Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.41 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI CS II
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THU HÚT VỐN FDI
Ở VIỆT NAM

GVHD: Nguyễn Thành Tín
Sinh viên thực hiện:
1.

Lưu Văn Tâm

2.

Phạm Hoàng Khắc Chung

3.

Lê Hoàng Anh

4.

Hồ Văn Dần

5.

Huỳnh Minh Hạnh


6.

Lê Thị Mến

7.

Trần Thị Bích Hà

8.

Nguyễn Thị Giang

9.

Nguyễn Thị Hoàng Yến


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2011

MỤC LỤC
-----  -----

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................2
NỘI DUNG............................................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................3
I. Tổng quan về FDI..............................................................................................................3
1 Khái niệm, đặc điểm..........................................................................................................3
2. Phân loại FDI……………………………………………………………………. .. 5

3 Các nhân tố thúc đẩy FDI.................................................................................................6
4 Tác động của dòng vốn FDI đến các nước tiếp nhận.....................................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN FDI VIỆT NAM..........................................................................................................9
I. Tổng quan về FDI ở Việt Nam......................................................................................11
II. Đặc điểm FDI ở Việt Nam.............................................................................................11
1. Quy mô/dự án..................................................................................................................11
2. Hình thức sổ hữu..........................................................................................................12
3. Cơ cấu đầu tư theo ngành.................................................................................................13
4. Địa bàn..............................................................................................................................13
5. Đối tác đầu tư....................................................................................................................14
III. Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam...................................................................15
1. Tích cực.............................................................................................................................15
2. Tiêu cực.............................................................................................................................18
IV. Nguyên nhân.................................................................................................................22
1. Thuận lợi...........................................................................................................................22
2. Khó khăn...........................................................................................................................24
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT
VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI Ở VIỆT NAM..........................................................................30
I. Nhóm giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI..............................................................30
1. Về luật pháp......................................................................................................................30
2. Tài chính và ngoại hối......................................................................................................31
3. Quy hoạch.........................................................................................................................31
4. Cải thiện cơ sở hạ tầng......................................................................................................32
5. Xúc tiến đầu tư..................................................................................................................33
II. Tăng cường hiệu quả dòng vốn....................................................................................33
1. Tạo đều kiện để dự án triển khai hoạt động mở rộng tăng công suất hiện có ................33
2. Về nguồn nhân lực...........................................................................................................34
3. Về ngoại hối và vốn..........................................................................................................35
4. Một số vấn đề khác...........................................................................................................36

III. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................................37
IV. Kiến nghị........................................................................................................................39
V. Dự báo.............................................................................................................................39
KẾT LUẬN..........................................................................................................................40
Nhóm 7-LCD11NL

Trang 2


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
-----  -----

Thế kỷ 21 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới, một thế giới đầy sôi động của quá
trình toàn cầu hoá. Gắn liền với quá trình ấy việc chuyển giao vốn và lao động đã không
còn xa lạ. Đây là yếu tố chính hình thành nên đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), một
nguồn vốn có vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế cho các nước đang phát triển
và thậm chí cả các nước phát triển. FDI mang lại những đóng góp đáng ghi nhận cho nền
kinh tế như giải quyết việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng trưởng GDP,…
Các nước như Trung Quốc, Ấn Độ,… đã đạt được tăng trưởng tốt và trở thành những nền
kinh tế mới nổi một phần là nhờ vào việc thu hút và sử dụng FDI có hiệu quả. Cho đến
nay, FDI đã được nhìn nhận như là một trong những yếu tố chính góp phần tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Theo đánh giá của một số chuyên gia trên thế giới, Việt Nam là một
trong những địa điểm tuyệt vời để đầu tư. Tình hình chính trị ở Việt Nam tương đối ổn
định, có cơ cấu dân số vàng, nền kinh tế tăng trưởng khá nhanh và đều đặn. Chính nhờ
những ưu điểm trên, ngày càng có nhiều chương trình đầu tư nước ngoài đổ vào Việt
Nam. Trong đó, đầu tư FDI được Chính phủ Việt Nam đánh giá cao và cố gắng tập trung
thu hút nguồn đầu tư này. Bên cạnh đó, việc phát hiện ra những vụ bê bối trong các dự án
ODA gần đây bắt đầu làm cho vấn đề sử dụng vốn FDI của Việt Nam cũng dần trở thành

vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt khi vốn đầu tư FDI lại là một trong những nguồn lực quan
trọng của đất nước. Trước tình hình đó, để có thể có được một cái nhìn toàn diện về vấn
đề này, nhóm chúng em quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Xu hướng và tác động của
FDI đến Việt Nam” để làm rõ hơn vấn đề này.
Đây không phải là một đề tài mới mẻ và có rất nhiều chuyên gia đã nghiên cứu và
phân tích vấn đề này trước đây. Do đó, trên cơ sở nguồn tư liệu thứ cấp sẵn có này, tham
khảo thêm một số báo, tạp chí, chúng em đã rút ra những kết luận chung, tổng hợp thêm ý
kiến của các thành viên trong nhóm để hoàn thành bài viết . Hy vọng đề tài sẽ đem lại cái
nhìn khách quan và toàn diện về nền kinh tế Việt Nam nói chung và việc sử dụng FDI
hiện nay nói riêng.

