Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn lưu động hiệu quả tại nhà máy bánh kẹo Hữu Nghị.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.26 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 1: Lời mở đầu:
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào
các định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc
gia từ nay đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn.
Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Với
các doanh nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng.
Ngày nay tràn ngập các doanh ngiệp sản xuất ra cùng 1 loại hàng hóa, khách
có nhiều cơ hội lựa chọn nên việc sử dụng vốn lưư động sao cho có hiệu quả
trở nên quan trọng .Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn còn tồn đọng
những mặt hạn chế. Một số doanh nghiệp đ? gặp không ít những khó khăn
bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ cơ chế thị trường kèm theo
là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh
nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng
trong huy động, quản lý và sử dụng vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt
tay vào sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu
tiên đến vốn kinh doanh của mình và sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn
vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy
đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại nhà m¸y,em đã
chọn đề tµi: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nâng cao sử dụng vốn lưu
động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị’’.

1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong các doanh nghiệp
1.1.Vốn lưu động:


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm:
Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh
nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Ðó la số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật
tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí
cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia
hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều
hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản
phẩm dở dang, bán thanh phẩm, thành phẩm. Giá trị vốn lưu động
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu
động thể hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Ðó la toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm , thành phẩm.
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử
dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phí
bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt hiện
vật và giá trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất

2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể biểu diễn bằng công thức chung: T- H- SX-H?-T? Trong
quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một
vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua
vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được
hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận

được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết
quả đó giúp ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động
tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp:
1.1.2.1.Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2.1.1.Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất:
+ Vốn nguyên vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn vật liệu đóng gói bao bì.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ.
1.1.2.1.2. Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất:

3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vốn sản phẩm dở dang.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế.
+ Vốn về chi phí tự kết chuyển.
1.1.2.1.3. Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
+ Vốn thành phẩm hàng hoá.
+ Vốn tiền tệ.
+ Vốn thanh toán
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện vật cụ thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm.

Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các
khoản vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn.
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn:
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của
doanh nghiệp bao gồm vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự
bổ sung từ lợi nhận, từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn liên
doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định phần còn lại
trong tổng tải sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ
phải trả.

4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản nợ là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành:
Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doạnh nghiệp
được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do nhà
nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này
phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi
là thu sử dụng vốn ngân sách.
Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn
khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh,
liên kết với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Ðây là một hình thức huy
động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh
này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị

giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp
nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp
vốn bằng máy móc thiết bị.
Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ được hoàn lại.

5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu , tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động
qua thị trường chứng khoán, tín dụng thuê mua.
+)Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các
doanh nghịệp sử dụng, coi đó như một nguồn vốn ngắn
hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu
giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp.Tín
dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch
vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó
chiụ sự tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách
tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín
dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp
tác kinh doanh một các lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm
của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học,
nó có thể đáp ứng phần nào vốn lưu động cho doanh
nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng
qua nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro
về l?i suất, rủi ro về thanh toán. Trên thực tế, chiếm dụng

đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng thương
mại.
+) Tín dụng ngân hàng: Ðây là khoản vay tại các ngân
hàng thương mại. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu
vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có thể từ vài
ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh

6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh
nghiệp được thực hiên theo nhiều phương thức. Một là
cho vay theo từng món. Theo phương thức này khi phát
sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định và
thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu
được ngân hàng chấp nhận, doanh nghiẹp sẽ ký khế ước
nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ được thực hiện
theo các kỳ hạn nợ đ? thoả thuận hoặc trả một lần vào
ngày đáo hạn. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức
này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn bổ
sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định
mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh
nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng
cho mọt thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được xác
định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và
mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp thuận. Căn
cứ vào hạn mức tín dụng đ? thoả thuận, doanh nghiệp có
thể nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các món nợ sẽ
không vượt quá hạn mức đã xác định.
+) Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường

chứng khoán huy động vốn trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị
trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây
là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích
vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp

7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể thu hút được số vốn nhàn rỗi trong x? hội để mở
rông sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh
nghiệp.
+) Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, vốn tín dung thuê mua là một phương
thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài
sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Ðây là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các
loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có hai
phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê
tài chính. Ngoài ra còn có các loại nguồn vốn khác như
huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong
quá trình thành lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hay
tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ phần.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động vật tư tiền
vốn
KÕt qu¶

