Với khái niệm công khai ñất ñai, hạn chế sở hữu ñất,
hạn chế sử dụng ñất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy chế công
cộng ñược áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế như thế này ñược xem là
ñặc trưng của luật liên quan ñến ñất ñai của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế. Một là
“ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt ñược theo thủ
tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất” theo thủ tục quy ñịnh
cưỡng chế của công pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng trong
một khoảng thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật “sung công
ñất” ñã ñược thiết lập trước vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật ngoài mục ñích
thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên phạm vi
toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật này ñã ñược lập vào năm
1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc ñã triển khai bồi thường cho ñến nay. Tuy
nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “ñặc lệ” thương lượng
không ñạt ñược thỏa thuận thì luật “sung công ñất” ñược thực hiện bằng cách cưỡng

chế, nhưng nếu cứ như vậy thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này và ñôi khi trùng lặp
cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó,
cho ñến nay ñã có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo ba
giai ñoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh giá
trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công cộng. Mỗi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


năm Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá ñất trên 27 triệu ñịa ñiểm trên toàn quốc và
chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm tiêu chuẩn và thông qua ñánh giá của giám ñịnh ñể
dựa theo ñó hình thành giá quy ñịnh cho việc bồi thường. Giá quy ñịnh không dựa
vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có quyền
sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy trình chấp
thuận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất ñai, thương
lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ tích cực
về mặt chính sách ñảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất ñai cho những
người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần thiết của Nhà nước. ðây
là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới
việc GPMB. Theo luật bồi thường, nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ ñược thực hiện có trên
10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các ñối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30%
giá trị của tòa nhà ñó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp
cho các ñối tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống nhưng không có pháp nhân, các

ñối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân huệ ngoài
biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba giai ñoạn trên ñối với ñất
ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp, khoáng
sản…ñể cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế ñộ và luật GPMB: theo luật sung công ñất ñai thì nếu như ñã trả hoặc
ñặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì ñược xem như gây hại cho
lợi ích công cộng do ñó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa ñược thực hiện quyền thi
hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi hành ngày phải theo thủ
tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy ñịnh. Thực chất biện pháp GPMB thường bị người
dân hoặc các người ở thuê phản ñối và chống trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu ñến
xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện
di dời là hay hơn cả [22].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


2.2.4. Những kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước chúng ta cần
học hỏi các kinh nghiệm ñể tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB ở một
số ñiểm sau:
- Hoàn thiện các quy ñịnh về ñịnh giá ñất nói chung và ñịnh giá ñất ñể bồi
thường GPMB nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy ñịnh
về lập, thẩm ñịnh, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng; quan tâm
hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái ñịnh cư kịp thời ñể bố trí chỗ ở mới,
hỗ trợ tạo việc làm và chuyển ñổi nghề nghiệp cho người có ñất bị thu hồi; xử lý hài
hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử dụng ñất, Nhà nước và nhà ñầu tư theo

hướng có lợi cho người có ñất bị thu hồi.
- Phạm vi ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ giới hạn
trong số người bị thu hồi ñất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những người không bị
thu hồi ñất nhưng bị tác ñộng tiêu cực bởi các dự án thu hồi ñất.
- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi dự án
bị thu hồi ñất vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư là việc hết sức cần thiết bảo ñảm ñược lựa chọn
ñược những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất và có tính khả
thi cao.
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở
Việt Nam qua các thời kỳ
2.3.1. Thời kỳ trước 1987
2.3.1.1. Hiến pháp 1946
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần ñầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. ðến năm 1953,
Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng ñất và Luật cải cách ruộng ñất ñược ban
hành. Một trong những mục tiêu ñầu tiên của cuộc cải cách là: Thủ tiêu quyền
chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và ñế quốc xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ
chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của giai cấp ñịa chủ, thực hiện chế ñộ sở

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


hữu ruộng ñất của nông dân [10] [11]. Sau ñó, ðảng và Nhà nước ta ñã vận ñộng
nông dân vào làm ăn tập thể, ñồng thời Nhà nước thành lập các nông trường quốc
doanh, các trạm trại nông nghiệp - hình thức sở hữu tập thể.
2.3.1.2 Nghị ñịnh số 151-TTg
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 151-TTg Ngày 14/4/1959, quy

ñịnh về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu tiên liên quan ñến
việc bồi thường và tái ñịnh cư ở Việt Nam, sau ñó Ủy ban kế hoạch Nhà nước và Bộ
Nội vụ ban hành Thông tư liên bộ số 1424/TTg của Chính phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời
về trưng dụng ruộng ñất ñể làm ñịa ñiểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản với
nguyên tắc phải ñảm bảo kịp thời và diện tích ñủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến
thiết cơ bản, ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất.
ðất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà nước.
Về mức bồi thường và cách tính bồi thường theo Nghị ñịnh 151/TTg:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải bồi thường hai khoản: về
ñất thì bồi thường từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng ñất bị trưng thu.
- ðối với hoa màu thì ñược bồi thường ñúng mức.
- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt ñược
giúp ñỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán của
ñịa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị ñịnh
này là ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những năm 1960. Cách bồi
thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi Hiến pháp 1980 ra ñời.
2.3.2. Thời kỳ 1987 ñến 1993
Hiến pháp 1980 quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì vậy việc
thực hiện bồi thường về ñất không ñược thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường những tài
sản có trên ñất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi ñất gây nên [9].
Luật ðất ñai năm 1988 ban hành quy ñịnh về việc bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những ñiều quy ñịnh tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội ñồng Bộ trưởng ban hành quyết ñịnh số 186/HðBT về
việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi bị chuyển mục ñích sử dụng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15



vào mục ñích khác thì phải bồi thường. Căn cứ ñể tính bồi thường thiệt hại về ñất
nông nghiệp và ñất có rừng theo quyết ñịnh này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất.
Mỗi hạng ñất tại mỗi vị trí ñều quy ñịnh giá tối ña, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành
phố quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại của ñịa phương mình sát với giá ñất thực tế ở
ñịa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá ñịnh mức. Tổ chức, cá nhân
ñược Nhà nước giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác thì phải
bồi thường về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này ñược nộp vào
ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo ñất
nông nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống, ñịnh canh, ñịnh cư cho vùng bị lấy ñất.
Tại quyết ñịnh này, mức bồi thường còn ñược phân biệt theo thời hạn sử
dụng ñất lâu dài hay tạm thời quy ñịnh việc miễn giảm tiền bồi thường ñối với việc
sử dụng ñất ñể xây dựng hệ thống ñường giao thông, thủy lợi…
2.3.3. Thời kỳ 1993 ñến 2003
2.3.3.1. Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 (thay thế Hiến pháp 1980) ñã quy ñịnh:
“ Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN”.
- ðiều 17 quy ñịnh: “ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên
trong lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục ñịa và vùng trời và tài sản do Nhà
nước ñầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản
khác mà pháp luật quy ñịnh là của Nhà nước, ñều thuộc sở hữu toàn dân”.
- ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo quy
hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao
ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền sử
dụng ñất Nhà nước giao theo quy ñịnh của pháp luật”.
- ðiều 23 quy ñịnh: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu

hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


×