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 3


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam
NỘI DUNG: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG VỐN FDI ĐẾN VIỆT NAM
Chương I: Cơ sở lý luận

I. Tổng quan về FDI
1. Khái niệm, đặc điểm
1.1. Khái niệm và bản chất:
FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investmen” và được dịch sang
tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều khái niệm về FDI như sau:
- Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF(1997): FDI là một hoạt động đầu tư được
thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là
giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.

- Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu
tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp,
mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Có các mục đầu tư
như:
+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền
quản lý của chủ đầu tư.
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
+ Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).
- Theo Tổ chức tương mại thế giới WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu
hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
- Theo luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam:
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật
này.
Như vậy FDI được hiểu là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông
qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, thiết lập cơ sở sản

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 4


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… nhằm mục đích
thu lợi nhuận và chi phối hoặc toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Nếu xét trên khía cạnh về quyền sở hữu thì về bản chất, FDI được thực hiện với quyền sở

hữu về tài sản đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài. Nếu xét trên khía cạnh cán cân thanh
toán, FDI thường được định nghĩa là phần tăng thêm giá trị sổ sách của lượng đầu tư ròng
ở một quốc gia được thực hiện bởi nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời nhà đầu tư này cũng
chính là chủ sở hữu chính và nắm quyền kiểm soát quá trình đầu tư đó.
1.2. Đặc điểm:
Từ khái niệm và bản chất của FDI, ta có thể thấy FDI có các đặc điểm chính sau đây:
- FDI là hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn tư nhân nên mang tính khả thi và hiệu quả kinh
tế cao, không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế
tiếp nhận.
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, lợi nhuận và rủi ro được phân chia theo
tỷ lệ vốn góp đầu tư.
- FDI giúp ích cho quá trình toàn cầu hóa.
FDI gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao động
quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt động của các công ty đa quốc gia.
-Cơ cấu và hình thức FDI ngày càng trở nên đa dạng hơn.
Điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân công lao động quốc tế ngày càng sâu
rộng và sự thay đổi của môi trường kinh tế thương mại toàn cầu.
Ở các nước công nghiệp phát triển, cơ cấu FDI đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Xu hướng đầu
tư hiện nay của nguồn vốn FDI là vào các ngành có hàm lượng khoa học cao, đặc biệt là
các ngành: Điện tử, chất dẻo, hóa chất và chế tạo máy. Trong khi đó, tỉ trọng đầu tư các
ngành công nghiệp dùng nhiều vốn và lao động thì FDI giảm rõ rệt. Tỉ trọng FDI đi vào
các ngành dịch vụ tăng lên, một số lĩnh vực được ưu tiên là các dịch vụ thương mại, bảo
hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí.
-Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với thương mại và chuyển giao công nghệ.
Thông thường, một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích
tăng tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa chọn
ngành và địa điểm đầu tư, cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thương trường quốc tế.
Nhóm 7-LCD11NL


Trang 5


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

FDI đã và đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ. Xu
hướng này ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả của
việc lưu chuyển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế.
2. Phân loại FDI:
Có thể phân loại FDI theo nhiều cách:
1.2. Phân loại theo hình thức thâm nhập:
 Đầu tư mới:
Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới
ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại.
 Mua lại và sáp nhập qua biên giới:
Mua lại và sáp nhập qua biên giới là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc
hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động.
Các hình thức của sáp nhập bao gồm:
- Sáp nhập theo chiều ngang: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty trong
cùng một ngành kinh doanh (hay có thể nói là giữa các đối thủ cạnh tranh).
- Sáp nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau trong
cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Có 2 dạng sáp nhập theo chiều dọc
là: Liên kết giữa nhà cung cấp và công ty sản xuất, sáp nhập theo chiều ngang là: Liên kết
giữa công ty sản xuất và nhà phân phối. Sáp nhập theo chiều dọc diễn ra nhiều trong lĩnh
vực dầu mỏ.
- Sáp nhập hỗn hợp: là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong các
lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa, và chúng
thường thu hút sự chú ý của những công ty có lượng tiền mặt lớn.
1.2. Phân loại theo quy định của luật Đầu tư Việt Nam:

 Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp trong nước liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức
được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay.
Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả
thông qua hoạt động hợp tác.
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 6


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Loại hình doanh nghiệp này hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước
ngoài, nhưng vẫn phải tùy thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước sở
tại, đó là các điều kiện về: chính trị,kinh tế, luật pháp, văn hóa, mức độ cạnh tranh, …
 Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Đây là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia thành quả kinh
doanh cho mỗi bên, từ đó tiến hành đầu tư, kinh doanh mà không thành lập pháp nhân
mới.
Hình thức này không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh
doanh chung theo tỉ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận từ đầu của hai bên.
 Đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO:
BOT dùng chỉ các mô hình sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng
trực thuộc khu vực nhà nước, sau đó nhà đầu tư sẽ kinh doanh trong một thời gian nhất
đinh để thu hồi vốn và đạt được một mức lợi nhuận hợp lý. Vào cuối giai đoạn vận hành,
dự án sẽ được chuyển giao quyền sở hữu cho chính phủ nước sở tại.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư sẽ chuyển giao lại
cho nước sở tại và nhận được thanh toán bằng tiền hoặc tài sản nào đó tương xứng với

vốn bỏ ra ban đầu và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Đối với hợp đồng BTO, sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển
giao lại cho nước sở tại và được chính phủ nước này dành cho quyền kinh doanh công
trình đó hoặc công trình khác trong một khoảng thời gian đủ để hoàn vốn và có lợi nhuận
thích hợp.
Ba hình thức hợp đồng này diễn ra ở lĩnh vực hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ
yếu cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, được hưởng các ưu đãi đầu tư hơn các doanh
nghiệp FDI khác.
 Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và công ty con:
Mô hình công ty này là một trong những mô hình tổ chức quản lý được thừa nhận rộng rãi
nhất ở hầu hết các nước.
Mô hình này được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt động của
mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt động quản lý của các
công ty con. Tuy nhiên, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh
của mình một cách độc lập.
Nhóm 7-LCD11NL