HiÖu qu¶ =
Chi phÝ

8
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn:
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền tệ cho sự ra
đời của doanh nghiệp, la cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh, tao công ăn việc làm cho nguòi lao động.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh
phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí
nguồn lực thấp nhất. Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy,
trong linh vực vốn kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc
độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý
doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do
vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu


9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
động nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với các
doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn
làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ
thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động,
tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ
giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh
kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà
nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong các doanh nghiệp:
1.2.2.1. Sức sinh lời của vốn lưu động:

10
10
Thời gian của một vòng luân chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi nhuận

Sức sinh lời của vốn lưu động =
vốn lưu động bình quân
Trong đó:
VLĐ đầu kỳ+VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân=
2
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tạo ra nhiều đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết:

11
11
Thời gian của một vòng luân chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.3. Số vòng quay của vốn lưu động( Hệ số luân chuyển):
Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là một năm hay 360 ngày.
Chỉ tiêu này cho biết:
- Số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
- Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh
doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.


12
12
Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian kỳ phân tích
=
Số vòng quay của VLĐ
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.4. Số vòng quay của hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
1.2.2.5. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
360 ngày
Thời gian một vòng quay HTK=
Số vòng quay HTK
1.2.2.6. Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tổng số tài sản LĐ
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tống số nợ ngắn hạn
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông qua khả
năng thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả được các
khoản nợ phải trả khi nợ đến hạn thanh toán.
- Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì

13
13

Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp có dư khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và
tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan.
1.2.2.7. Tỉ suất thanh toán tức thời:
Tổng số vốn bằng tiền
Tỉ suất thanh toán tức thời=
Tổng số nợ ngắn hạn
- Nếu tỉ suất lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả
quan.
- Nếu tỉ suất nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản
phẩm để trả nợ vì không dư tiền thanh toán.
1.2.2.8. Số vòng quay các khoản phải thu:
Tổng số doanh thu bán chịu
Số vòng quay các khoản phải thu=
Bình quân các khoản phải thu
- Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nơ.Nếu các khoản phải thu được thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao
và vốn của công ty ít bị chiếm dụng.

14
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì
có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức
thanh toán quá chặt chẽ.
1.2.2.9. Thời gian một vòng quay các khoản thu:

Thời gian một vòng quay Thời gian kỳ phân tích

Các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
- Chỉ tiêu này cho thấy đẻ thu hồi các khoản phải thu cần một
thời gian là bao nhiêu.
- Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho
khách hàng thì việc thu hồicác khoản phải thu là chậm và ngược lại.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng:
1.2.3.1. Nhân tố khách quan:
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Các chính sách vĩ
mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưung chính
sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạnh như nhà nước tăng thuế thu nhập của
doanh nghiệp, điều này làm trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp, chính sach cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiẹp. Bên cạnh đó các quy định của nhà nước về

15
15
Chuyên đề tốt nghiệp
phương hướng định hướng phát triểncủa các ngành kinh tế đèu ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tác động của thị trường: Kinh tế thị trường là một sự phát triển
chung của xã hội nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị
trường mới được linh hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lài là
những thay đổi liên tục đến chóng mặt. Gía cả của các đồng tiền bị mất giá
nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy ra. Đương nhiên vốn của
doanh nghiệp bị mất dần.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế
thị trường. Do vậy, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh,

mở rộng tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm
có rác động rất lớn tới việc hiệu quả sử dụng vốn cua doanh nghiệp. Nếu thị
trường ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản
xuất mở rộng và mở rộng thị trường.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật
phát triển đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ
diệu thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ
công nghệ giữa các nước là rất lớn. Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi
trường cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt.
Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét
đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển
không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.