Trang 7


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

3. Những nhân tố thúc đẩy FDI:
- Nhu cầu chu chuyển vốn:
Thông thường, chi phí sản xuất ở các nước thừa vốn là lớn hơn ở các nước thiếu vốn, dẫn
đến sự chênh lệch năng suất. Vì sự chênh lệch này mà hình thành dòng chảy của vốn đâu
tư từ nơi dư thừa đến nơi thiếu hụt nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
-

Lợi thế của các tập đoàn đa quốc gia :


Những lợi thế về vốn, công nghệ giúp họ tận dụng được nguồn nguyên liệu, giá nhân công
rẻ và thị trường tiêu thụ.
-

Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại :

Việc một nước bị thâm hụt thương mại quá lớn từ nước đối tác sẽ dễ dàng dẫn đến những
xung đột thương mại song phương. Vì thế, việc tăng cường đầu tư trực tiếp vào nước bị
thâm hụt, sản xuất và bán các sản phẩm này ngay tại nước bị thâm hụt sẽ làm giảm tình
trạng nhập khẩu từ nước thặng dư.
-

Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên :

Các tập đoàn đa quốc gia thường hướng đến việc tiếp cận các nguồn nguyên liệu thô giá
rẻ, giảm được phi phí sản xuất.
4. Tác động của dòng vốn FDI đến nước tiếp nhận đầu tư:
Khi dòng vốn FDI di chuyển vào một quốc gia, nó đáp ứng nhu cầu vốn của quốc gia đó.
Đồng thời FDI vào sẽ mang đến những tác động tích cực đến cho nền kinh tế của nước
tiếp nhận. Tuy nhiên, đi kèm với mặt tích cực thì FDI vào cũng mang lại những hạn chế
nhất định, và chính những hạn chế này làm giảm đi tính hiệu quả của các dòng vốn FDI.
4.1. Tác động tích cực của FDI:
-

Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nhu cầu phát triển kinh tế.

-

Thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý.


-

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà đặc biệt là ở các
nước đang phát triển.

-

Thúc đẩy thương mại, cải thiện cán cân thanh toán trong ngắn hạn.

-

Giải quyết bớt tình trạng căng thẳng của bài toán thất nghiệp, phát triển phân
công lao động, tham gia vào sản xuất toàn cầu; từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế
và mở rộng thị trường tiêu thụ.

-

Góp phần tăng ngân sách Nhà nước.

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 8


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

4.2. Tác động tiêu cực của FDI:
 Bên cạnh việc khuyến khích cạnh tranh, FDI cũng có thể tạo nên những tác
động ngược đối với các công ty trong nước.

 Vấn đề trong chuyển giao công nghệ, máy móc thiết bị lỗi thời, lạc hậu hoặc
quá mới mẻ và tiên tiến.
 Một khía cạnh tiêu cực khác là việc tham gia của các tập đoàn đa quốc gia vào
việc định giá.
 FDI cũng có tác động lên cán cân thanh toán theo chiều hướng xấu.
 Và một trong những tác động tiêu cực đến nước tiếp nhận đầu tư là tình hình ô
nhiễm môi trường và khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên.
Những tác động kể trên của vốn FDI đến nước tiếp nhận đầu tư sẽ được phân tích và đi
vào chi tiết trong phần...của bài viết. Vì các tác động này hầu hết là xuất hiện một cách rõ
nét khi dòng vốn FDI đi vào Việt Nam.

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 9


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Chương II: THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG VỐN FDI Ở VIỆT NAM
I.

Tổng quan về FDI của Việt Nam:

Kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 có hiệu lực, Việt Nam đã đạt được kết quả
khả quan trong thu hút nguồn vốn FDI. Luật này đã bổ sung và chi tiết hoá các lĩnh vực
cần khuyến khích kêu gọi đầu tư cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Tính đến thời điểm
24/8/2011, Việt Nam đã thu hút được 13,541 dự án với tổng số vốn đăng kí là khoảng
211.3 tỷ USD. Tuy nhiên, luồng vốn FDI vào Việt Nam diễn biến bất thường, không ổn
định, đặc biệt từ năm 1997 trở lại đây sau khi Việt Nam đạt đỉnh điểm thu hút FDI vào

năm 1996 (10.2 tỷ USD).
FDI vào Việt Nam(1988-2010) đăng kí (cấp mới và tăng thêm)

Nguồn: FIA

Có thể thấy luồng FDI vào Việt Nam có nhưng diễn biến chính như sau:
 Từ năm 1988 đến năm 1996: Trong giai đoạn này, vốn FDI đổ vào Việt Nam liên
tục tăng với tốc độ nhanh cả về số dự án, số vốn đăng ký mới và đạt mức đỉnh điểm gần
10,2 tỷ USD vào năm 1996. Kết quả này là do kỳ vọng của các nhà đầu tư nước ngoài đối
với một nền kinh tế mới mở cửa, có quy mô dân số khá lớn với trên 70 triệu người và thị
trường tiêu thụ đầy tiềm năng, bên cạnh đó cũng không thể không nói đến sự kiện bình
thường hoá quan hệ Việt-Mĩ vào năm 1994. Đặc điểm của giai đoạn này là vốn thực tế
giải ngân tăng về tuyệt đối và tương đối, nhưng tỷ lệ vốn giải ngân thấp, một phần là do
đây là do giai đoạn đầu, phần khác là do tốc độ đăng kí vốn cao hơn.

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 10


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

 Từ 1997 đến 1999: Đặc trưng bởi sự giảm sút mạnh của dòng vốn FDI đổ vào Việt
Nam, chủ yếu do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và do môi trường đầu
tư ở Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn so với các nước trong khu vực, nhất là Trung
Quốc. Một nguyên nhân nữa có thể là do Luật Đầu tư Nước ngoài sửa đổi năm 1996 đã
giảm đi một số ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài. Vốn FDI đăng ký mới giảm trung
bình tới 24%/năm, trong khi vốn giải ngân giảm với tốc độ chậm hơn, trung bình khoảng
14%, góp phần thay đổi sự tương quan giữa vốn giải ngân và vốn đăng ký. Từ năm 1999
trở đi vốn giải ngân luôn vượt vốn đăng kí mới.

 Từ năm 2000 đến năm 2006: dòng vốn FDI vào nước ta dần hồi phục lại tuy tốc độ
không cao lắm. Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi chậm nhưng tốc độ tăng luôn dưới mức 5%. Sau đó FDI có xu hướng tăng nhanh
từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm
2006 tăng 75,4%. Điều này bắt nguồn từ việc Chính phủ đã có một số chỉnh sửa trong luật
đầu tư nước ngoài cũng như xúc tiến công tác đầu tư ở trong và ngoài nước đồng thời ban
hành luật doanh nghiệp thống nhất vào năm 2005. Quyền kinh doanh được mở rộng như
cho các doanh nghiệp được tự do lựa chon dự án, đối tác Việt Nam, phương thức hợp tác
(được đầu tư vào các ngành độc quyền như cung cấp điện, bảo hiểm, ngân hàng, truyền
thông).
 Từ năm 2006 đến nay: FDI vào nước ta đã có xu hướng tăng mạnh mẽ đặc biệt năm
2008 đạt ngưỡng 71.7 tỉ USD cao nhất trong 20 năm thu hút FDI với nhiều dự án lớn
trong lĩnh vực công nghiệp (thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao). Năm 2009 do tác
động của khủng hoảng kinh tế thế giới và các yếu tố khác, FDI đăng ký vào Việt Nam đã
suy giảm mạnh so với năm 2008 và có xu hướng phục hồi chậm cho đến nay.
Trong năm 2011, vốn đăng ký FDI (tính đến 15/12/2011) đạt 14,695.95 tỷ USD, trong đó
vốn đăng ký mới là 11,558.55 tỷ USD (chiếm 78,65% tổng vốn đăng ký), vốn đăng ký bổ
sung là 3,137.40 tỷ USD (chiếm 21,34% tổng vốn đăng ký).
Nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam trong năm 2011 là Hồng Kông chiếm 21,05%
tiếp theo là Nhật Bản là 16,59%, Singapore là:15.03% tổng vốn đăng ký.

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 11


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Bảng FDI năm 2011 theo ngành


TT

Ngành

Số dự án
cấp mới

Vốn đăng ký
cấp mới
(triệu USD)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

CN chế biến,chế tạo

SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa
Xây dựng
KD bất động sản
Dvụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và truyền thông
Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa
Cấp nước;xử lý chất thải
HĐ chuyên môn, KHCN
Nghệ thuật và giải trí
Nông,lâm nghiệp;thủy sản
Dịch vụ khác
Vận tải kho bãi
Khai khoáng
Y tế và trợ giúp XH
Giáo dục và đào tạo
Hành chính và dvụ hỗ trợ

435
5
140
22
19
70
154
3
157
10
20
11
19

5
2
14
5

5,220.95
2,525.66
1,033.18
741.63
252.78
495.75
414.03
323.21
248.23
14.88
61.93
45.59
49.12
98.40
22.00
7.67
3.55

Tổng số

1,091

Số lượt dự
án tăng
vốn


Vốn đăng ký
tăng thêm
(triệu USD)

283
2
16
7
2
10
15
1
15
1
10
5
4

1,903.02
2.55
219.12
103.98
222.01
390.15
14.47

1
2


0.10
1.30

11,558.55

Vốn đăng
ký cấp mới
và tăng
thêm (triệu
USD)
7,123.97
2,528.21
1,252.30
845.61
474.80
885.90
428.49
323.21
261.76
153.06
130.76
79.94
74.94
98.40
22.00
7.76
4.85