16
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự
nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các
điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao
động và từ đó tăng hiệu quả công việc.
Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất
khả kháng như thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan:
- Tác động của chu kỳ sản xuât kinh doanh: Đây là một đặc điểm
quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu
chu ký ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Ngựơc lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu
một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
- Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp

là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho
doanh nghiệp.
Vị thế của sản phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm đó mang
tính cạnh tranh hay độc quyền, được người tiêu dùng ưa chuộng hay không
sẽ quyết định tới lượng hàng bán ra và giá cả đơn vị sản phẩm. Chính vì ảnh
hưởng tới lượng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng mà sản phẩm ảnh
hưởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu. Từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn. Dovậy trước khi quyết định sản phẩm hay ngành nghề kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và chu

17
17
Chuyên đề tốt nghiệp
kỳ sống của sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới mong thu được lợi
nhuận.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là
yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong
doanh nghiệp.
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả
năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc,
có ý thức giữ gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm
trong sản xuất, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hương không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm
bảo có được một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp
lao động hợp lý thì mới không bị lãng phí lao động. Điều đó giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính là
hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết
kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.

Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý
khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ.
- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản
xuất và tiêu thụ.

18
18
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình
sản xuất như nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dữ trữ.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá phải đảm
bảo, chi phí mua hình giảm đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự
trữ hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn.
+ Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản
xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu
quả nhất, khai thác tối đa công suất , thời gian làm việc của máy
móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu và có những biện
pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu
nay quyết định đến doanh thu, là cơ sở để tái sản xuất.
- Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:
+ Việc xác định cơ cấu vốn: cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ
quan có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. Tỉ trọng các khoản vốn đầu tư
cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh
là cao nhất thì mới là cơ cấu vốn tối ưu.
. Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu độngtrong

tổng vốn kinh doanh nghiệp.
. Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực và vốn
cố định không tích cực.

19
19
Chuyên đề tốt nghiệp
. Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn của quá trình
sản xuất để phát huy tối đa hiệu quả công suất về thời gian và số lượng.
+ Việc xác định nhu cầu vốn:
Nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng
bằng chính tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng.
Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay
chính xác cũng ảnh hưởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là
nguyên nhân hay biểu hiện việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác
định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ
yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài
chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính
xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh
nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở
đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán
nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy,
thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có

biện pháp giải quyết.

20
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lựa chọn các phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư là
một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu
doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để
dựa vào đó đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra được những
sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông đảo người
tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có doanh thu co, lợi nhuận nhiều, hiệu
quả sử dụng vốn vì thế mà tăng lên. Ngược lại nếu phương án đầu
tư không tốt sản phẩm làm ra chất lượng kém không phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hoá, vốn
bị ứ đọng là thế, vòng quay vốn bị chậm lại, tất yếu, đó là biểu
hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung
cấp. Các mối quan hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp
độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ …
là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên
tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì
doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ với các
bạn hàng lâu năm, vừa thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ

21
21
Chuyên đề tốt nghiệp
lựa chọn cho mình những biện pháp thích hợp: đổi mới quy trình thanh toán
soa cho thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu mua nguyên vật liệu,
áp dụng cho các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng hàng bán, đa dạng
hoá sản phẩm, bán hàng trả chậm, các khoản giảm giá.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ.
2.1. Tổng quan về nhà máy Bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị:
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của nhà máy:
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc tổng công ty thực
phẩm miền Bắc - Bộ Thương Mại, đặt tại ngõ 122 phố Định Công, Phường
Phương Liệt – Quận Thanh Xuân Hà Nội, với diện tích sử dụng 20.000 m2.
Tổng công ty thực phẩm miền bắc được thành lập theo quyết
định số 699TM- TCCD ngày 13/08 năm 1996 của bộ thương mại. Trụ sở của
công ty đặt tại 203 Minh Khai – Hai Bà Trưng - Hà Nội –Là một doanh
nghiệp của nhà nước kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực :sản xuất kinh doanh và
dịch vụ. Công ty có hệ thống hạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài
chính, có tư cách pháp nhân được mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước .
Tổng công ty thực phẩm Miền Bắc khi mới thành lập, mặc dù có
nhiều khó khăn, công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất Cookies của cộng hoà