13.53
138.18

68.83
34.35
25.82

374

3,137.40

14,695.95

Nguồn: FIA
Từ sau khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á các nước trong khu vực đã cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư để thu hút vốn FDI. Cũng thời điểm này, chính sách về FDI của
Việt Nam cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư nước ngoài cho rằng, mặc
dù thay đổi nhưng các quy định luật pháp của Việt Nam vẫn thiếu minh bạch, thiếu nhất
quán, hiệu lực thực thi pháp luật thấp. Những yếu tố này làm tăng chi phí đầu tư và kinh
doanh và làm cho môi trường đầu tư ở Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn so với trước và
so với một số nước trong khu vực, nhất là so với Trung Quốc.
II. Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam:
1. Về qui mô vốn/dự án:
Nhìn chung các dự án FDI vào Việt Nam đều có qui mô vừa và nhỏ, trung bình cho cả giai
đoạn 1988-2003 chỉ ở mức 8,3 triệu USD/dự án. Đáng chú ý, sau khi đạt mức 23 triệu
USD/dự án vào năm 1996 thì quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống 3,4 triệu USD/dự án
trong thời kỳ 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007, quy mô vốn đầu tư trung bình của
một dự án đều ở mức 14,4 triệu USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so với
thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số
dự án lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....).
Nhóm 7-LCD11NL

Trang 12



Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Quy mô đầu tư

Năm 2011, mẫu khảo sát bao gồm 1.970 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đến từ 45 quốc gia, tương đương gần 16% doanh nghiệp FDI theo Tổng cục Thống kê
75% doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đến từ các quốc gia láng giềng
Châu Á (đặc biệt là Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản)
Doanh nghiệp FDI trung bình có quy mô tương đối nhỏ:
Về quy mô lao động :
75% có trên 300 lao động
11% có trên 500 lao động
Về quy mô đầu tư:
63% có số vốn đăng ký dưới 2,5 triệu USD
13% có số vốn đăng ký trên 25 triệu USD
2. Về hình thức sở hữu:
Do nhiều lý do trong đó có việc hạn chế thành lập doanh nghiệp FDI với 100% vốn đầu tư
nước ngoài, các dự án FDI đăng ký ở Việt Nam cho đến giữa thập kỷ 90 chủ yếu dưới
hình thức liên doanh giữa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và nhà đầu tư nước ngoài.
Tính đến cuối năm 1998, số dự án liên doanh chiếm tới 59% tổng số dự án và 69% tổng số
vốn đăng ký. Từ năm 1997, hạn chế này đã được xóa bỏ và tác động mạnh tới chuyển dịch
cơ cấu số dự án FDI theo hình thức sở hữu. Hiện tại, tính đến cuối năm 2011, hình thức
liên doanh giảm xuống còn chiếm 21,92% tổng vốn đăng ký, trong khi hình thức dự án có
100% vốn nước ngoài chiếm 59,41,88%, còn lại là dự án BOT và hợp đồng hợp tác kinh

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 13



Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

doanh. Trong các dự án liên doanh, số dự án liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài với
doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng tăng lên đáng kể.

3. Về cơ cấu đầu tư theo ngành:
Vào những năm 1990 FDI tập trung vào các ngành khai khoáng và ngành thay thế nhập
khẩu song từ những năm 2000 có xu hướng tăng mạnh ở các ngành chế biến và các ngành
định hướng xuất khẩu. Từ năm 2006 nhà đầu tư nước ngoài đầu tư mạnh vào ngành dịch
vụ và một số ngành công nghiệp đã có tăng trưởng cao. Trong dịch vụ, FDI tập trung vào
nhóm ngành có mức độ mở cửa cao nhất và không yêu cầu thời gian kéo dài như sản xuất
và phân phối điện, khí đốt và nước, khách sạn và nhà hàng, kinh doanh tài sản và dịch vụ
tư vấn,... Tuy nhiên, doanh nghiệp FDI chưa quan tâm đầu tư đến các ngành công nghệ
cao, ví dụ như chỉ có 5% doanh nghiệp tham gia vào sản xuất hay dịch vụ CNTT (sản xuất
phần mềm, phần cứng và các dịch vụ liên quan), 5,3% tham gia vào hoạt động khoa học
kỹ thuật. Trong khi đó ở lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp, tổng số dự án và tổng số vốn
đăng kí chỉ là 4% và 1,56%.
4. Về địa bàn đầu tư:
Cho đến nay FDI đã có mặt ở 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Tuy nhiên, trong giai đoạn
vừa qua cơ cấu dự án FDI theo vùng thay đổi rất chậm.
Phần lớn các dự án FDI tập trung ở các đô thị lớn và các khu công nghiệp tập trung, nơi có
điều kiện hạ tầng cơ sở thuận lợi, nguồn lao động dồi dào và có trình độ kỹ năng. Riêng 5
Nhóm 7-LCD11NL

Trang 14


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam


tỉnh/thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Dương và Bình Dương, Hải Phòng chiếm tới
57,76% tổng vốn FDI đăng ký của cả nước, 66,31% tổng số dự án. Số tỉnh, thành phố còn
lại chỉ thu hút được 43,24% tổng vốn FDI đăng ký. Từ vài năm lại đây, nhiều tỉnh đã rất
tích cực cải thiện môi trường đầu tư và một số khá thành công như một số tỉnh lân cận của
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo vùng
( tính các dự án còn hiệu lực đến hết ngày 15-12-2011)

Nguồn: FIA
5. Về đối tác đầu tư:
Đến nay đã có 92 nước và vùng lãnh thổ có dự án FDI tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Hồng Kông là những nhà đầu tư lớn nhất, chiếm 57,93%
tổng số dự án và 45% tổng vốn đăng ký. Hầu như chưa có thay đổi đáng kể về cơ cấu FDI
theo đối tác và các nước châu Á vẫn là nhà đầu tư lớn nhất cả về tỷ trọng số dự án và vốn
đăng ký trong khi các đối tác từ châu Âu chỉ giữ vị trí khiêm tốn với tỷ lệ tương ứng 16%
và 24%. Đầu tư từ Hoa kỳ đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây sau khi Việt Nam ký
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ (2001), hiện chiếm khoảng 4,47% tổng số dự án và
6,52% tổng vốn đăng ký.

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 15


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Nguồn: FIA

III. Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam:

1. Tác động tích cực:
 Đầu tư trực tiếp3 nước ngoài trong thời gian qua đã tạo việc làm cho trên 1,7 triệu
lao động trực tiếp và một số lượng lớn lao động gián tiếp do tác động lan tỏa của các dự
án FDI. Các doanh nghiệp FDI hoạt động trong một số lĩnh vực như lắp ráp ô tô - xe
máy, điện tử, may mặc, giày da, chế biến nông sản… có nhu cầu sử dụng số lượng lớn
lao động, góp phần tạo nhiều việc làm cho người lao động Việt Nam.
 Thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập trực
tiếp và gián tiếp cho người lao động, các doanh nghiệp FDI đã góp phần xóa đói giảm
nghèo và nâng cao mức sống của người dân. Với tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong giai đoạn 2000-2010 bình quân khoảng 19,2%, các doanh nghiệp FDI đã
góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,6%/năm.

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 16


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

 FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước,
nhằm đáp nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong đầu tư xã hội biến
động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thường của nguồn vốn này như đã phân tích ở
trên, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước.
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng góp đáng kể vào Tổng sản phẩm
quốc nội GDP
• FDI được thừa nhận rộng rãi như một yếu tố thúc đẩy tăng trưởng

Nguồn: EIU (2010)

Nhóm 7-LCD11NL


Trang 17


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

 Các doanh nghiệp FDI là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật trình độ
cao (các nhà quản lý, chuyên gia và lao động lành nghề) phù hợp với kỹ thuật và công
nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Thông qua hoạt động của
các các doanh nghiệp FDI, đã có trên 300.000 công nhân, 25.000 kỹ thuật viên và nhiều
nhà quản lý đã được đào tạo tay nghề kỹ thuật, năng lực quản lý, đặc biệt là khả năng vận
hành máy móc, thiết bị và công nghệ mới. Một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các
doanh nghiệp FDI đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm các vị trí quản lý
doanh nghiệp cũng như điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại.
 Các doanh nghiệp FDI cũng đã đầu tư vào các lĩnh vực xã hội như giáo dục, đào
tạo, y tế, văn hóa, thể thao, phục vụ cá nhân và cộng đồng,... góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
 Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, mức đóng góp của
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vào ngân sách ngày càng tăng. Trong 5 năm
2001-2005, thu ngân sách trong khối các doanh nghiệp FDI đạt hơn 3,6 tỷ USD, gấp 2.4
lần giai đoạn 2006-2010 và tăng bình quân 24%/năm. Tính riêng 3 năm 2006, 2007 và
2008, các doanh nghiệp FDI đã nộp ngân sách đạt gần 5 tỷ USD, gấp hơn 3 lần thời kỳ
1996-2000 và bằng 1,4 lần thời kỳ 2001-2005. Các doanh nghiệp FDI đã có tác động nhất
định đến các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cân đối xuất nhập
nhẩu, ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam
và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua
nguyên, vật liệu... tại Việt Nam. Nguồn thu NSNN từ các doanh nghiệp FDI, cùng với
đóng góp của khu vực này vào bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đã tạo điều kiện để thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.


Nhóm 7-LCD11NL

Trang 18


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế

Nguồn: Tổng cục thống kê

2. Tác động tiêu cực:
Tuy đạt được một số thành tựu đáng kể trong việc thu hút FDI nhưng hiện nay vẫn còn
khá nhiều bất cập khi đề cập đến luồng vốn FDI vào Việt Nam.
 Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ: Đa số các dự án đầu tư vào Việt

Nam thường tập trung vào những nơi có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt. Điển hình như đồng
bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ là 2 nơi được các nhà đầu tư nước ngoài ưu ái hơn cả,
chỉ tính riêng 2 vùng này đã chiếm tới 70,89% tổng số FDI đăng kí với 85,43% tổng số dự
án trong khi Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung chỉ thu hút được 5,84% dự án ,
chiếm 20,89% tổng số FDI đăng kí. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách giữa
các vùng miền về trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ
đầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực có khả
năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THEO NGÀNH
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 15/12/2011)
TT

Chuyên ngành


1
2
3
4

CN chế biến,chế tạo
KD bất động sản
Xây dựng
Dvụ lưu trú và ăn uống

Nhóm 7-LCD11NL

Số dự
án
7,987
373
839
314

Tổng vốn đầu tư
đăng ký (USD)
93,053,036,629.00
47,002,093,570.00
12,499,828,279.00
11,830,450,512.00

Vốn điều lệ (USD)
34,572,884,213
11,471,111,168

3,969,753,489
3,225,777,303
Trang 19


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa
Thông tin và truyền thông
Nghệ thuật và giải trí
Vận tải kho bãi
Nông,lâm nghiệp;thủy sản
Khai khoáng
Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa
Tài chính,n.hàng,bảo hiểm
Y tế và trợ giúp XH

HĐ chuyên môn, KHCN
Dịch vụ khác
Cấp nước;xử lý chất thải
Giáo dục và đào tạo
Hành chính và dvụ hỗ trợ
Tổng số