22
22
Chuyên đề tốt nghiệp

Liên Bang Đức với công suất 10 tấn trên một ngày. Đây là một dây truyền
sản xuất tiên tiến hiện đại và lò nướng được điều khiển đốt bằng ga tự động.
Sau một thời gian lắp đặt và xây dựng cơ sở vật chất, nhà máy sản xuất bánh
của Công ty đã đi vào hoạt động theo QĐ số 1260 ngày 08/12/1997 của ban
giám đốc Công ty thực phẩm miền Bắc ký. Nhà máy lấy tên là: Nhà máy
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Ban đầu nhà máy mới chỉ có dây truyền sản xuất bánh với công
suất 2500 - 2700 tấn /năm, cùng với số công nhân 100-120 người. Đến nay
nhà máy ngày càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chiều sâu . Nhà máy đã mở
rộng và phát triển thêm hai phân xưởng sản xuất lương khô, tăng tổng diện
tích kho lên 6.000m2. Số lượng công nhân tăng lên gần 300 người vào
những thời điểm lễ tết trung thu, số lượng có thể tăng lên gần 700 người, sản
lượng bình quân tăng mạnh đạt 3000 - 4000 tấn trên 1 năm riêng năm 2003
đạt trên 4200 tấn.
Tuy thời gian đi vào hoạt động không dài nhưng với dây truyền
sản xuất hiện đại, nhà máy đã cho ra những sản phẩm với chất lượng cao,
mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng. Bên cạnh đó, nhà máy đầu tư mua 4 trục lăn
mới của Italia có thể tạo hình đồng thời nhiều loại hoa văn, nhiều loại bánh
khác nhau. Có thể nói sản phẩm bánh kẹo mang thương hiệu Hữu Nghị đã
được thị trường chấp nhận và ưa chuộng. Sản phẩm của nhà máy đã có mặt
ở hầu hết các tỉnh trong nước. Trong thời gian tới nhà may sẽ mở rộng ra thị
trường nước ngoài.

23
23
PGĐ TChức
LĐộng
Phân xưởng
bánh kem xốp
Phân xưởng

lương khô
Phân xưởng bánh
ngọt, trung thu,
Mứt Tết
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị:
a. Chức năng:
Tổ chức sản xuất chế biến các loại sản phẩm công nghệ như:
bánh kẹo, mứt, lương khô…
Hoạt động của nhà máy bao gồm hai chức năng chính là sản xuất
ra các sản phẩm và chức năng tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, hoạt động tiêu
thụ hàng hoá không trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng mà chỉ thực hiện
qua hệ thống các trung gian là các đại lý, các cửa hàng bán lẻ và các chi
nhánh của nhà máy trong nước.
b. Nhiệm vụ:
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là đơn vị sản xuất của công
ty Thực phẩm miền Bắc nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà
máy phải theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên trong hai năm
gần đây, để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác,
để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, nhà máy được công ty cho
phép hạch toán độc lập. Có thể nói nhà máy như thể là công ty con của Tổng
Công ty Thực phẩm Miền Bắc. Do đó nhà máy có nhiệm vụ tổ chức tốt các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ các mặt hàng bánh kẹo trong nước,
nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường từ đó giúp nhà máy tìm kiếm được
lợi nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay khi mà cạnh tranh vô cùng
khốc liệt buộc các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy bánh kẹo cao cấp

24

24
PGĐ TChức
LĐộng
Phân xưởng
bánh kem xốp
Phân xưởng
lương khô
Phân xưởng bánh
ngọt, trung thu,
Mứt Tết
Chuyên đề tốt nghiệp
hữu Nghị nói riêng phải xuất phát từ nhiệm vụ chung là sản xuất các sản
phẩm bánh kem xốp, lương kho, các sản phẩm khác mang thương hiệu Hữu
Nghị để cung cấp cho thị trường, thoả mãn tốt nhu cầu thị trường.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà máy:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị:
2.1.3.1. Giám đốc
Giám đốc nhà máy cũng chính là Giám đốc công ty Thực phẩm Miền
Bắc, là người chịu trách nhiệm trước Bộ Thương Mại về toàn bộ công
tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

25
25
Giám đốc
PGĐ Kinh
doanh
PGĐ Tài chính
kế toán
PGĐ kỹ
thuật

PGĐ TChức
LĐộng
P.Khoạch
vật tư
P. TC- Kế
toán
P.Kỹ
thuật
P.KCS
P.Thị
trường
P.Hành
chính
Phân xưởng
bánh quy
Phân xưởng
bánh kem xốp
Phân xưởng
lương khô
Phân xưởng bánh
ngọt, trung thu,
Mứt Tết

×