68
713
134
318
496
70
669
75
73
1,137
115
27
152
104
13,664

7,397,576,933.00
5,697,348,354.00
3,636,188,809.00
3,261,787,463.00
3,218,267,739.00
2,974,765,137.00
2,066,900,735.00

1,321,550,673.00
1,015,496,074.00
982,999,594.00
716,481,106.00
709,884,540.00
354,721,448.00
187,693,821.00
197,927,071,416

1,661,126,658
3,305,054,929
1,102,522,453
1,016,339,231
1,551,774,601
2,370,113,746
1,049,754,548
1,171,785,673
220,845,016
503,549,360
153,002,092
560,187,980
123,683,491
96,303,411
68,125,569,362

Nguồn: FIA
 Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa được giải quyết

kịp thời: Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh
nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất kinh

doanh. Nhìn chung doanh nghiệp FDI thường trả công cho người lao động thấp hơn cái
mà họ đáng được hưởng, không thỏa đáng với nhu cầu của người lao động. Mặt khác, sự
khác biệt trong văn hoá và phong cách làm việc cũng dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa người sử
dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng đình công, bãi công làm thiệt hại cho
doanh nghiệp.

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 20


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Công nhân công ty Marumitsu (KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội) đình công để đòi
quyền lợi.
Nguồn: />
 Mặt khác, bên cạnh hoạt động của các dự án có FDI cũng làm mất đi nhiều việc
làm truyền thống của dân cư vùng bị thu hồi đất và tạo thêm áp lực xã hội cho nhiều địa
phương có liên quan; Đặc biệt, thu hút lao động của các doanh nghiệp FDI còn thiên về
khai thác nguồn lao động có giá nhân công rẻ, ít đào tạo, thậm chí dùng cơ chế thử việc để
liên tục thay lao động. Nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ lao động nữ rất cao, nhưng giá nhân
công thấp và có thể gây các bệnh nghề nghiệp (như lệch mắt khi chuiyeen trách kiểm tra
chất lượng lắp điện tử tự động của nhà máy sản xuất máy tính và linh kiện điện tử).
 Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ: Công nghệ được sử dụng trong các

doanh nghiệp FDI thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm
tại nước ta.
Tuy vậy, một số trường hợp các doanh nghiệp FDI đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt
Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập vào Việt
Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải của các

nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị là giá cả được ghi trong hóa đơn
thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế giới. Nhờ vậy một số doanh nghiệp FDI
có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các liên doanh với Việt Nam.
Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông qua các
hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn y. Tuy nhiên,
đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả
Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong
những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải
thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì
ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
 Tiến độ giải ngân vốn FDI còn chậm: Thực tế cho thấy dòng vốn FDI vào nước ta
chỉ chú trọng đến số lượng còn chất lượng thì vẫn chưa cao lắm. Theo kết quả khảo sát
mới đây của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương về nguyên nhân làm chậm tiến
độ thực hiện vốn đầu tư ở 140 doanh nghiệp FDI, có 20% doanh nghiệp cho là do phía
Việt nam thay đổi chính sách, 17% cho là khó khăn về giải quyết thủ tục đầu tư, 15% cho
Nhóm 7-LCD11NL

Trang 21


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

là do những thay đổi trong chiến lược kinh doanh của công ty mẹ và 17% cho là do môi
trường đầu tư không thuận lợi như dự đoán ban đầu.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2000-2010

Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 4/2011
Tuy nhiên, dù xuất phát từ phía nào đi nữa thì việc giải ngân chậm tiến độ sẽ để lại hậu
quả xấu cho chính quyền địa phương nơi các dự án được quy hoạch. Chẳng hạn thành phố
Vũng Tàu thu hút được 94 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), nhưng cũng là địa bàn đang có

nhiều dự án FDI treo nhất. Đến thời điểm tháng 8 năm 2010, vốn FDI thực hiện chỉ mới
đạt 3% tổng vốn đăng ký. Dự án khu du lịch phức hợp Hồ Tràm tại huyện Xuyên Mộc của
chủ đầu tư Canada, vốn đăng ký đầu tư lên đến 4,2 tỷ USD, nhưng đến nay chỉ mới thực
hiện được 70 triệu USD. Nhiều nơi đất được giải toả nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư
nhưng sau 2,3 năm vẫn chưa thi công
 Cán cân thanh toán thâm hụt nghiêm trọng: Luồng vốn FDI vào làm tăng tài khoản
vốn và cải thiện điều kiện thanh khoản của Việt Nam và nó chiếm khoảng 50% trong cán
cân tài khoản vốn. Doanh nghiệp FDI đầu tư tập trung chủ yếu vào khu vực công nghiệp
chế tạo xuất khẩu nên xuất khẩu và FDI bổ sung cho nhau (S.Anwar và đồng sự, 2010).
Tỷ trọng xuất khẩu của doanh nghiệp FDI là 55%. Tuy nhiên, đây chỉ là một mặt của vấn
đề. Doanh nghiệp FDI làm tăng nhập khẩu thông qua nhập khẩu phát minh, bí quyết sản
xuất nhằm tăng lợi nhuận đồng thời hoạt động chuyển lợi nhuận ra nước ngoài làm gia
tăng thâm hụt trong tài khoản vãng lai.
Xu hướng và cơ cấu cán cân vãng lai và cán cân vốn trong cán cân thanh toán

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 22


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Nguồn: Ước tính của NHNN, IMF và World Bank
 Góp phần gia tăng ô nhiễm môi trường và khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên: Cùng với những lợi ích do FDI mang lại, Việt Nam đang đối mặt với những thách
thức, trong đó đặc biệt nghiêm trọng là nạn "xuất khẩu" ô nhiễm môi trường từ các nước
phát triển trên thế giới đang ngày càng gia tăng. Do việc chuyển giao công nghệ không
được kiểm chứng vì năng lực công nghệ còn quá yếu. them vào đó việc chưa kiểm soát
chặt chẽ trong nước vấn đề xử lý chất thải của doanh nghiệp FDI cũng mang lại hậu quả
nghiêm trọng điển hình là vụ việc công ty VeDan Việt Nam…

Sự đầu tư, khai thác của những tập đoàn đa quốc gia đến từ nhiều nước có thể gây ra nạn
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta trong tương lai. Hiện tượng này có thể
xảy ra nhất không chỉ ở tài nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản mà còn có cả
nguồn lao động vốn được coi là dồi dào và rẻ tiền.
IV. Nguyên nhân dẫn đến mặt tích cực và hạn chế trong việc thu hút và sử dụng hiệu
quả vốn FDI ở Việt Nam:
1. Mặc thuận lợi:
 Việt nam đã ký các cam kết liên quan đến đầu tư nước ngoài và điều chỉnh luật đầu
tư nước ngoài: Việt Nam đã ký các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư nước
ngoài như: Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS), hiệp
định đầu tư Việt Nam - Nhật Bản, hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN,... trong
những cam kết đó đặc biệt phải kể đến là hiệp định thương mại tự do của WTO.

Nhóm 7-LCD11NL

Trang 23


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

Nguồn:“FDI: Tác động và chính sách“, Trương Quang Hùng ,chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.
Việc sửa đổi Luật đầu tư nước ngoài cũng đã góp phần cho việc thu hút vốn FDI của Việt
Nam, cụ thể từ khi Luật đầu tư nước ngoài được thực thi từ năm 1988 đến nay đã có 3 lần
sửa đổi vào các năm 1992, 1996, 2000 và ban hành luật doanh nghiệp thống nhất vào năm
2005. Chính những điều chỉnh này đã tạo thêm cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài
dễ dàng tiếp cận môi trường kinh doanh Việt Nam.
 Môi trường xã hội và chính trị ổn định
Sự ổn định về chính trị và xã hội là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất, quyết định đối với
việc thu hút các TNCs. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nền chính

trị xã hội của nước ta luôn ổn định. Theo đánh giá của các TNCs thì Việt Nam được coi là
nước có sự ổn định về chính trị và xã hội đặc biệt cao, không tiềm ẩn xung đột về tôn giáo
và sắc tộc. Đó là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế đối ngoại, thu
hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và các TNCs nói riêng.
 Đường lối đối ngoại mở rộng và tích cực
Cùng với sự ổn đinh về chính trị - xã hội, Việt Nam có đường lối đối ngoại mở rộng, đẩy
mạnh việc thực hiện chiến lược mở cửa hướng về xuất khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác đầu
tư nước ngoài.
Với phương châm “Việt nam muốn làm bạn và đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế” nước ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình thích hợp và thực
hiện đúng các cam kết quốc tế trong quan hệ đa phương và song phương. Việt Nam đã là
Nhóm 7-LCD11NL

Trang 24


Đề tài: Một số giải pháp nhằm thu hút hiệu quả và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam

thành viên thứ 7 của ASEAN từ ngày 28/7/1995, gia nhập APEC tháng 11/1998, là thành
viên đầu tiên của ASEM, là thành viên chính thức của WTO từ ngày 11/1/2007.
Hiện nay, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 176 nước, quan hệ buôn bán
với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ và tiếp nhận đầu tư trực tiếp của 92 nước.
 Lợi thế so sánh:
Việt Nam có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi. Nằm ở vị trí trung tâm
của vùng Đông Nam Á, các tuyến đường hàng không và hàng hải trên thế giới đều rất gần
Việt Nam, tạo điều kiện cho giao thương buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Mặt khác, Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng đa dạng và đứng thứ 7 trong số 15
quốc gia giàu tài nguyên nhất thế giới. Người lao động Việt Nam rất sáng tạo, cần cù,
chăm chỉ trong công việc.
2. Khó khăn

Bên cạnh những mặt thuận lợi thì thực tế thu hút vốn FDI nói chung còn gặp rất nhiều khó
khăn, trong đó một số vấn đề khó khăn đặc biệt phải kể đến như sau:
 Nền kinh tế thị trường còn sơ khai:
Tính chất sơ khai được biểu hiện ở những khía cạnh như:
 Thị trường hàng hoá dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện
tượng tiêu cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu làm rối loạn thị trường).
 Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha. Một số trung tâm giới thiệu việc
làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh nhiều hiện tượng bất cập. Nét
nổi bật của thị trường này là sức cung về lao động lành nghề nhỏ hơn rất nhiều so với mức
cầu.
 Thị trường tiền tệ và thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc
trở. Thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động nhưng vẫn còn thiếu “hàng hoá” để mua
bán và chưa được kiểm soát chặt chẽ.
 Năng lực của doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế:
Theo kết quả điều tra của viện Nghiên cứu kinh tế trung ương và Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật bản cho thấy phần lớn các doanh nghiệp nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so
Nhóm 7-LCD11NL

Trang 25


×